




Preview text:
Ký hiệu biển số xe quân sự, xe quân đội theo quy định mới
1. Đặc điểm của biển số xe quân sự, xe quân đội
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 169/2021/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm
2021 của Bộ Quốc phòng quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng thì xe quân sự hay còn gọi là xe
quân đội sẽ bao gồm các loại phương tiện như xe cơ giới và xe máy chuyên
dùng được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản
lý, sử dụng vào mục đích quân sự và quốc phòng. Trong đó,
Xe cơ giới sẽ bao gồm: ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị
chuyên dùng, ô tô đầu kéo, ô tô điện); xe xích; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được
kéo bởi ô tô; mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện).
- Xe máy chuyên dùng gồm: xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công;
xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe chuyên dùng khác có tham
gia giao thông được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng
theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP.
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư
169/2021/TT-BQP thì biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc Bộ Quốc
phòng có một số đặc điểm như sau:
- Biển số xe quân đội có nền biển số màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm
theo thiết kế của Cục Xe - Máy.
- Trên nền biển có dập nổi hình quân hiệu, đường kính 20mm:
Biển số dài: Quân hiệu dập phía trên gạch ngang thứ nhất;
Biển số ngắn: Quân hiệu dập ở vị trí bên trái, khoảng cách giữa chiều cao chữ ký hiệu đơn vị.
Các biển dài và ngắn được sử dụng và bố trí như sau:
Đối với xe ô tô, xe xích thì vị trí lắp biển dài được xác định như sau: phía
trước lắp biển số dài; phía sau lắp biển số ngắn hoặc biển số dìa tại vị trí hốc lắp biển số.
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng thì vị trí lắp biển dài được xác định
như sau: có thể lắp 01 hoặc 02 biển số; đối với trường hợp lắp 02 biển số
thì phía trước lắp biển số dài và phía sau lắp biển số ngắn hoặc biển số dài
tại vị trí lắp biển số.
Đối với rơ moóc hoặc sơmi rơ moóc; xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự thì lắp 01 biển số tại vị trí lắp biển theo thiết kế xe.
Về chất liệu thì biển số xe quân đội được làm từ chất liệu nhôm dẻo, dày 1
mm và được phủ lớp vật liệu phản quan màu đỏ lên trên bề mặt.
2. Ký hiệu biển số xe quân sự, quân đội mới nhất
Biển số xe đăng ký xe hay còn gọi là biển kiểm soát là tấm biển được gắn
trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong quân sự, quân đội. Trên biển số sẽ
thể hiện chữ và số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đây được coi là ký hiệu
pháp lý về quyền hạn, trách nhiệm quản lý và sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị.
Ký hiệu biển số xe quân sự, quân đội được quy định tại Phụ lục III được ban
hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP. Cụ thể như sau: STT Tên đơn vị
Ký hiệu biển số xe 1
Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc Phòng TM 2 Tổng cục Chính trị TC 3 Tổng cục Hậu cần TH 4 Tổng cục Kỹ thuật TT 5
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng TK 6 Tổng cục II TN 7 Quân Khu 1 KA 8 Quân Khu 2 KB 9 Quân Khu 3 KC 10 Quân Khu 4 KD 11 Quân Khu 5 KV 12 Quân Khu 7 KP 13 Quân Khu 9 KK 14
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội KT 15 Quân đoàn 1 AA 16 Quân đoàn 2 AB 17 Quân đoàn 3 AC 18 Quân đoàn 4 AD 19
Quân chủng Phòng không - Không quân QA 20 Quân chủng Hải quân QH 21
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên Phòng QB 22
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Biển QC 23 Bộ Tư lệnh 86 QM 24
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh BL 25
Binh chủng Tăng, Thiết giáp BB 26 Binh chủng Công binh BC 27 Binh chủng Đặc công BK 28 Binh chủng Pháo binh BP 29 Binh chủng Hóa học BH 30
Binh chủng Thông tin liên lạc BT 31 Học viện Quốc phòng HA 32 Học viện Lục quân HB 33 Học viện Chính trị HC 34 Học viện Hậu cần HE 35
Học viện Kỹ thuật quân sự HD 36 Học viện Quân y HH 37
Trường Sĩ quan Lục quân 1 HT 38
Trường Sĩ quan Lục quân 2 HQ 39
Trường Sĩ quan Chính trị HN 40 Cục Đối ngoại PA 41
Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam PG 42 Ban Cơ yếu Chính phủ PK 43
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự PQ 44
Viện Thiết kế Bộ Quốc phòng PM 45
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga PX 46
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 pp- 10 47 Bệnh viện quân y 175 PP-40 48
Viện Y học cổ truyền Quân đội PP-60 49 Binh đoàn 11 AV 50 Binh đoàn 12 AT 51 Binh đoàn 15 AN 52 Binh đoàn 16 AX 53 Binh đoàn 18 AM 54
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội VT 55 Tổng công ty 36 - CTCP CA 56
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội CB 57
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn Xuân CD 58 Tổng công ty Đông Bắc CH 59 Tổng công ty Thái Sơn CM 60
Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng CN 61 Tổng công ty 319 CP 62
Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất CT 63
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô CV
3. Mang biển số xe quân đội có được ưu tiên không?
Theo quy định thì các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng biển đỏ sẽ được
xác định là xe quân sự, được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự - quốc phòng.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm
2008 thì một trong những xe được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua
đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào bao gồm xe quân sự, xe công an đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường.
Do đó, xe quân đội khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy
định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các
đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo
chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Như vậy, phương tiện mang biển số xe quân sự - xe quân đội chỉ được ưu
tiên khi làm nhiệm vụ khẩn cấp. Và khi có tín hiệu của xe quân đội, người
tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề
đường bên phải để nhường đường, không được gây cản trở xe quân đội.
Trong trường hợp thông thường thì xe mang biển số quân đội vẫn phải chấp
hành nghiêm túc các quy định về giao thông đường bộ.
4. Không nhường đường cho xe quân đội làm nhiệm vụ có bị phạt không?
Theo nội dung phân tích trên, ta có thể thấy xe quân đội làm nhiệm vụ khẩn
cấp là một trong những phương tiện được ưu tiên khi tham gia giao thông. Do
đó, những người cùng tham gia trên tuyến đường đó phải thực hiện việc
nhường đường theo đúng quy định.
Trong trường hợp người tham gia giao thông cố tình không nhường đường
hoặc gây cản trở cho xe quân đội làm nhiệm vụ khẩn cấp thì có thể bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-
CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe
không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ
hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. Trong trường hợp gây ra tai nạn
giao thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
(căn cứ điểm n khoản 3 và điểm c khoản 11 Điều 5).
Phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 200 nghìn đồng đối với người điều khiển xe
không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây
cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên (căn cứ điểm d khoản 2 Điều 8).
Document Outline
- Ký hiệu biển số xe quân sự, xe quân đội theo quy đ
- 1. Đặc điểm của biển số xe quân sự, xe quân đội
- 2. Ký hiệu biển số xe quân sự, quân đội mới nhất
- 3. Mang biển số xe quân đội có được ưu tiên không?
- 4. Không nhường đường cho xe quân đội làm nhiệm vụ