



Preview text:
Khước từ (WAIVER) là gì ?
1. Khái niệm về cụm từ khước từ ?
Trong cuộc sống, không phải trong mọi hoàn cảnh chúng ta đều đồng ý và
chấp thuận theo những yêu cầu, lời mời của người khác, có những lúc chúng
ta bận bịu hay vì lý do cá nhân mà không thể chấp thuận, chúng ta cần nói lời
từ khước từ sao cho không làm người khác buồn lòng.
Con người chúng ta chẳng đủ sức để có thể suốt ngày ôm đồm mọi việc, ta
cũng chẳng thể cứ sống vì người khác mà quên đi cảm xúc cá nhân của bản
thân mình nên việc nói lời từ chối đôi lúc là hợp lý.
Nói lời từ chối không phải là xấu, đôi khi từ chối khiến ta cân bằng được công
việc và cuộc sống từ đó sẽ có thêm thời gian cho bản thân mình. Từ chối giúp
ta không phải làm theo hoặc nhận về những điều mà ta không muốn.
Khước từ (tiếng Anh là Waiver) được hiểu là sự từ bỏ quyền đối với tài sản
sở hữu một cách tự nguyện, đối với tài sản của người khác hoặc đối với mọi
quyền có tình cưỡng chế về pháp lý nào đó. Ví dụ trong ngành ngân hàng thì
khước từ có rất nhiều nghĩa, có thể kể đến như một thỏa thuận bỏ qua phí
thấu chi trên chi phiếu xấu hoặc thỏa thuận không tính phí hàng năm cho thẻ
tín dụng trong năm đầu tiên sau khi phát hành thẻ mới.
2. Ví dụ đặt câu với "khước từ", với từ "Waiver"
Ví dụ như việc khước từ việc kiện cáo, khước từ đi tham quan, khước từ việc
giao dịch nào đó như sau:
- Tôi không khước từ được.
- Người đã từng khước từ lời cầu hôn của thần
- Kế hoạch đó bị khước từ.
- Không một ai bị khước từ cả.
- Tất cả đều kiếm cớ khước từ.
- Chúng tôi thường bị khước từ, và tôi rất chán nản.
- Họ khước từ lời mời của chúng tôi.
- Nhà vua muốn gả con gái cho tân trạng, nhưng bị chàng khước từ.
- Việc Chúa Giê-su khước từ làm vua hẳn khiến nhiều người thất vọng.
- Hai người trẻ đó đã khước từ lời mời, nhưng những người khác thì nhận lời.
- Vua Lê Lợi biết được quỷ kế của chúng, kiên quyết khước từ không cho hòa.
- Nên khước từ sự giúp đỡ khi mình có điều kiện tự lực cánh sinh
Hay một số câu tiếng Anh với từ "Waive"
A waive of any right or remedy under this agreement or by the laws shal only
be effective if given in writing and shal not be deemed a waiver of any subsequent breach of default.
Được dịch lại là: Việc từ bỏ bất kỳ quyền hay biện pháp khắc phục nào theo
hợp đồng pháp lý hoặc chỉ có hiệu lực nếu đưa ra bằng văn bản và sẽ không
bị xem là từ bỏ quyền khắc phục đó hay bất kỳ quyền khắc phục khác đối với
bất kỳ vi phạm nào tiếp theo.
A failure or delay by a party to exercise any right or remedy provided under
this agreement or by law shal not constitute a waiver of that or any other right
or remedy, nor shal it prevent or restrict any further exercise of that or any
other right or remedy. No single or partial exercise of any right or remedy
provided under this agreement or by law shal prevent or restrict the further
exercise of that or any other right or remedy.
Được dịch là: Việc không thực hiện hoặc trì hoãn thực hiện bất kỳ biện pháp
khắc phục nào của một bên theo quy định hợp đồng này hoặc pháp luật thì sẽ
không bị xem là từ bỏ, giới hạn hay hạn chế việc thực hiện quyền đó hay bất
cứ quyền hoặc biện pháp khắc phục nào khác. Việc thực hiện một phần bất
kỳ quyền hoặc biện pháp khắc phục theo quy định trong bản hợp đồng này
hoặc pháp luật sẽ ngăn chặn hoặc hạn chế việc tiếp tục thực hiện quyền khắc
phục đó hay bất kỳ quyền hoặc biện pháp khắc phục khác.
No failure or delay by a party to exercise any right or remedy provided under
this agreement or by law shal constitute a waiver of that or any other right or
remedy, nor shal it prevent or restrict the further exercise of that or any other
right or remedy. No single or partial exercise of such right or remedy shal
prevent or restrict the further exercise of that or any other right or remedy.
Được dịch là: Việc không thực hiện hoặc trì hoãn thực hiện bất kỳ quyền
hoặc biện pháp khắc phục nào đó vì một bên thực hiện theo quy định hợp
đồng này hoặc theo quy định pháp luật bị xem là từ bỏ, ngăn cản hay giới hạn
việc thực hiện biện pháp khắc phục đó hay bất kỳ biện pháp khắc phục nào khác.
3. Ví dụ về đoạn văn về sự khước từ
Trong cuộc sống con người không thể nhận hết tất cả những công việc về
bản thân mình. Chính vì thế, chúng ta phải biết cách nói lời từ chối. Nói lời từ
chối tức là ta không nhận thêm công việc về mình, không làm những điều mà
mình không thích. Việc nói lời từ chối đôi khi không phải dễ dàng vì chúng ta
thường hay có tính cả nể, thường ngại khi không giúp hoặc không làm theo
lời người khác sẽ làm người khác cảm thấy phiền lòng.
Nhưng cũng chẳng thể phủ nhận rằng con người chúng ta chẳng đủ sức để
có thể suốt ngày ôm đồm, ta cũng chẳng thể cứ sống vì người khác mà quên
đi cảm xúc cá nhân của bản thân mình.
Ở một công ty khi đồng nghiệp nhờ mình làm hộ một công việc gì đó ta có thể
làm một, hai lần nhưng không thể ngày nào cũng giúp, cũng làm thay người
ta phần việc của họ. Như vậy sẽ gây ra cho họ tính ỷ lại đồng thời cũng làm
giảm hậu quả công việc của ta.
Việc từ chối giúp ta không phải làm theo, nhận về những điều mà ta không
muốn, từ chối giúp ta không phải trở thành đối tượng lợi dụng cho người khác.
Chính vì thế, cần biết từ chối đúng nơi, đúng lúc, biết từ chối một cách tế nhị
để không làm ảnh hưởng đến mình cũng như không làm mất lòng người khác.
4. Quy định cơ bản trong việc khước từ tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình hiện hành thì chưa có quy
định khước từ tài sản chung của vợ, chồng. Do vậy, khi hai bên vợ, chồng ly
hôn tài sản chung vợ chồng được giải quyết theo 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Một là vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài
sản chung, do đó trường hợp một bên vợ, chồng làm đơn khước từ tài sản chung vợ chồng.
- Trường hợp 2: Hai bên vợ, chồng có thể yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung.
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì
việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được hướng dẫn như sau:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc
toàn bộ tài sản chung,Trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp,
việc khước từ tài sản chung của vợ, chồng trong một số trường hợp nhất định,
đó là trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu, cụ thể
căn cứ theo quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
+ Ảnh hưởng quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình; ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình;
+ Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ thanh toán khi bị
Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ
nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ nuôi
dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ khác về tài sản
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Dân sự và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của hai bên vợ, chồng thì việc thỏa thuận về
việc chia tài sản chung của hai vợ chồng phải lập thành văn bản. Văn bản
này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của
pháp luật. Nội dung văn bản từ chối tài sản chung vợ, chồng ghi nhận, thể
hiện ý chí khước từ tài sản chung của một bên vợ, chồng đối với tài sản
chung của hai bên vợ, chồng.
Document Outline
- Khước từ (WAIVER) là gì ?
- 1. Khái niệm về cụm từ khước từ ?
- 2. Ví dụ đặt câu với "khước từ", với từ "Waiver"
- 3. Ví dụ về đoạn văn về sự khước từ
- 4. Quy định cơ bản trong việc khước từ tài sản chu