1. Khái niệm
“Khởi ngữ thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đ tài
được nói đến trong câu”
(Trích Định nghĩa Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 9,
Tập 2, trang 8)
Theo Nguyễn Văn Hiệp sách Pháp học tiếng Việt ông cho rằng:
“Trong hệ thống miêu tả, thành phần câu chuyên được dùng để
biểu thị Đề ngữ nhằm xác lập nghĩa chủ đề của câu được gọi
khởi ngữ. Tất nhiên, trong trường hợp câu không khởi ngữ, chủ
ngữ hoặc trạng ngữ đứng đầu u s kiêm nhiệm luôn chức năng
xác lập chủ đề của câu
Khởi Ngữ (còn tên gọi khác chủ đề, từ - chủ đề, thành phần
khởi ý…) đã được đề cập t những năm 60 của thế kỉ XX, khi các
nhà Việt ngữ học bắt đầu cảm thấy việc phỏng các sách ngữ
pháp tiếng Pháp không phản ánh được những đặc trưng riêng biệt
của tiếng Việt. Thành phần câu này lúc bấy giờ không trong
danh sách các thành phần cấu trúc của câu tiếng Pháp.
VD : Ruộng, ấy hàng mẫu quê.
Quyển sách này tôi đã đọc rồi
2. Phân loại
nhiều cách phân loại khởi ngữ, xuất phát từ những quan niệm sở
khác nhau, theo Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) của
Nguyễn Lân Trung thì chủ trương phân loại khởi ngữ xét trên hai bình
diện cấu trúc ngữ nghĩa. Trong mỗi bình diện sẽ đi sâu phân loại theo
những hệ tiêu chí nhỏ hơn. Lưu ý rằng không phải lúc nào hai bình diện
này cũng rạch ròi, đối lập, trên thực tế các yếu tố ngữ nghĩa ng góp
phần không nhỏ giải cách phân loại khởi ngữ xét về mặt cấu trúc
ngược lại. Nói một cách khác, hai cách tiếp cận luôn hỗ trợ đắc lực cho
nhau.
Khởi ngữ được chia làm 2 loại:
Khởi ngữ không đảm trách chức năng pháp cụ thể trong câu đi
sau:
Trường hợp khởi ngữ không xác định đảm trách một chức năng cụ thể
thì khởi ngữ tác dụng chủ yếu nêu chủ đề của s tình ý nghĩa
nhấn mạnh chỉ phụ.
Về đặc điểm cấu tạo ngữ pháp (bản chất ngữ pháp từ loại), phần lớn
các khởi ngữ này đều là các danh ngữ động ngữ với trung tâm
các thể từ ngữ thể t hay vị từ ngữ vị từ.
Xét về đặc điểm cấu tạo của các thể từ và vị từ làm trung tâm cấu tạo
lên khởi ngữ nêu s tình.
dụ: - Năm trăm bạc, nguyên một bữa ăn.
Xét về mặt chức năng ngữ nghĩa, chúng ta thấy khởi ngữ đây
quan hệ ý nghĩa với toàn bộ câu nói chung, sở chỉ hoặc sở biểu của
khởi ngữ tác dụng hạn định hiệu lực, g trị chân xác của sự tình
biểu thị trong câu nói. Trong tình huống giao tiếp cụ thể, được hỗ trợ
bởi khung cảnh các điều kiện giao tiếp khác, các kết từ tạo dẫn này
thể được lược bỏ.
dụ: - (Đối với) những vấn đề ấy, ta nên xem xét thêm sau y.
- Những vấn đề ấy, ta nên xem xét thêm sau y.
Khởi ngữ khả năng đảm trách chức năng pháp cụ thể trong
câu đi sau:
Khởi ngữ khi đảm nhiệm chức năng ngữ pháp trong câu nhấn mạnh bộ
phận nào đó của câu đi sau đ thể hiện ý nghĩa chính sâu xa. Tức là khi
đó khởi ngữ sẽ giữ chức năng pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ,
bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ. Về đặc điểm ngữ pháp từ loại, phần lớn
các khởi ngữ đều các danh từ, một số khác các đại từ.
Về tiêu chí phân loại: Để phân loại về mặt ngữ nghĩa các khởi ngữ
quan hệ với chủ ngữ thành các tiểu loại khác nhau, chúng ta sẽ bản
dựa vào các mối quan hệ giữa biểu thức thể hiện với sở biểu sở chỉ
của chúng
3. Đặc điểm cấu tạo ngữ pháp (bản chất ngữ pháp từ loại)
Phần lớn các khởi ngữ đều các danh ngữ động ngữ với trung tâm
các thể từ ngữ thể từ hay vị từ ngữ vị từ. Trong ngữ liệu do chúng
tôi thu thập từ các mẫu có mặt khởi ngữ, khoảng 15% mẫu với khởi
ngữ thuộc loại này, trong đó có:
+ Khoảng 8% mẫu khởi ngữ là thể từ hay ngữ thể từ
dụ
- Đã đành quà cho nó, chỉ một đồng chinh đủ.
- Chuyện cô với tôi, đúng như ông Lựu đã viết.
- Còn khách thì cũng thuốc lá, bánh kẹo, phê.
+ Khoảng 7% mẫu khởi ngữ là vị từ hay ngữ vị từ
dụ:
- Đi, con cũng chả được mấy, nhà thì thầy cũng đem về cho con. -
Đọc thư niềm vui chen lẫn với nỗi buồn.
- Trốn thì đêm hôm cửa nhà đ cho ai.
- Học chẳng lanh lợi nhưng hay thuộc i.
4. Đặc điểm ngữ pháp từ loại
Về đặc điểm ngữ pháp từ loại, phần lớn các khởi ngữ đều các danh từ,
một số khác là các đại từ. Phân bổ cụ thể của khởi ngữ quan hệ với chủ
ngữ trên các mẫu thu thập bộ phận khởi ngữ n sau:
- Tổng số khởi ngữ quan hệ với chủ ngữ: khoảng 15%
- Khởi ngữ đại từ nhân xưng: khoảng 16%
- Khởi ngữ danh từ chỉ người: khoảng 41%
- Khởi ngữ danh từ riêng; khoảng 18%
- Khởi ngữ danh từ chỉ vật, con vật: khoảng 25%
5. Tiêu chí phân loại
Khởi ngữ thành phần câu làm nên tính mạch lạc, ý của câu. thể
nhiều cách phân loại, xuất phát từ những quan niệm sở khác nhau.
Trong mỗi bình diện, thường sẽ đi sâu phân loại theo những hệ tiêu chí
nhỏ hơn. Cũng cần lưu ý rằng không phải lúc nào hai bình diện này cũng
rạch ròi, đối lập, trên thực tế các yếu tố ngữ nghĩa cũng góp phần
không nhỏ giải cách phân loại khởi ngữ xét về mặt cấu trúc ngược
lại. Nói một cách khác, hai cách tiếp cận luôn hỗ trợ đắc lực cho nhau.
Khởi ngữ được chia làm 2 loại:
1. Khởi ngữ không đảm trách chức năng pháp cụ thể:
- Trường hợp khởi ngữ không xác định đảm trách một chức năng cụ thể
thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu nêu chủ đ của s tình ý nghĩa
nhấn mạnh chỉ phụ.
2. Khởi ngữ đảm trách chức năng pháp cụ thể trong câu đi sau:
-Trường hợp khởi ngữ xác định đảm trách chức năng pháp nào đó
trong câu đi sau t khởi ngữ tác dụng chủ yếu là ý nghĩa nhân mạnh,
còn mang ý nghĩa nên chủ đề sự tình phụ.
- Khởi ngữ khi đảm nhiệm chức năng ngữ pháp trong câu nhất mạnh bộ
phận nào đó của câu đi sau để thể hiện ý nghĩa chính sâu xa. Tức khi
đó khởi ngữ sẽ giữ chức năng pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ, bổ
ngữ, định ngữ, trạng ngữ.
Về tiêu chí phân loại: Đ phân loại về mặt ngữ nghĩa các khởi ngữ
quan hệ với chủ ngữ thành các tiểu loại khác nhau, chúng ta sẽ bn
dựa vào c mối quan hệ giữa biểu thức thể hiện với sở biểu s chỉ của
chúng. Đây cách phân loại theo tính chất lặp. Chia thành 7 trường hợp:
Lặp trùng
Lặp thế
Lặp bộ phận
Lặp chia
Lặp đều khẳng định
Lặp đều phủ định
Lặp Zezo
6. Dấu hiệu nhận biết
+Xét về vị trí, khởi ngữ thường đứng trước chủ ngữ hoặc đứng đầu câu;
đúng hơn cả đứng trước nòng cốt câu sau chúng luôn dấu phẩy
để ngắt hơi =>Tạo tiền đề để nêu lên đề tài, nội dung chuẩn bị được nói
đến trong câu.
+ Khởi ngữ thường kết hợp với các quan hệ từ như: về, còn, đối với, ,
+ Sau khởi ngữ thể thêm trợ từ "thì"
+ Được hình thức hóa bằng từ, ngữ điệu
7. Các thành phần biệt lập
Khởi ngữ một phần của ngữ pháp Việt Nam. Chúng ta thường nhầm
lẫn giữa thành phần biệt lập với thành phần phụ trong câu n khởi ngữ,
trạng ngữ. Chúng ta cùng phân biệt như sau:
Thành phần biệt lập những t không liên quan đến các thành phần
chính của câu, không ảnh hưởng đến nghĩa của câu bởi không nằm
trong cấu trúc câu. Diễn tả thái độ, cách đánh giá của người nói đối với
việc được nói đến trong câu.
Thành phần này thường nhận biết bởi những từ thể hiện thái độ, cảm xúc
như: trời ơi, hỡi ơi,...; từ để gọi như: vâng, dạ; từ thể hiện sự nhận định:
này, chắc chắn,...; từ gắn với ý kiến: theo ý tôi, theo tôi,...
Khởi ngữ: đứng riêng biệt nhưng cũng quan hệ với các thành phần
của câu. Nếu như quan hệ trực tiếp thì yếu tố khởi ngữ này sẽ được lặp
lại nguyên, hoặc chỉ một từ thay thế hợp lí. Còn quan h gián tiếp thì
yếu tố khởi ngữ này chỉ được nhắc lại một phần dụ 2 từ chính quan
trọng trong phần khởi ngữ thôi.
dụ như: Về các thành phần câu trong ngữ pháp câu, chúng ta tân
ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ khởi ngữ. Trong câu "về" khởi ngữ, nêu ra
vấn đề.
Những từ thường sẽ dấu hiệu cho ta nhận biết khởi ngữ là: Về, Đối với,
Điều này,...
8. Tác dụng của khởi ng
Trương Văn Chình Nguyễn Hiến :
Hai tác giả đã nêu ra một thành phần câu "chức v riêng", gọi chủ
đề
"Chủ đ tiếng đứng đầu câu, dùng để diễn tả thoại đề không phải
chủ từ. Về ý tứ, chủ đề liên lạc hoặc với một tiếng khác trong câu.
Nhưng về ngữ pháp thì chủ đề đứng riêng biệt, không quan hệ với một
tiếng nào trong câu cả. Chủ đề đặt trước chủ từ"
Nguyễn Kim Thản:
Khởi ngữ biểu thị chủ đề lôgic của câu nói. thể trùng với chủ ngữ,
vị ngữ hay bổ ngữ của vị t làm vị ngữ.
Khởi ngữ được hình thức hóa bằng những phương tiện n từ, ngữ
điệu"
Các tác giả sách Ngữ pháp tiếng Việt: gọi khởi ngữ từ - chủ đề
"Từ - chủ đề thành phần câu chỉ ra cho thấy cái phát ngôn
chứa trong câu được thiết lập.
Nguyên Minh Thuyết: cùng quan điểm trên “Nó biểu thị chủ đề của
câu nói, được biểu thị bằng danh từ giới từ hoặc không giới từ"
Hoàng Trọng Phiến gọi khởi ngữ thành phần khởi ý xác định đây
thành phần câu "nêu lên nội dung chính của thông báo được nói bằng
nòng cốt câu. Thường thường đứng đầu câu, không liên hệ trực
tiếp với một từ nào trong câu cả..., sau chúng bao giờ cũng dấu phẩy
để ngắt hơi"
Các tác giả Ngữ pháp tiếng Việt của UBKHXHVN cũng gọi khởi ngữ
thành phần khởi ý lập thức như sau: "Thành phần này nêu lên trước
nòng cốt một yếu tố bình thường thể v trí vai trò đối với cấu
tạo của một thành phần trong nòng cốt... Thành phần khởi ý đặt trước
nòng cốt, nêu một ý mở đầu. Giá trị thông báo được tập trung thành
phần đó"
Diệp Quang Ban gọi khởi ngữ đề ngữ hay bổ ngữ -chủ đề xem đây
thành phần phụ của câu "dùng để nêu lên một sự vật, một đối tượng
bàn bạc, một nội dung bàn bạc với cách một chủ đề của câu nói...,
=> khởi ngữ dùng đ nêu nên chủ đề của u

Preview text:

1. Khái niệm
“Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài
được nói đến trong câu”
(Trích Định nghĩa Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 9, Tập 2, trang 8)
Theo Nguyễn Văn Hiệp sách Cú Pháp học tiếng Việt ông cho rằng:
“Trong hệ thống miêu tả, thành phần câu chuyên được dùng để
biểu thị Đề ngữ nhằm xác lập nghĩa chủ đề của câu được gọi là
khởi ngữ. Tất nhiên, trong trường hợp câu không có khởi ngữ, chủ
ngữ hoặc trạng ngữ đứng đầu câu sẽ kiêm nhiệm luôn chức năng
xác lập chủ đề của câu
Khởi Ngữ (còn có tên gọi khác là chủ đề, từ - chủ đề, thành phần
khởi ý…) đã được đề cập từ những năm 60 của thế kỉ XX, khi các
nhà Việt ngữ học bắt đầu cảm thấy việc mô phỏng các sách ngữ
pháp tiếng Pháp không phản ánh được những đặc trưng riêng biệt
của tiếng Việt. Thành phần câu này lúc bấy giờ không có trong
danh sách các thành phần cấu trúc của câu tiếng Pháp.
VD : Ruộng, Bà ấy có hàng mẫu ở quê.
Quyển sách này tôi đã đọc rồi 2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại khởi ngữ, xuất phát từ những quan niệm cơ sở
khác nhau, theo Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) của
Nguyễn Lân Trung thì chủ trương phân loại khởi ngữ xét trên hai bình
diện cấu trúc và ngữ nghĩa. Trong mỗi bình diện sẽ đi sâu phân loại theo
những hệ tiêu chí nhỏ hơn. Lưu ý rằng không phải lúc nào hai bình diện
này cũng rạch ròi, đối lập, mà trên thực tế các yếu tố ngữ nghĩa cũng góp
phần không nhỏ lý giải cách phân loại khởi ngữ xét về mặt cấu trúc và
ngược lại. Nói một cách khác, hai cách tiếp cận luôn hỗ trợ đắc lực cho nhau.
Khởi ngữ được chia làm 2 loại:
❖ Khởi ngữ không đảm trách chức năng cú pháp cụ thể trong câu đi sau: •
Trường hợp khởi ngữ không xác định đảm trách một chức năng cụ thể
thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là nêu chủ đề của sự tình và ý nghĩa nhấn mạnh chỉ là phụ. •
Về đặc điểm cấu tạo ngữ pháp (bản chất ngữ pháp từ loại), phần lớn
các khởi ngữ này đều là các danh ngữ và động ngữ với trung tâm là
các thể từ và ngữ thể từ hay vị từ và ngữ vị từ. •
Xét về đặc điểm cấu tạo của các thể từ và vị từ làm trung tâm cấu tạo
lên khởi ngữ nêu sự tình.
Ví dụ: - Năm trăm bạc, nguyên một bữa ăn.
• Xét về mặt chức năng ngữ nghĩa, chúng ta thấy khởi ngữ ở đây có
quan hệ ý nghĩa với toàn bộ câu nói chung, sở chỉ hoặc sở biểu của
khởi ngữ có tác dụng hạn định hiệu lực, giá trị chân xác của sự tình
biểu thị trong câu nói. Trong tình huống giao tiếp cụ thể, được hỗ trợ
bởi khung cảnh và các điều kiện giao tiếp khác, các kết từ tạo dẫn này
có thể được lược bỏ.
Ví dụ: - (Đối với) những vấn đề ấy, ta nên xem xét thêm sau này.
- Những vấn đề ấy, ta nên xem xét thêm sau này.
❖ Khởi ngữ có khả năng đảm trách chức năng cú pháp cụ thể trong câu đi sau:
• Khởi ngữ khi đảm nhiệm chức năng ngữ pháp trong câu nhấn mạnh bộ
phận nào đó của câu đi sau để thể hiện ý nghĩa chính sâu xa. Tức là khi
đó khởi ngữ sẽ giữ chức năng cú pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ,
bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ. Về đặc điểm ngữ pháp từ loại, phần lớn
các khởi ngữ đều là các danh từ, một số khác là các đại từ.
• Về tiêu chí phân loại: Để phân loại về mặt ngữ nghĩa các khởi ngữ có
quan hệ với chủ ngữ thành các tiểu loại khác nhau, chúng ta sẽ cơ bản
dựa vào các mối quan hệ giữa biểu thức thể hiện với sở biểu và sở chỉ của chúng
3. Đặc điểm cấu tạo ngữ pháp (bản chất ngữ pháp từ loại)
Phần lớn các khởi ngữ đều là các danh ngữ và động ngữ với trung tâm là
các thể từ và ngữ thể từ hay vị từ và ngữ vị từ. Trong ngữ liệu do chúng
tôi thu thập từ các mẫu có mặt khởi ngữ, có khoảng 15% mẫu với khởi
ngữ thuộc loại này, trong đó có:
+ Khoảng 8% mẫu khởi ngữ là thể từ hay ngữ thể từ Ví dụ
- Đã đành quà cho nó, chỉ một đồng chinh là đủ.
- Chuyện cô với tôi, đúng như ông Lựu đã viết.
- Còn khách sơ sơ thì cũng thuốc lá, bánh kẹo, cà phê.
+ Khoảng 7% mẫu khởi ngữ là vị từ hay ngữ vị từ Ví dụ:
- Đi, con cũng chả được mấy, mà ở nhà thì thầy cũng đem về cho con. -
Đọc thư niềm vui chen lẫn với nỗi buồn.
- Trốn thì đêm hôm cửa nhà để cho ai.
- Học chẳng có gì là lanh lợi nhưng hay thuộc bài.
4. Đặc điểm ngữ pháp từ loại
Về đặc điểm ngữ pháp từ loại, phần lớn các khởi ngữ đều là các danh từ,
một số khác là các đại từ. Phân bổ cụ thể của khởi ngữ có quan hệ với chủ
ngữ trên các mẫu thu thập có bộ phận khởi ngữ như sau:
- Tổng số khởi ngữ có quan hệ với chủ ngữ: khoảng 15%
- Khởi ngữ là đại từ nhân xưng: khoảng 16%
- Khởi ngữ là danh từ chỉ người: khoảng 41%
- Khởi ngữ là danh từ riêng; khoảng 18%
- Khởi ngữ là danh từ chỉ vật, con vật: khoảng 25% 5. Tiêu chí phân loại
Khởi ngữ là thành phần câu làm nên tính mạch lạc, rõ ý của câu. Có thể
có nhiều cách phân loại, xuất phát từ những quan niệm cơ sở khác nhau.
Trong mỗi bình diện, thường sẽ đi sâu phân loại theo những hệ tiêu chí
nhỏ hơn. Cũng cần lưu ý rằng không phải lúc nào hai bình diện này cũng
rạch ròi, đối lập, mà trên thực tế các yếu tố ngữ nghĩa cũng góp phần
không nhỏ lý giải cách phân loại khởi ngữ xét về mặt cấu trúc và ngược
lại. Nói một cách khác, hai cách tiếp cận luôn hỗ trợ đắc lực cho nhau.
Khởi ngữ được chia làm 2 loại:
1. Khởi ngữ không đảm trách chức năng cú pháp cụ thể:
- Trường hợp khởi ngữ không xác định đảm trách một chức năng cụ thể
thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là nêu chủ đề của sự tình và ý nghĩa nhấn mạnh chỉ là phụ.
2. Khởi ngữ đảm trách chức năng cú pháp cụ thể trong câu đi sau:
-Trường hợp khởi ngữ xác định là đảm trách chức năng cú pháp nào đó
trong câu đi sau thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là ý nghĩa nhân mạnh,
còn mang ý nghĩa nên chủ đề sự tình là phụ.
- Khởi ngữ khi đảm nhiệm chức năng ngữ pháp trong câu nhất mạnh bộ
phận nào đó của câu đi sau để thể hiện ý nghĩa chính sâu xa. Tức là khi
đó khởi ngữ sẽ giữ chức năng cú pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ, bổ
ngữ, định ngữ, trạng ngữ.
Về tiêu chí phân loại: Để phân loại về mặt ngữ nghĩa các khởi ngữ có
quan hệ với chủ ngữ thành các tiểu loại khác nhau, chúng ta sẽ cơ bản
dựa vào các mối quan hệ giữa biểu thức thể hiện với sở biểu và sở chỉ của
chúng. Đây là cách phân loại theo tính chất lặp. Chia thành 7 trường hợp: ◆ Lặp trùng ◆ Lặp thế ◆ Lặp bộ phận ◆ Lặp chia
◆ Lặp đều khẳng định ◆ Lặp đều phủ định ◆ Lặp Zezo
6. Dấu hiệu nhận biết
+Xét về vị trí, khởi ngữ thường đứng trước chủ ngữ hoặc đứng ở đầu câu;
đúng hơn cả là đứng trước nòng cốt câu và sau chúng luôn có dấu phẩy
để ngắt hơi =>Tạo tiền đề để nêu lên đề tài, nội dung chuẩn bị được nói đến trong câu.
+ Khởi ngữ thường kết hợp với các quan hệ từ như: về, còn, đối với, và, …
+ Sau khởi ngữ có thể có thêm trợ từ "thì"
+ Được hình thức hóa bằng hư từ, ngữ điệu
7. Các thành phần biệt lập
Khởi ngữ là một phần của ngữ pháp Việt Nam. Chúng ta thường nhầm
lẫn giữa thành phần biệt lập với thành phần phụ trong câu như khởi ngữ,
trạng ngữ. Chúng ta cùng phân biệt nó như sau:
Thành phần biệt lập là những từ không liên quan đến các thành phần
chính của câu, không ảnh hưởng đến nghĩa của câu bởi nó không nằm
trong cấu trúc câu. Diễn tả thái độ, cách đánh giá của người nói đối với
việc được nói đến trong câu.
Thành phần này thường nhận biết bởi những từ thể hiện thái độ, cảm xúc
như: trời ơi, hỡi ơi,. .; từ để gọi như: vâng, dạ; từ thể hiện sự nhận định:
này, chắc chắn,. .; từ gắn với ý kiến: theo ý tôi, theo tôi,. .
Khởi ngữ: đứng riêng biệt nhưng nó cũng có quan hệ với các thành phần
của câu. Nếu như là quan hệ trực tiếp thì yếu tố khởi ngữ này sẽ được lặp
lại nguyên, hoặc chỉ là một từ thay thế hợp lí. Còn là quan hệ gián tiếp thì
yếu tố khởi ngữ này chỉ được nhắc lại một phần ví dụ 2 từ chính quan
trọng trong phần khởi ngữ thôi.
Ví dụ như: Về các thành phần câu trong ngữ pháp câu, chúng ta có tân
ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ và khởi ngữ. Trong câu "về" là khởi ngữ, nêu ra vấn đề.
Những từ thường sẽ là dấu hiệu cho ta nhận biết khởi ngữ là: Về, Đối với, Điều này,. .
8. Tác dụng của khởi ngữ
Trương Văn Chình và Nguyễn Hiến Lê:
Hai tác giả đã nêu ra một thành phần câu có "chức vụ riêng", gọi là chủ đề
"Chủ đề là tiếng đứng ở đầu câu, dùng để diễn tả thoại đề mà không phải
là chủ từ. Về ý tứ, chủ đề có liên lạc hoặc với một tiếng khác trong câu.
Nhưng về ngữ pháp thì chủ đề đứng riêng biệt, không có quan hệ với một
tiếng nào trong câu cả. Chủ đề đặt trước chủ từ" Nguyễn Kim Thản:
Khởi ngữ biểu thị chủ đề lôgic của câu nói. Nó có thể trùng với chủ ngữ,
vị ngữ hay bổ ngữ của vị từ làm vị ngữ.
Khởi ngữ được hình thức hóa bằng những phương tiện như hư từ, ngữ điệu"
Các tác giả sách Ngữ pháp tiếng Việt: gọi khởi ngữ là từ - chủ đề
"Từ - chủ đề là thành phần câu chỉ ra cho thấy cái gì mà vì nó phát ngôn
chứa trong câu được thiết lập.
Nguyên Minh Thuyết: có cùng quan điểm trên “Nó biểu thị chủ đề của
câu nói, và được biểu thị bằng danh từ có giới từ hoặc không có giới từ"
Hoàng Trọng Phiến gọi khởi ngữ là thành phần khởi ý và xác định đây là
thành phần câu "nêu lên nội dung chính của thông báo được nói bằng
nòng cốt câu. Thường thường nó đứng ở đầu câu, và không liên hệ trực
tiếp với một từ nào trong câu cả. ., sau chúng bao giờ cũng có dấu phẩy để ngắt hơi"
Các tác giả Ngữ pháp tiếng Việt của UBKHXHVN cũng gọi khởi ngữ là
thành phần khởi ý và lập thức như sau: "Thành phần này nêu lên trước
nòng cốt một yếu tố mà bình thường có thể có vị trí và vai trò đối với cấu
tạo của một thành phần trong nòng cốt. . Thành phần khởi ý đặt trước
nòng cốt, nêu một ý mở đầu. Giá trị thông báo được tập trung ở thành phần đó"
Diệp Quang Ban gọi khởi ngữ là đề ngữ hay bổ ngữ -chủ đề và xem đây
là thành phần phụ của câu "dùng để nêu lên một sự vật, một đối tượng
bàn bạc, một nội dung bàn bạc với tư cách một chủ đề của câu nói. .,
=> khởi ngữ dùng để nêu nên chủ đề của câu
Document Outline

  • 1.Khái niệm
  • 2.Phân loại
  • 3.Đặc điểm cấu tạo ngữ pháp (bản chất ngữ pháp từ lo
  • 4.Đặc điểm ngữ pháp từ loại
  • 5.Tiêu chí phân loại
  • 6.Dấu hiệu nhận biết
  • 8.Tác dụng của khởi ngữ