lOMoARcPSD|59942312
Bai giang KTH - kinh tế học
Toán kinh tế (Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải) Scan to open on Studeersnel
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Giang Nguy?n (1507nguyenlehuonggiang2k723@gmail.com) lOMoARcPSD|59942312 Chương 1
KH䄃ĀI QU䄃ĀT VỀ KINH TẾ HỌC
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp nghiên cứu kinh tế học
1.1.1. Khái niệm và phân loại kinh tế học
a. Khái niệm kinh tế học
Kinh tế học là môn khoa học xã hội, nghiên cứu xem việc lựa chọn cách sử
dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hóa cần thiết
và phân phối chúng cho các thành viên xã hội.

Trong khái niệm này, có hai vấn đề cần làm rõ:
- Thứ nhất, nguồn lực có tính khan hiếm là việc xã hội với các nguồn lực hữu
hạn không thể thỏa mãn tất cả mọi nhu cầu vô hạn và ngày càng tăng của con người.
- Thứ hai, xã hội phải sử dụng các nguồn lực đó một cách có hiệu quả. Hiệu
quả có nghĩa là tiết kiệm, không lãng phí. Một nền sản xuất có hiệu quả khi
nó không thể sản xuất ra nhiều hơn một mặt hàng nào đó mà không phải
giảm bớt sản xuất một số mặt hàng khác.
Kinh tế học nhận thức được thực tế của sự khan hiếm và dự kiến tổ chức xã
hội như thế nào để sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
b. Phân loại kinh tế học
Theo phạm vi nghiên cứu, kinh tế học được chia thành kinh tế học
vi mô và kinh tế học vĩ mô.

- Kinh tế học vi mô: Là môn học nghiên cứu cách thức ra quyết định của các
các tác nhân trong nền kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể.
VD: Người tiêu dùng sẽ sử dụng thu nhập hữu hạn của mình như thế nào?
Tại sao họ thích hàng hóa này hơn hàng hóa khác? Doanh nghiệp sẽ sản
xuất bao nhiêu sản phẩm để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận? Nếu
giá đầu vào tăng lên, DN sẽ phải làm gì? Chính phủ sẽ phân bổ ngân sách
hữu hạn của mình cho các mục tiêu giáo dục, y tế như thế nào?...
- Kinh tế học vĩ mô: là môn học nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ tổng
thể kinh tế. VD: Ảnh hưởng của vay nợ của chính phủ đến tăng trưởng kinh
tế của một đất nước, thay đổi của tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, quan
hệ giữa thất nghiệp và lạm phát, nghiên cứu tác động của các chính sách
nhằm ổn định nền kinh tế...
Theo cách tiếp cận, kinh tế học được chia thành kinh tế học thực
chứng và kinh tế học chuẩn tắc.
1
Downloaded by Giang Nguy?n (1507nguyenlehuonggiang2k723@gmail.com) lOMoARcPSD|59942312
- Kinh tế học thực chứng: mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan
hệ trong nền kinh tế. Nói cách khác, nó giải thích sự hoạt động của nền kinh
tế một cách khách quan và khoa học.
Kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi "là bao nhiêu? là gì? như thế
nào?" VD: Giá dầu thế giới tăng 300% giữa năm 1973 và 1974; Tình hình
lạm phát của nước Đức những năm 1922 và 1923 là hết sức nghiêm trọng.
- Kinh tế học chuẩn tắc: đề cập đến mặt đạo lý được giải quyết bằng sự lựa
chọn, có nghĩa là nó đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức
giải quyết các vấn đề kinh tế. Có rất nhiều vấn đề đặt ra mà câu trả lời tuỳ
thuộc vào quan điểm của cá nhân và cũng có nhiều phương pháp giải quyết
khác nhau về một hiện tượng kinh tế tuỳ theo cách đánh giá của mỗi người.
VD: Có nên dùng thuế để lấy bớt thu nhập của người giàu bù cho người
nghèo không? Có nên trợ giá hàng nông sản cho nông dân không?
Như vậy, vấn đề thực chứng đòi hỏi giải thích và dự đoán, còn vấn đề chuẩn
tắc đưa ra các lời khuyên và quyết định.
Nghiên cứu kinh tế thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi
chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc.
1.1.2. Đặc trưng c甃ऀa kinh tế học
(1) Kinh tế học nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối
với nhu cầu kinh tế xã hội.
Đây là đặc trưng kinh tế cơ bản gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển
của môn kinh tế học. Không thể sản xuất một loại hàng hoá nào đó để thoả
mãn đầy đủ mọi nhu cầu của con người được.Vì nhu cầu thì đa dạng, còn
nguồn lực thì hữu hạn do đó cần phải cân đối, lựa chọn.
(2) Tính hợp lý của kinh tế học.
Đặc trưng này thể hiện ở chỗ, khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế
nào đó, cần phải dựa trên các giả thiết hợp lý nhất định và diễn biến của sự
kiện kinh tế này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tính chất hợp lý chỉ có tính chất
tương đối vì nó phụ thuộc vào điều kiện môi trường của sự kiện kinh tế.
Ví dụ 1: Muốn phân tích hành vi người tiêu dùng muốn mua thứ gì? số lượng
là bao nhiêu? thì kinh tế học giả định họ tìm cách mua được nhiều hàng
hoá dịch vụ nhất trong số thu nhập hạn chế của mình.
Ví dụ 2: Để phân tích xem doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, bao nhiêu? bằng
cách nào? có thể giả định rằng doanh nghiệp sẽ tìm cách tối đa hoá lợi
nhuận trong giới hạn nguồn lực của doanh nghiệp.
(3) Kinh tế học là một bộ môn nghiên cứu mặt lượng. Với đặc trưng này kinh
tế học thể hiện kết quả nghiên cứu kinh tế bằng các con số có tầm quan
trọng đặc biệt. Khi phân tích kết quả của các hoạt động chỉ nhận định nó
tăng lên hay giảm đi thì chưa đủ mà phải thấy được sự biến đổi của nó như thế nào là bao nhiêu? 2
Downloaded by Giang Nguy?n (1507nguyenlehuonggiang2k723@gmail.com) lOMoARcPSD|59942312
Ví dụ: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A năm 2009 là khả quan, chưa
đủ,chưa thấy được điều gì. Mà khả quan như thế nào? phải được lượng hoá
thông qua các chỉ tiêu kinh tế như: Doanh thu tăng 20% so với năm 2004
với mức tăng 400 tỷ đồng; lợi nhuận tăng 22% so với năm 2004, mức tăng tăng là 150 tỷ đồng,...
(4) Tính toàn diện và tính tổng hợp
Đặc trưng này của kinh tế học là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh
tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động, sự kiện kinh tế khác
trên phương diện của một nền kinh tế thậm chí có những sự kiện phải đạt
trong mối quan hệ quốc tế.
Ví dụ: “Trong giai đoạn 2000 - 2009 nền kinh tế Việt Nam có mức tăng
trưởng cao ổn định”. Để có cơ sở của nhận định này nhà nghiên cứu phải
có số liệu lý giải, chứng minh điều đó là tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm của Việt Nam là 7%, lạm phát từ 6-8%/ năm,... và tốc độ tăng trưởng
của các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
(5) Kết quả nghiên cứu của kinh tế học chỉ xác định được ở mức trung bình.
Vì các kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau ảnh
hưởng tới chỉ tiêu kinh tế nghiên cứu, trong đó có rất nhiều yếu tố chỉ có thể
xác định được xu hướng ảnh hưởng mà không thể xác định được mức độ ảnh hưởng.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học
(1). Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế các nhà kinh tế thường dùng phương pháp quan sát.
Vì các hiện tượng kinh tế hết sức phức tạp, thường xuyên biến động, chịu
ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Các quan hệ
kinh tế rất vô hình, mà chúng ta chỉ có thể suy đoán thông qua các biểu
hiện bên ngoài thị trường của nó
Ví dụ: Muốn nghiên cứu về lạm phát của thời kỳ nào đó, thì phải quan sát
sự thay đổi giá cả của tất các hàng hoá đang được giao dịch trên thị trường của thời kỳ đó.
(2).Thu thập các số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu
Ví dụ: Muốn biết lạm phát hiện nay là bao nhiêu, đã phải là nguy cơ chưa
thì cần phải có số liệu, căn cứ ban đầu để phân tích. Số liệu để tiến hành
nghiên cứu lạm phát là số liệu về nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái,
mức giá cả chung của các hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế, ...
(3) Tiến hành phân tích với các phương pháp phân tích thích hợp
Mỗi một sự kiện kinh tế, mỗi một chỉ tiêu kinh tế sẽ có cách phân tích khác
nhau, có thể dùng phương pháp phân tích này hay phương pháp phân tích
khác, hoặc kết hợp của một số phương pháp phân tích. Kinh tế học ngoài
những phương pháp của các khoa học kinh tế nói chung, thì kinh tế học sử 3
Downloaded by Giang Nguy?n (1507nguyenlehuonggiang2k723@gmail.com)
Document Outline

  • Chương 1
  • KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC
    • 1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp nghiên cứu kinh tế học
    • 1.2. Nền kinh tế
      • 1.2.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế
        • a. Quyết định sản xuất cái gì?
        • b. Quyết định sản xuất như thế nào?
        • c. Quyết định sản xuất cho ai?
      • 1.2.3. Các yếu tố sản xuất
        • a. Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
        • b. Mô hình kinh tế thị trường.
        • c. Mô hình kinh tế hỗn hợp
    • 1.3. Lựa chọn kinh tế tối ưu
      • a. Tác dụng của quy luật khan hiếm
      • b. Tác dụng của quy luật lợi suất giảm dần
      • c. Tác động của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng
      • d. Hiệu quả kinh tế
  • Lượng cầu thị trường (cốc)
    • b. Giá cả các yếu tố sản xuất (đầu vào): pi
  • Lượng cầu thị trường (cốc)
  • Chú ý: Nếu giá trần cao hơn giá cân bằng thì không có tác dụng.
  • - Thặng dư của người tiêu dùng là chênh lệch giữa số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ với số tiền mà họ thực sự trả cho nó. Nó phản ánh mối lợi mà người mua nhận được từ việc tham gia vào một thị trường.
  • - Thặng dư của người tiêu dùng được xác định bằng phần diện tích nằm dưới đường cầu và nằm trên đường giá tức diện tích tam giác ACPo trên đồ thị.
  • - Khi giá cả hàng hóa trên thị trường thay đổi, thặng dư của người tiêu dùng cũng thay đổi.
  • - Khi giá cả hàng hóa trên thị trường thay đổi, thặng dư của người tiêu dùng cũng thay đổi.
  • 2.4.3. Tổng thặng dư
  • - Tổng thặng dư trên một thị trường được xác định theo công thức sau:
  • Tổng thặng dư = thặng dư sản xuất + thặng dư tiêu dùng = CS + PS
  • - Nó chính là phần diện tích nằm giữa đường cung và đường cầu cho tới lượng cân bằng. Chính là diện tích tam giác ABC.
  • - Nếu sự phân bổ nguồn lực tối đa hóa được tổng thặng dư, chúng ta nói sự phân bổ nguồn lực là có hiệu quả.
    • 3.1.3. Lựa chọn sản phẩm và tiêu dùng tối ưu
      • b. Sự ràng buộc về ngân sách
      • c. Tối đa hoá độ thoả dụng và sự lựa chọn
      • 3.2.1. Hàm sản xuất.
      • a. Năng suất cận biên (Marginal Product)
      • Năng suất cận biên của yếu tố sản xuất (nào đó) là sự thay đổi của tổng sản lượng đầu ra do sự thay đổi của 1 đơn vị đầu vào (đó) (Các đầu vào khác không đổi).
    • 3.3. Lý thuyết về chi phí sản xuất
      • 3.3.1. Khái niệm và ý nghĩa
      • 3.3.2. Chi phí sản xuất trong ngắn hạn
      • d. Hình dáng của các đường chi phí
      • e. Mối quan hệ của các đại lượng chi phí
      • Mối quan hệ giữa MC và AC
      • MC >ATC  ATC tăng
      • MC < ATC  ATC giảm
      • MC = ATC thì ATC đạt cực tiểu.
      • Mối quan hệ giữa MC và AVC
      • MC < AVC  AVC giảm dần.
      • MC > AVC  AVC tăng dần.
      • MC = AVC  AVC đạt cực tiểu.
      • Lưu ý: Đường chi phí cận biên (MC) luôn đi qua điểm cực tiểu của đường tổng chi phí bình quân (ATC) và đường chi phí biến đổi bình quân (AVC).
      • 3.3.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn
    • 3.4. Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận
      • 3.4.1. Doanh thu, doanh thu bình quân và doanh thu cận biên
      • 3.4.3. Lợi nhuận.
      • 3.4.4. Tối đa hóa lợi nhuận
  • CHƯƠNG 4:
  • HẠCH TOÁN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN
  • 4.1. Tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc nội (1)
    • 4.1.3. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô
    • 4.2. Phương pháp xác định GDP (2)
    • 4.2.1. Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô.
    • b. Phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí.
    • c. Phương pháp sản xuất
  • 4.4. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản
    • 4.4.1. Đồng nhất thức giữa tiết kiệm và đầu tư.
    • 4.4.2. Đồng nhất thức mô tả mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế
  • TUẦN 4
  • 5.1. Tổng cầu trong mô hình giản đơn
    • 5.1.1. Hàm tiêu dùng C
    • 5.1.2. Hàm đầu tư I
    • 5.1.3. Tổng cầu và sản lượng cân bằng.
    • 5.1.4. Số nhân.
    • 5.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng
    • 5.2.1. Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu.
    • 5.2.2. Thuế và tổng cầu.
    • 5.3. Tổng cầu trong nền kinh tế mở
      • 4.6. Tác động của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong mô hình IS - LM