



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630826
KIẾN THỨC DÂN SỰ HỌC PHẦN 1
I. Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự ................................................................................ 1
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân .................................................................................................. 1
2. Năng lực hành vi dân sự........................................................................................................................... 2
II. Quyền nhân thân ......................................................................................................................................... 4
III. Nơi cư trú ................................................................................................................................................... 4
IV. Giám hộ ....................................................................................................................................................... 4
V. Tuyến bố chết, tuyên bố mất tích ................................................................................................................ 6
1. Điều kiện của pháp nhân (Điều 74) ............................................................................................................. 8
2. Phân loại pháp nhân .................................................................................................................................... 8
BÀI 4: TÀI SẢN ............................................................................................................................................... 8
BÀI 5: GIAO DỊCH DÂN SỰ ............................................................................................................................... 10 BÀI 2: CÁ NHÂN
I. Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân. - Khái niệm:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Đặc điểm:
+ Thứ nhất, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định cho cá
nhân trong các văn bản quy phạm pháp luật dân sự.
+ Thứ hai, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có tính giai cấp sâu sắc, phụ
thuộc vào chế độ chính trị, bản chất nhà nước.
+ Thứ ba, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là bình đẳng.
+ Thứ tư, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
+ Thứ năm, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và
châm dứt khi người đó chết.
- Nội dung: (Điều 17)
+ Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
Quyền nhân thân không gắn với tài sản được quy định từ Điều 25 đến Điều 39
BLDS 2015. Các quyền nhân thân được quy định trong BLDS là cơ sở pháp lý cho cá
nhân thực hiện quyền của mình , đồng thời là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân khi các quyền đó bị xâm phạm.
Quyền nhân thân gắn với tài sản theo quy định của BLDS 2015 không còn quy
định chi tiết nữa mà các quyền này được quy định chi tiết tại Luật sở hữu trí tuệ, đây
là một điểm mới so với BLDS 2005.
+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác liên quan đến tài sản. lOMoAR cPSD| 61630826
Cá nhân có quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình và
pháp luật tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu tài sản đối với cá nhân. Việc xác lập thực hiện
quyền sở hữu đối với tài sản của cá nhân phải tuân theo các quy định của luật.
Cá nhân có quyền để lại tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình cho những
người thừa kế sau khi mình qua đời. Đồng thời với việc để lại di sản thừa kế, cá nhân
có quyền hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, cùng với đó là các nghĩa vụ
phát sinh từ quan hệ đó.
+ Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Cá nhân có quyền tham gia các quan hệ nghĩa vụ, các hợp động dân sự và có
nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ dân sự đó. Có những quan hệ nghĩa vụ mà khi cá
nhân tham gia thì cá nhân chỉ có quyền mà không có bất cứ nghĩa vụ nào (trong trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu người
gây thiệt hại phải bồi thường), nhưng có những quan hệ nghĩa vụ thì đồng thời với
việc hưởng quyền cá nhân cũng phải thực hiện các nghĩa vụ phát sinh (bên bán vừa có
quyền yêu cầu bên mua trả tiền, vừa có nghĩa vụ phải giao vật cho bên mua…)
2. Năng lực hành vi dân sự.
- Khái niệm: (Điều 19)
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
+ Không có năng lực hành vi dân sự: người chưa đủ 6 tuổi.
Giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi do người đại diện theo pháp luật của
người đó xác lập, thực hiên. (K2, Điều 21)
+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: người thành niên không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 22,23,24 BLDS 2015 (Mất năng lực hành vi dân sự, Người có khó khăn
về nhận thức, làm chủ hành vi, Hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. (Điều 20)
+ Năng lực hành vi dân sự một phần: người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
Trong đó: Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục
vụ nhu cầu sinh hoạt hang ngày phù hợp với lứa tuổi; (K3, Điều 21)
Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập thực hiện
giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất dộng sản, động sản phải đăng
ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp
luật đồng ý. (K4, Điều 21) Người khó khăn Tiê
Hạn chế năng lực trong nhận thức, làm
Hạn chế năng lực u chí hành vi dân sự chủ hành vi hành vi dân sự lOMoAR cPSD| 61630826 Căn cứ pháp Điều 22 BLDS Điều 23 BLDS Điều 24 BLDS lý 2015 2015 2015 Người thành niên do tình trạng thể chất
Người do bị bệnh hoặc tinh thần mà không Người nghiện ma
Đối tâm thần hoặc mắc
đủ khả năng nhận thức, túy, nghiện các chất
tượng áp bệnhkhác mà không thể làm chủ hành vi nhưng kích thích khác dẫn đến dụng nhận thức, làm chủ
chưa đến mức mất năng phá tán tài sản của gia
được hành vi của mình lực hành vi dân sự đình. Theo yêu cầu của Theo yêu cầu của Căn người này, người có
người có quyền, lợi ích Theo yêu cầu của cứ
quyền, lợi ích liên quan liên quan hoặc của cơ
người có quyền, lợi ích để hoặc của cơ quan, tổ quan, tổ chức hữu liên quan hoặc của cơ Tòa án chức hữu quan quan, tổ chức hữu ra quyết quan.
Trên cơ sở kết luận quan. định
Trên cơ sở giám giám định pháp y tâm định pháp y tâm thần thần. Do quyết định của
Tòa (vì tình trạng người Giao dịch dân sự
nàycó thể hiểu là lúc tỉnh liên quan đến tài sản của
Giao dịch dân sự lúc mơ nên giao dịch người bị hạn chế năng
của người mất năng lực Hệ
dân sư phụ thuộc vào lực hành vi dân sự phải hành vi dân sự phải do quả pháp
quyết định của tòa qua có sự đồng ý của người người đại diện theo lý
việc xác định quyền và đại diện theo pháp luật,
pháp luật xác lập, thực nghĩa vụ của người giám trừ giao dịch nhằm phục hiện hộ khi Tòa chỉ định) vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày Tòa án ra quyết
Tòa án có thể ra Quy
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này quyết định tuyên bố
ết định định quyên bố người là người có khó khan người này là người bị
của Tòa này là người mất năng trong nhận thức, làm chủ hạn chế năng lực hành án lực hành vi dân sự hành vi vi dân sự lOMoAR cPSD| 61630826 Ng ười đại Do Tòa án quyết Do Tòa quyết định diện
Do Tòa án quyết định người giám hộ. Xác người đại diện theo hoặc định.
định quyền, nghĩa vụ pháp luật và phạm vi người của người giám hộ đại diện giám hộ
II. Quyền nhân thân.
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Các quyền nhân thân được quy định trong BLDS 2015:
- Quyền có họ, tên (Điều 26)
- Quyền thay đổi họ (Điều 27)
- Quyền thay đổi tên (Điều 28)
- Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29)
- Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30)
- Quyền đối với quốc tịch (Điều 31)
- Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32)
- Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều 33)
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34)
- Quyền hiến, nhận mô, bộ phân cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều 35)
- Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
- Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38) - Quyền
nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39). III. Nơi cư trú.
- Theo quy định tại Điều 40 BLDS 2015
Nơi cư trú của của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
“Nơi” ở đây được xác định là chỗ ở hợp pháp của cá nhân. Chỗ ở hợp pháp là nhà
ở, phương tiện hoặc nhà khác mà cá nhân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể
thuộc quyền sở hữu của cá nhân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác định được nơi cư trs của cá nhân theo quy định tại Khoản
1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. IV. Giám hộ.
- Khái niệm: (K1, Điều 46)
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã
cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này để
thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, lOMoAR cPSD| 61630826
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khan trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Người được giám hộ (Điều 47)
Khoản 1 Điều 47 quy định người được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân
sự; cha, mẹ đều có khó khan trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị Tòa án
tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giao
dục con và có yêu cầu người giám hộ;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người có khó khan trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Một người chỉ có thể được mội người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng
giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
- Người giám hộ (Điều 48)
+ Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
+ Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. +
Điều kiện làm người giám hộ: Cá nhân (Điều 49) Pháp nhân (Điều 50)
- Có năng lực hành vi dân sự đầyđủ;
- Có năng lực pháp luật dân sự
- Có tư cách đạo đức tốt và cácđiều phùhợp với việc giám hộ.
kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa
- Có điều kiện cần thiết để thựchiện
vụ của người giám hộ;
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị
truycứu TNHS hoặc người bị kết án
nhưng chưa được xóa án tích về các tội
cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
- Không phải là người bị Tòa
ántuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. - Phân loại giám hộ
+ Giám hộ đương nhiên _ của người chưa thành niên (Điều 52) (Thứ tự: anh/ chị
ruột -> (ông/bà)nội/ngoại -> cô/ dì/ chú/ bác/ cậu ruột)
_ của người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 53) ( Nếu
chồng thì vợ và ngược lại; Nếu cha, mẹ thì con; chưa có vợ/chồng/con hoặc có nhưng
không đủ điều kiện thì cha, mẹ là người giám hộ)
+ Giám hộ cử, chỉ định _ cử, do UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ
(trường hợp không có người giám hộ theo Điều 52, 53)
_ chỉ định, do Tòa án chỉ định (trường hợp tranh chấp giữa lOMoAR cPSD| 61630826
những người giám hộ quy định tại Điều 52, 53 hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ).
V. Tuyến bố chết, tuyên bố mất tích. N
Tuyên bố mất tích Tuyên bố chết ội dung K
Mất tích là sự thừa nhận của Tòa án
Tuyên bố chết là sự thừa hái
về tình trạng biệt tích của một cá nhân nhận của Tòa án về cái chết đối niệm
trên cơ sở có đơn yêu cầu của nguời có với một cá nhân khi cá nhân đó đã
quyền và lợi ích liên quan
biệt tích trong thời hạn theo luật
định trên cơ sở đơn yêu cầu của
nguời có quyền và lợi ích liên quan C Điều 68 BLDS 2015
Điều 71 BLDS 2015 ăn cứ Đi
- Theo yêu cầu của người có
- Theo yêu cầu của người
ều kiện quyền, lợi ích liên quan; và
cóquyền, lợi ích liên quan; và tuyên
- Một người biệt tích 02 năm liền
- Đáp ứng đủ điều kiện tại 1 bố
trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các trong 04 truờng hợp sau:
biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy
+ Sau 03 năm, kể từ ngày
định của pháp luật về tố tụng dân sự quyết định tuyên bố mất tích của
nhưng vẫn không có tin tức xác thực về Tòa án có hiệu lực pháp luật mà
việc người đó còn sống hay đã chết
vẫn không có tin tức xác thực là
Lưu ý: Thời hạn 02 năm được còn sống; hiểu là
+ Biệt tích trong chiến tranh
+ Ngày biết được tin tức cuối cùng sau 05 năm, kể từ ngày chiến về người đó;
tranh kết thúc mà vẫn không có
+ Không xác định được ngày thì tin tức xác thực là còn sống;
thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên
+ Bị tai nạn hoặc thảm họa,
của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối thiên tai mà sau 02 năm, kể từ cùng;
ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên
+ Không xác định được ngày, tháng tai đó chấm dứt vẫn không có tin
thì thời hạn được tính từ ngày đầu tiên tức xác thực là còn sống, trừ
của năm tiếp theo năm có tin tức cuối trường hợp pháp luật có quy định cùng. khác;
+ Biệt tích 05 năm liền trở lOMoAR cPSD| 61630826
lên và không có tin tức xác thực
là còn sống; thời hạn này được
tính theo quy định tuyên bố mất tích H
Tạm đình chỉ tư cách chủ thể của
Chấm dứt tư cách chủ thể
ậu quả người bị tuyên bố mất tích ( không làm của người chết đối với mọi quan pháp
chấm dứt tư cách chủ thể của họ)
hệ pháp luật mà người đó tham lý
Tài sản nguời bị tuyên bố mất tích gia với tư cách chủ thể
sẽ đuợc chuyển sang quản lý tài sản của
Tài sản của người tuyên bố
nguời bị tuyên bố mất tích (Đ65, 66, 67 chết được giải quyết theo pháp và 69 BLDS 2015) luật về thừa kế
- Vợ/chồng của nguời bị mất tích (Điều 72 BLDS 2015)
yêu cầu ly hôn thì Tòa án cho phép họ ly hôn (K2Đ68 BLDS 2015) lOMoAR cPSD| 61630826 BÀI 3: PHÁP NHÂN
Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1. Điều kiện của pháp nhân (Điều 74)
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Phân loại pháp nhân.
Bộ luật dân sự năm 2015 đã phân định rõ 02 loại pháp nhân, pháp nhân thương
mại và pháp nhân phi thương mại. Được quy định tại Điều 75 và Điều 76 Bộ luật dân
sự năm 2015. Cụ thể: - Pháp nhân thương mại: + Pháp nhân thương mại là pháp nhân
có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
+ Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. + Việc
thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định
của BLDS 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luât có liêṇ quan.
- Pháp nhân phi thương mại: + Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có
mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia
cho các thành viên. + Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
+ Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện
theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và
quy định khác của pháp luật có liên quan. BÀI 4: TÀI SẢN
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;
2.Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” * Vật: -
Vật là bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan mà con người có
thểcảm nhận bằng giác quan của mình. Muốn trở thành vật trong dân sự phải thỏa
mãn những điều kiện sau : là bộ phận của thế giới vật chất; con người chiếm hữu
được; mang lại lợi ích cho chủ thể; có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai. -
Vật được phân loại thành các nhóm khác nhau. lOMoAR cPSD| 61630826
+ Dựa vào mối liên hệ, phụ thuộc về công dụng của vật với nhau mà vật được
phân thành: Vật chính là vật độc lập có thể khai thác theo tính năng (ti vi, điều hòa,
máy ảnh…); vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật
chính, là một bộ phận của vật chính nhưng có thể tách rời vật chính điều (khiển ti vi,
điều hòa, vỏ máy ảnh,…).
+ Dựa vào việc xác định giá trị sử dụng của vật khi được chia ra thành nhiều phần
nhỏ mà Bộ luật dân sự phân chia vật thành vật chia được và vật không chia được.
+Dựa vào đặc tính, giá trị của tài sản sau khi sử dụng thì chia thành vật tiêu hao và vật không tiêu hao.
+ Dựa vào các dấu hiệu phân biệt của vật mà người ta phân loại vật thành vật
thành vật cùng loại và vật đặc định.
+ Ngoài ra, người ta còn chia ra làm vật đồng bộ và vật không đông bộ * Tiền:
Theo Mác thì tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng
hóa, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực
tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất
hàng hóa. Bộ luật dân sự năm 2005 và cả Bộ luật dân sự năm 2015 đều quy định tiền
là một loại tà sản nhưng lại không có quy định để làm rõ bản chất pháp lý của tiền. chỉ
có loại tiền có giá trị đang được lưu hành trên thực tế, tức là được pháp luật thừa nhận,
mới được coi là tài sản. Tiền là công cụ thanh toán đa năng, là công cụ tích lũy tài sản
và là thước đo giá trị. * Giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được
trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như
séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, công trái… Xét về mặt hình thức giấy tờ
có giá là một chứng chỉ được lập theo hình thức, trình tự luật định. nội dung thể hiện
trên giấy tờ có giá là thể hiện quyền tài sản, giá của giấy tờ có giá là giá trị quyền tài
sản và quyền này được pháp luật bảo vệ. giấy tờ có giá có tính thanh khoản và là công
cụ có thể chuyển nhượng với điều kiện chuyển nhượng tòan bộ một lần, việc chuyển
nhượng một phần giấy tờ có giá là vô hiệu. Ngoài ra, giấy tờ có giá có tính thời hạn,
tính có thể đưa ra yêu cầu, tính rủi ro. Ngoài ra còn có các loại giấy tờ xác nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy đăng ký xe máy,… không phải là giấy tờ có giá.
Những loại giấy tờ này chỉ được coi là một vật thuộc sở hữu của người đứng tên trên giấy tờ đó. * Quyền tài sản:
Quyền tài sản theo định nghĩa tại Điều 115 BLDS 2015 thì quyền tài sản là quyền
trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. lOMoAR cPSD| 61630826
BÀI 5: GIAO DỊCH DÂN SỰ 1. Khái niệm.
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 116)
2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Giao dịch dân sự với hình thức là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý nhằm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự do đó cũng giống với các hợp đồng và
hành vi pháp lý khác, giao dịch dân sự cần có những điều kiện cơ bản bản để có hiệu
lực. Theo Điều 117 BLDS năm 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Thứ nhất, theo như pháp luật dân sự, để có thể thực hiện được giao dịch dân sự
thì bạn phải có những năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp. Vì
theo pháp luật quy định, không phải cá nhân nào cũng đầy đủ năng lực pháp luật và
hành vi dân sự. Có những cá nhân chưa hình thành, có những cá nhân mất và có những
cá nhân hạn chế năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Do đó để thực hiện giao dịch
dân sự và bản thân nhận thức đầy đủ về giao dịch mình chuẩn bị thực hiện thì cá nhân
phải có những năng lực pháp luật và hành vi phù hợp với những giao dịch đó.
Thứ hai, Chủ thể phải thực hiện giao dịch tự nguyện. Đây là một biện pháp bảo
vệ quyền lợi và lợi ích liên quan của những chủ thể có vai trò trong giao dịch dân sự.
Trong thực tế, nhiều trường hợp có những cá nhân không tự nguyện và bị cưỡng ép hay
uy hiếp để thực hiện dân sự do đó để tránh những hành vi đó nên pháp luật tôn trọng
sự tự nguyện và vô hiệu hóa các giao dịch dân sự không có sự tự nguyện.
Thứ ba, giao dịch dân sự phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật , không
được vi phạm pháp luật và trái đạo đực xã hội. Có thể mục đích hoặc phương thức của
giao dịch dân sự vi phạm điều này .
Ví dụ: Mang thai hộ, buôn bán các chất cấm, …
Cuối cùng, trong một số trường hợp pháp luật có quy định thì hình thức cũng là
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Ví dụ: trong một số giao dịch pháp luật yêu cầu phải có văn bản công chứng chứng
thực cho giao dịch. Tuy nhiên trong một số trường hợp giao dịch dân sự có thể thỏa
thuận bằng miệng hoặc văn bản có chữ kí hai bên. Do đó trong những trường hợp này
hình thức trở thành một trong các Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
3. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự được hình thành dựa theo sự thỏa thuân và thống nhất ý chí
của các bên chủ thể. Tuy nhiên, không phải giao dịch nào có sự thỏa thuận, thống nhất
ý chí của chủ thể cũng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia giao dịch.
Vì vậy, để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì cần đáp ứng các điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sử là điều kiện mà
các bên khi ký các giao dịch phải tuân thủ thì hợp đồng mới có hiệu lực. Bên cạnh các
nguyên tắc tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các bên trong giao dịch dân sự thì điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại điều 117 bộ luật dân sự năm lOMoAR cPSD| 61630826
2015 là những yêu cầu tối thiểu mà các chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự phải tuân
thủ theo những điều kiện đó là:
a. Chủ thể phải có năng lực tham gia giao dịch dân sự:
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự ở đây có thể hiểu theo nghĩa rộng là các chủ
thể của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
và các tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. Để giao dịch dân sự có hiệu lực, các
chủ thể phải đảm bảo có năng lực chủ thể, nghĩa là phải tuân thủ quy định tại điểm a
khoản 1 điều 117 bộ luật dân sự 2015: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. theo đó, ta cần phân biệt:
- Năng lực chủ thể của cá nhân tham gia giao dịch dân sự.
Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự, trong đó năng lực pháp luật dân sự có từ khi cá nhân được sinh ra. Vì vây,
để cá nhân có năng lực tham gia giao dịch dân sự thì cá nhân đó phải có năng lực hành
vi dân sự nhất định và phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Vấn đề này được
các điều 20,21,22,23,24 của bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể tùy thuộc vào độ tuổi như sau:
+ các nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trường hợp cá nhân đó bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi và tuyên bố có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Người có năng lực hành vi dân sư đầy đủ được toàn quyền xác lập mọi giao dịch dân sự
+Người từ 6 tuổi đến 15 tuổi có hành vi dân sự chưa đầy đủ chỉ thực hiện giao
dịch dân sự phục vụ cho sinh hoạt.
+ người chưa đủ 6 tuổi chưa có năng lực hành vi dân sự.
+ Người từ 15-18 tuổi thực hiện mọi giao dịch dân sự trừ giao dịch dân sự liên
quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí và một số giao dịch khác theo quy định của pháp luật.
- Năng lực tham gia giao dịch dân sự của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ
chức chức khác không có tư cách pháp nhân. Những chủ thể này không thể trực tiếp tự
tham gia vào các giao dịch dân sự vì kết cấu tổ chức của các chủ thể này bao gồm nhiều
thành viên. Các chủ thuể này sẽ tham giao giao dịch dân sự thông qua người đại diên.
+ Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân phát
sinh đồng thời, tồn tại cùng với quá trình hoạt động của pháp nhân và chấm dứt khi
pháp nhân không còn tồn tại.
+ Đối với tổ chức không có tư cách pháp nhân thì khi tham gia giao dịch dân sự
thành viên của các giao dịch chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc
ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
b. Mục đích và nội dung của giao dịch phải hợp pháp
Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì mục đích và nội dung của giao dịch
dân sự phải hợp pháp, nghĩa là không được vi phạm điều cấm của luật và không trái
đạo đức xã hội (điểm b khoản 1 điều 117 blds 2015) lOMoAR cPSD| 61630826
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt
được khi xác lập giao dịch (điều 118 blds 2015).
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt
được khi xác lập giao dịch (điều 118 blds 2015). Mục đích ở đây chính là hậu quả pháp
lý sẽ phát sinh từ giao dịch mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập dân sự, mục
đích đó gọi là mục đích pháp lý. Tuy nhiên không phải lúc nào mong muốn cũng có
thể thực hiện vì lý do: một là, giao dịch đó là bất hợp pháp, hai là có một bên không
tuân thủ nghĩa vụ phát sinh tư giao dịch dân sự có hiệu lực.
Nội dung của giao dịch dân sự là toàn bộ các thỏa thuận mà bên thông nhất nhằm
xác định nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ việc thực hiện giao
dịch. Mục đích và nội dung có quan hệ chặt chẽ với nhau và không được vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Luật quy định điều cấm của pháp luật là nhưng
quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
c. Người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện:
Tự nguyện theo từ điển tiếng việt là tự mình muốn làm, không phải bị thúc ép, bắt
buộc. Theo khoa học dân sự, tự nguyện ở đây là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Theo khoa
học dân sự, tự nguyên ở đây là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Bản chất của giao dịch dân
sự là sự thống nhất giữa ý trí và bầy tỏ ý chí giữa các bên tham gia. Không có tự do ý
chí và bày tỏ ý chí giữa các bên tham gia. Không có tự do ý chí và bày tỏ ý chí giữa
các bên. Không có tự do ý chí và bày tỏ ý chí thì không thể tự nguyện,nếu một trong
hai yếu tố này không có hoặc không thống nhất thì cũng không thể có tự nguyên. VÌ
vậy nguyên tắc tự nguyện giữa các bên chủ thể là nguyên tắc chủ chốt và quan trọng
trong giao dịch dân sự được quy đinh tại khoản 2 điều 3 blds 2015. Chủ thể được tư do
ý chí và bày tỏ ý chí của mình. Giao dịch dân sự thiếu sự tự nguyện không làm phát
sinh hậu quả pháp lý trong giao dịch
d. Hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của pháp luật
Hình thức của giao dịch dân sự là chứng cứ xác nhận các giao dịch dân sự đã,
đang tồn tại giữa các bên qua đó xác định trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm
sảy ra nên hình thức của giao dịch dân sự rất quan trọng trong TTDS khoản 2 điều 117
blds quy đinh: hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự trong trường hợp luật có quy định như vậy điều kiện về hình thức của giao dịch
dân sự không phải điều kiện bắt buộc đối với mọi giao dịch dân sự mà chỉ áp dụng đối
với những giao dịch dân sự mà luật quy định buộc phải tuân theo những hình thức nhất định.
Ý nghĩa của việc đăng kí giao dịch dân sự được nhà làm luật xác định tùy theo
tính chất tầm quan trọng của giao dịch dân sự đối với các bên giao dịch cũng như đối
với người thứ 3 có trường hợp việc đăng kí được coi là điều kiện để giao dịch có giá
trị. Có trường hợp giao dịch có giá trị khi được xác lập phù hợp với các quy định của
luật nhưng chỉ phát sinh hiệu lực đối với người thứ 3 kể từ ngày được đăng kí như
trường hợp thế chấp tài sản theo khoản 2 điều 319 blds 2015. Có trương hợp việc đăng
kí giao dịch có tác dụng xác nhận thời điểm chịu rủi ro như trường hợp mua bán các
tài sản thuộc loại phải đăng kí quyền sở hữu k2 điều 441 luật dân sự 2015, có trường lOMoAR cPSD| 61630826
hợp hiệu lực của giao dịch chỉ phát sinh đối với hai bên giao dịch và đối với người thứ
3 kể từ thời điểm đăng kí như trường hợp tặng cho các tài sản phải đăng kí quyền sở
hữu điều 458 và khoản 2 điều 459 dân sự 2015.
Bên cạnh điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự blds 2015 còn quy định: về
giao dịch dân sự có điều kiện theo đó giao dịch dân sự có điều kiện là: loại giao dịch
mà cần phải có một sự kiện được các bên thỏa thuận trong giao dịch xác nhận xem giao
dịch đó là giao dịch phát sinh hoặc hủy bỏ khi sự kiên đó sảy ra thì giao dịch phát sinh
hoặc hủy bỏ điều 120 blds 2015
Vì vậy, cần phân biệt giữ giao dịch dân sự có điều kiện và điều kiện có hiệu lực
của giao dịch ở những điểm sau:
Một là, mục đích : những quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch nhằm
làm cho hợp đồng có hiệu lực còn những quy định về giao dịch dân sự có điệu kiện
nhằm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch.
Hai là, nội dung thỏa thuận: đối với điều kiện có hiệu lực của giao dịch đòi hỏi
những nội dung của sự thỏa thuận các bên trong giao dịch phải tuân theo các điều kiện
mà pháp luật quy định thì giao dịch mới có hiệu lực. Giao dịch dân sự có điều kiện
hoàn toàn do các bên thỏa thuận các điều kiện – không do pháp luật quy địnhnhằm phát sinh hủy bỏ giao dịch
Ba là, hệ quả pháp lý khi áp dụng nhưng quy định về điều kiện có hiệu lực của
giao dịch thì buộc các bên phải tuân thủ các điều kiện mà pháp luật quy định thì hợp
đồng có hiệu lực, nếu không tuân thủ thì giao dịch sẽ vô hiệu, về điểm này không áp
dụng giao dịch dân sự có điều kiện.
4. Giao dịch dân sự vô hiệu a. Khái niệm
Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch dân sự không có hiệu lực. Về nguyên tắc
các giao dịch không tuân thủ một trong các điều kiện có hiệu lực pháp của giao dịch
dân sự thì sẽ vô hiệu. điều 122 bộ luật dân sự 2015 quy định: Giao dịch dân sự không
có một trong các điều kiện quy định tại điều 117 của bộ luật này thi vô hiệu, trừ trường
hợp bộ luật này có quy định khác. Những quy định về sự vô hiệu của giao dịch dân sự
có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch dân
sự nói riêng cũng như thiết lập trật tự kỉ cương của xã hội nói chung. b.
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đao đức xã hội:
Điều 123 blds 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội cùng những hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu dạng
này. Vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội bao gồm nội dung, mục đich của
giao dịch, vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội. Giao dịch dân sự vi
phạm quy định này đương nhiên bị coi là vô hiệu không phụ thuộc vào ý chí của các
bên tham gia giao dịch. Tài sản giao dịch và lợi tức thu được có thể bị tịch thu, sung
công quỹ nhà nước. trong trường hợp thiệt hại mà các bên đều có lỗi, thì họ phải chịu lOMoAR cPSD| 61630826
phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Nếu chỉ một bên có lỗi thì bên đó
phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. c.
Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (124 blds 2015)
Trường hợp vô hiệu do giả gạo có điểm đặc trưng là các bên trong giao dịch đó
hoàn toàn tự nguyên xác lập giao dịch nhưng lại cố ý bầy tỏ ý chí không đúng với ý chí
đích thực của họ ( có sự tự nguyên nhưng không có sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí).
Có hai trường hợp giả tạo: một là, giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác khi
đó giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che dấu vẫn có hiệu lực
nếu như giao dịch đó đáp ứng được đầy đủ các điệu kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự. hai là, giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ 3. d.
Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lựchành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện điều 125
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức và làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là những
người không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự ko đầy đủ
nên họ không thể có đủ điệu kiện để tự do thực hiện ý chí. Vì vậy, giao dịch của họ
phải được xác lập thực hiện dưới sự kiểm soát của người khác hoặc do người khác xác
lập thực hiện. tuy nhiên giao dịch do những người này xác lập không mặc nhiên bị coi
là vô hiệu mà chỉ vô hiệu khi có yêu cầu của người đại diện của họ. Người đã xác lập
giao dịch với những người này không có quyền yêu cầu đó. Nếu người đại diện của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức và làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không khởi
kiện yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực pháp luật. e.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn điều 126 blds 2015
Nhầm lẫn là việc các bên hình dung sai về nội dung giao dịch sai lệch mà tham
gia vào giao dịch gây thiệt hại cho mình hoặc bên kia. Sự nhầm lẫn xuất phát từ nhận
thức của các bên hoặc phán đoán sai lầm về đối tượng sự viêc, sự nhầm lẫn phải được
thể hiện rõ ràng mà căn cứ vào nội dung của giao dịch phải xác định được. Nếu bên bị
nhầm lẫn chứng minh được sự nhầm lẫn của mình thì giao dịch có thể bị tuyên bố vô hiệu.
Trong nhiều trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho
một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên nhầm
lẫn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Tuy nhiên, trường hợp
mặc dù có sự nhầm lẫn trong việc xác lập giao dịch dân sự nhưng mục đích xác lập
giao dịch các bên vẫn đạt được hoặc các bên có thể khắc phục được ngay sự nhầm lẫn
làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch vẫn đạt được thì giao dịch dân sự được
xác lập đó không bị coi là vô hiệu. f.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa cưỡng ép điều 127 blds 2015 lOMoAR cPSD| 61630826
Lừa dối là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia
hiểu sai lệch về chủ thể tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên
đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa cưỡng ép là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ 3 làm cho bên kia
buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe danh
dự, nhân phẩm, tài sản,,, của mình hoặc của người thân. Tuy nhiên, sự đe dọa phải có thật và nghiêm trọng.
Những giao dịch được xác lập do lừa dối, đe dọa cưỡng ép chỉ bị vô hiệu khi có
yêu cầu của bên bị lừa dối, bị đe dọa cưỡng ép và tòa án chấp nhận yêu cầu đó. Như
vậy những giao dịch được xác lập do tác động này vẫn có hiệu lực nếu không có yêu
cầu của bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Khi giao dịch bị tuyên bố vô hiệu thì bên lừa
dối đe dọa cưỡng ép phải bồi thường những thiệt hại xảy ra đối với bên kia. g.
Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không làm chủ được nhận thức
và hành vi của mình điêu 128 blds
Trường hợp này chỉ áp dụng với người có năng lực hành vi dân sự nhưng tại thời
điểm giao kết mà người đó bị rơi vào tình trạng không thể nhận thức và làm chủ hành
vi thì sau đó chính người đó có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
việc phân định trách nhiệm bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào lỗi của các bên tham gia giao dịch. h.
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm các quy định bắt buộc về hình thức điều 129
Trên cơ sở tôn trọng thực tế thực hiện giao dịch và ý chí đích thực của chủ thể
trong giao dịch, đảm bảo sự ổn định của giao dịch dân sự, các quan hệ liên quan và hạn
chế sự không thiện trí của một bên trong việc lợi dụng việc không tuân thủ về hình thức
để ko thực hiện cam kết của mình, điều 129 quy định hai trường hợp ngoại lệ để tòa án
công nhận giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức khi có yêu cầu của một bên và các bên:
+ giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải từ văn bản nhưng văn bản
không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch.
+ giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt
buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3
nghĩa vụ trong giao dịch. Trong trường hợp này các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Tóm lại, các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là một thể thống nhất trong
mối quan hệ biện chứng. bởi vậy, xem xét một giao dịch phải đặt nó trong tổng thể của
mối quan hệ biện chứng này. Nếu giao dịch dân sự vô hiệu từng phần thì chỉ phần đó
không có hiệu lực. Các phần còn lại vẫn có hiệu lực thi hành lOMoAR cPSD| 61630826
CÁC ĐIỂM MỚI VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ 2015 SO VỚI 2005
Thứ nhất, BLDS 2015 không chỉ đề cập đến năng lực hành vi dân sự mà còn đề
cập đến năng lực pháp luật của chủ thể. Quy định như vậy chặt chẽ hơn so với BLDS
2005 vì có những trường hợp năng lực pháp luật của chủ thể có thể bị hạn chế do đó
không thể mặc nhiên cho rằng mọi chủ thể đều có năng lực pháp luật như nhau khi xác lập giao dịch dân sự.
Thứ hai, BLDS 2015 quy định cụ thể về năng lực hành vi dân sự của chủ thể khi
tham gia giao dịch dân sự.
Cả hai bộ luật đều ghi nhận: Năng lực hành vi dân sự của một người được chia làm ba trường hợp:
– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (người từ đủ 18 tuổi, không bị hạnchế
hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự);
– Người có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ (từ đủ 6 tuổi đếndưới 18
tuổi hoặc người đủ 18 tuổi bị hạn chế năng lực hành vi dân sự);
– Người không có năng lực hành vi dân sự (ngưới dưới 6 tuổi, người mất nănglực hành vi dân sự).
Pháp luật quy định người không có năng lực hành vi dân sự thì không được xác
lập giao dịch dân sự, người có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ có thể thực
hiện một số giao dịch nhất định (thường là giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày), người có năng lực hành vi dân sự được xác lập mọi giao dịch dân sự. Như
vậy, tùy vào từng giao dịch dân sự cụ thể mà điều kiện về năng lực của chủ thể cũng
có sự khác nhau. Như vậy, quy định như BLDS 2015 "Chủ thể có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập" hợp lý và
chặt chẽ hơn so với quy định của BLDS 2005
Tóm lại, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong Bộ luật dân sự 2015 có
những điểm mới và tiến bộ hơn so với Bộ luật dân sự 2005 .
MỘT SỐ CÂU HỎI DÂN SỰ
Câu 1. Phân tích thời hiệu và các loại thời hiệu (có so sánh quy định của
BLDS 2005 và BLDS 2015)? BLDS 2005 BLDS 2015 lOMoAR cPSD| 61630826 Điều 154. Thời hiệu Điều 149. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật 1.
thời hiệu là thời hạn do luật
quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì quyđịnh mà khi kết thúc thời hạn đó thì
chủ thể được hưởng quyền dân sự được phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể
miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền theo điều kiện do luật quy định. Thời
khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu hiệu được áp dụng theo quy định cảu Bộ
giải quyết việc dân sự
luật này, luật khác có liên quan.
Điều 155. Các loại thời hiệu 2.
Tòa án chỉ áp dụng quy định 1.
thời hiệu hưởng quyền dân vềthời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời
sự làthời hạn mà kết thúc thời hạn đó thì hiệu của một bên hoặc các bên với điều
chủ thể được hưởng quyền dân sự.
kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước 2.
thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết
dânsự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn định giải quyết vụ, việc
đó thì người có nghĩa vụ dân sự được
Người được hưởng lợi từ việc áp
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng 3.
thời hiệu khởi kiện là thời thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó
hạnmà chủ thể được quyền khởi kiện để nhằm mục đích trốn tránh thực hiện
yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nghĩa vụ.
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
Câu 150. Các loại thời hiệu
phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất 1.
thời hiệu hưởng quyền dân quyền khởi kiện.
sự làthời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó 4.
thời hiệu yêu cầu giải quyết thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
việcdân sự là thời hạn mà chủ thể được 2.
thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân
sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp dânsự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn
của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích đó thì người có nghĩa vụ dân sự được
công cộng, lợi ích nhà nước, nếu thời hạn miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
đó kết thúc thì mất quyền yêu 3.
thời hiệu khởi kiện là thời
hạnmà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu lOMoAR cPSD| 61630826 cầu.
cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng,
lợi ích nhà nước, nếu thời hạn đó kết thúc
thì mất quyền yêu cầu.
Theo quy định như trên , ta có thể hiểu thời hiệu bao gồm: thời hiệu hưởng quyền,
thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu trách nhiệm dân sự. Khi hết thời hạn đó
thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc
miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng
quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Điều 153. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự 1.
thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục
từ khibắt đầu cho đến khi kết thúc nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải
được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn kết thúc. 2.
Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn
khi cómột trong các sự kiện sau đây: a)
Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu; b)
Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có
quyền,nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án. lOMoAR cPSD| 61630826
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự 1.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu
cầubiết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. 2.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh
quyềnyêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liênquan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.
Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây: 1.
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có
quyềnkhởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình; 2.
Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người
cóquyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; lOMoAR cPSD| 61630826 3.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khókhăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b) Người
đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình
đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy
ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ: Đ 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di
sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
Câu 2. Chiếm hữu? Xác định các trường hợp chiếm hữu thuộc về người
không phải là chủ sở hữu? Vận dụng để giải quyết một vụ việc cụ thể?
Điều 179. Khái niệm chiếm hữu 1.
Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp
hoặcgián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. 2.
Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của
ngườikhông phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập
quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 bộ luật này.
Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản 1.
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu
tàisản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định. 2.
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ
sởhữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 Bộ luật này.