Lạm phát - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Lạm phát - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
5 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lạm phát - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Lạm phát - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

102 51 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 44729304
Zimbabwe phát hành tờ bạc 100 tỷ đô la Zimbabwe. Bản chất của hiện
tượng này là gì? Nguyên nhân nào dẫn tới hiện tượng đó?
LẠM PHÁT
Tháng 7/2008, Ngân hàng Trung ương Zimbabwe phát hành tờ bạc 100 tỷ đô
la Zimbabwe. Mặc mệnh giá rất cao nhưng với tờ bạc 100 tỷ đô mới này vẫn
không đủ để mua 1 ổ bánh mỳ. Chúng chỉ có thể mua được 4 trái cam mà thôi. Nếu
đem quy đổi ra ngoại tệ, 100 tỷ đô la Zimbabwe chỉ tương đương vỏn vẹn 1 đô la
Mỹ. Hiện tượng này được gọi siêu lạm phát. Trong lịch snền kinh tế thế giới,
không chỉ Zimbabwe còn rất nhiều quốc gia khác như Bôlivia, Hungary, Chi
lê, Hy Lạp hay cả những nền kinh tế lớn như Đức, Trung Quốc, Achentina đều đã
từng trải qua siêu lạm phát. Vậy lạm phát, siêu lạm phát là gì?
1. Lạm phát là gì?
Theo định nghĩa kinh tế học, Lạm phát sự tăng mức giá chung liên tục của
hàng hóa, dịch vụ theo thời gian smất giá của một loại tiền tệ nào đó theo kinh
tế mô. Lạm phát được coi sự giảm gtrị tiền tệ của quốc gia này so với loại
tiền tệ của quốc gia khác.
thhiểu đơn giản lạm phát như sau: Trong một quốc gia, khi giá cả tăng
lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hchi trả phí dịch vụ ít hơn so với
trước đây. Theo đó, có thể hiểu, lạm phát là một hình thức phản ánh sự suy giảm sức
mua của người dân trên một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ đơn giản nhất để mô tả bản chất của lạm phát như sau: Một bát bún chả
vào năm 2018 chỉ giá 30.000 đồng nhưng đến năm 2022, để ăn được một bún chả,
người dân phải trả đến 45.000 đồng/bát.
* Bản chất của lạm phát được thể hiện ở việc tăng giá trị hàng hóa lên khiến
người mua gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, lạm phát lại làm tăng nguồn thu nhập
“danh nghĩa”.
Chẳng hạn khi không lạm phát bạn thu nhập 100.000 đồng, khi đó bạn mua
được 10 ổ bánh mì. Nhưng khi lạm phát, thu nhập của bạn dù tăng lên 150.000 đồng
nhưng bạn chỉ mua được 5 ổ bánh . => Lạm phát khiến thu nhập thực tế của người
lao động bị giảm.
Tỷ lệ lạm phát thường được đo lường dựa trên chỉ số giá tiêu dùng CPI. Trong
đó, CPI là gtrung trung bình của một giỏ các hàng hóa thiết yếu được quy định sẵn.
Tỷ lệ lạm phát chính là tốc độ tăng của CPI tính theo phần trăm.
2. Các mức độ của lạm phát
Lạm phát có nhiều mức độ
Mức đ1: Lạm phát tự nhiên từ 0 đến 10 %: mức độ này, các hoạt động của
nền kinh tế vẫn sẽ được hoạt động bình thường, ít gặp rủi ro và đời sống của người
dân vẫn diễn ra ổn định.
lOMoARcPSD| 44729304
Mức độ 2: Lạm phát phi từ 10% đến dưới 1000 : Khi lạm phát mức độ
này, nền kinh tế của một quốc gia sbị biến động nghiêm trọng; đồng tiền cũng bị
mất giá trầm trọng khiến thị trường tài chính bị phá vỡ. Việt Nam từng xuất hiện lạm
phát phi mã từ năm 1985 đến 1988, với tỉ lệ lạm phát từ 300% đến 800% mỗi năm.
Mức độ 3: Siêu lạm phát trên 1000 %: Khi xảy ra siêu lạm phát, nền kinh tế
của quốc gia này sẽ lâm vào tình trạng rối loạn, thảm hoạ khó khôi phục lại như
tình trạng bình thường.
3. Nguyên nhân của lạm phát
- Lạm phát do cầu kéo: Đây một trong những nguyên nhân chính
nhất dẫn đến tình trạng lạm phát của nền kinh tế thị trường.
Khi nhu cầu thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến giá cả của
mặt hàng đó tăng theo. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn
đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do stăng
lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi “lạm phát do cầu kéo”.
Ví dụ: Ở Việt Nam, giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt
lợn tăng, giá nông sản tăng.... là một ví dụ điển hình.
- Lạm phát do chi phí đẩy:
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu
vào, máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi
phí sản xuất của các nghiệp cũng tăng lên, thế giá thành sản phẩm cũng sẽ
tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên
được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.
- Lạm phát do cầu thay đổi:
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng
cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền
và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như
giá điện Việt Nam), thì mặt hàng lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong
khi đó mặt hàng lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả mức giá chung tăng
lên, dẫn đến lạm phát.
- Lạm phát tiền tệ:
Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung
ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ;
hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng
tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Ngoài ra có 1 số nguyên nhân khác cũng gây ra lạm phát như lạm phát do xuất
khẩu, lạm phát do nhập khẩu, lạm phát do cơ cấu…
4. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
lOMoARcPSD| 44729304
Không như nhiều người vẫn nghĩ lạm phát gây tác động xấu đến nền kinh tế
và đời sống của người dân. Trên thực tế, lạm phát tác động đến nền kinh tế của một
đất nước theo nhiều mặt gồm cả tích cực và tiêu cực.
4.1 Ảnh hưởng tích cực:
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi
tốc độ lạm phát vừa phải đó từ 2-5% các nước phát triển dưới 10% các nước
đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu
vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại
thu nhập các nguồn lực trong hội theo các định hướng mục tiêu trong khoảng
thời gian nhất định chọn lọc. Tuy nhiên, đây công việc khó đầy mạo hiểm
nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
Tóm lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, vừa
tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế thể duy trì, kiềm chế điều tiết được lạm phát
ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao triền miên ảnh
hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. -
Tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực
dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh
nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế thất
nghiệp gia tăng.
- Lạm phát làm giảm thu nhập thực tế của người lao động, từ đó gây ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời
sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng
đối với Chính phủ.
- Lạm phát khiến cho sự không bình đẳng trong phân phối thu nhập tăng
lên.
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi
trong việc vay vốn trả góp để đầu kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền
vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của
mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng
làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả
hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn.
lOMoARcPSD| 44729304
Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn.
Họ thậm chí không mua nổi những hàng htiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những
kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát
như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về
thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
- Lạm phát khiến cho nợ quốc gia tăng cao: Lạm phát cao sẽ làm những
khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Lý do vì: lạm phát đã làm tỷ giá
giá tăng đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước
ngoài tính trên các khoản nợ.
5. Các biện pháp kiểm soát lạm phát -
Giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông:
Tiền bơm vào nền kinh tế quá nhiều làm cho tiền mặt mất giá trong nền kinh
tế, do đó nên ngừng bơm tiền vào nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế
bằng các cách như:
+ Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền đưa vào
lưu thông trong xã hội.
+ Tăng tỷ lệ dtrữ bắt buộc: Đây là biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền vào
thị trường. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng bình đằng giữa các
ngân hàng với nhau.
+ Nâng lãi suất tái chiết khấu lãi suất tiền gửi: Biện pháp này sẽ làm hạn
chế các ngân hàng thương mại mang các giấy tờ giá đến ngân hàng nhà nước để
chiết khấu. Ngoài ra việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ hút khiến người dân gửi tiền vào
ngân hàng nhiều hơn.
+ Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm bán các chứng
từ có giá cho các ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
+ Giảm chi ngân sách: Đó giảm chi tiêu thường xuyên cắt giảm đầu
công.
+ Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt nhu cầu chi tiêu nhân trong
hội, tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp trong xã hội.
- Thúc đẩy sản xuất kinh doanh:
Một nguyên nhân lớn gây lạm phát mạnh do cung quá thấp so với cầu. Do
đó cần phải tăng cường sản xuất kinh doanh đảm bảo lượng cung ngang bằng với
mức cầu hoặc thấp hơn không ít so với mức cầu đề giảm tỷ lệ lạm phát.
- Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thông
bằngcách:
+ Khuyến khích tự do mậu dịch.
+ Giảm thuế.
lOMoARcPSD| 44729304
+ Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu
6. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
Nhìn chung, những năm trở lại đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được
kiểm soát ổn định.
Năm 2011, tỷ lệ lạm phát cao phi mã, chạm mốc 18,58%. Đây mức lạm phát
cao nhất trong vòng 11 năm kể từ 2010 đến 2020.
Một số nguyên nhân gây ra lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2010-2011
có thể kể đến như:
- Sản lượng thực tế đã tăng mạnh vượt quá sản lượng tiềm năng.
- Chi tiêu Chính phủ tăng cao.
- Cung tiền nợ tín dụng của Việt Nam tăng trưởng nóng. Lượng
tiềnlưu thông lớn trong khi lượng sản phẩm trong nước không gia tăng tương ứng
dẫn đến lạm phát cao.
- Tình trạng nhập siêu: trên 87% hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu đầu
vàocho sản xuất trong nước.
Sau đó, Chính phủ đã áp dụng các chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt, gia
tăng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu kiểm soát nhập khẩu… Nhờ đó tác động
tích cực lên nền kinh tế và giảm lạm phát. Tỷ lệ lạm phát đạt mức thấp kỷ lục 0,63%
năm 2015.
Trong giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế được điều hành chặt chẽ nên tỷ lệ lạm
phát luôn ổn định mức 4%. Năm 2020 năm đại dịch Covid – 19 những chuyển
biến phức tạp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các lĩnh vực, ngành ngh
khác nhau. Trong năm 2021, mặc chịu ảnh hưởng của xung đột Nga-Ukraine và
những nút thắt chuỗi cung ứng toàn cầu trong đại dịch Covid-19, lạm phát của Việt
Nam vẫn được kiểm soát tốt. Với mức lạm phát 1,84%, Việt Nam một “làn gió
ngược” trong xu hướng lạm phát cao toàn cầu. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở
mức 3,21%.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44729304
Zimbabwe phát hành tờ bạc 100 tỷ đô la Zimbabwe. Bản chất của hiện
tượng này là gì? Nguyên nhân nào dẫn tới hiện tượng đó? LẠM PHÁT
Tháng 7/2008, Ngân hàng Trung ương Zimbabwe phát hành tờ bạc 100 tỷ đô
la Zimbabwe. Mặc dù có mệnh giá rất cao nhưng với tờ bạc 100 tỷ đô mới này vẫn
không đủ để mua 1 ổ bánh mỳ. Chúng chỉ có thể mua được 4 trái cam mà thôi. Nếu
đem quy đổi ra ngoại tệ, 100 tỷ đô la Zimbabwe chỉ tương đương vỏn vẹn 1 đô la
Mỹ. Hiện tượng này được gọi là siêu lạm phát. Trong lịch sử nền kinh tế thế giới,
không chỉ có Zimbabwe mà còn rất nhiều quốc gia khác như Bôlivia, Hungary, Chi
– lê, Hy Lạp hay cả những nền kinh tế lớn như Đức, Trung Quốc, Achentina đều đã
từng trải qua siêu lạm phát. Vậy lạm phát, siêu lạm phát là gì?
1. Lạm phát là gì?
Theo định nghĩa kinh tế học, Lạm phát là sự tăng mức giá chung liên tục của
hàng hóa, dịch vụ theo thời gian là sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó theo kinh
tế vĩ mô. Lạm phát được coi là sự giảm giá trị tiền tệ của quốc gia này so với loại
tiền tệ của quốc gia khác.
Có thể hiểu đơn giản lạm phát như sau: Trong một quốc gia, khi giá cả tăng
lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hoá và chi trả phí dịch vụ ít hơn so với
trước đây. Theo đó, có thể hiểu, lạm phát là một hình thức phản ánh sự suy giảm sức
mua của người dân trên một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ đơn giản nhất để mô tả bản chất của lạm phát như sau: Một bát bún chả
vào năm 2018 chỉ có giá 30.000 đồng nhưng đến năm 2022, để ăn được một bún chả,
người dân phải trả đến 45.000 đồng/bát.
* Bản chất của lạm phát được thể hiện ở việc tăng giá trị hàng hóa lên khiến
người mua gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, lạm phát lại làm tăng nguồn thu nhập “danh nghĩa”.
Chẳng hạn khi không lạm phát bạn có thu nhập 100.000 đồng, khi đó bạn mua
được 10 ổ bánh mì. Nhưng khi lạm phát, thu nhập của bạn dù tăng lên 150.000 đồng
nhưng bạn chỉ mua được 5 ổ bánh mì. => Lạm phát khiến thu nhập thực tế của người lao động bị giảm.
Tỷ lệ lạm phát thường được đo lường dựa trên chỉ số giá tiêu dùng CPI. Trong
đó, CPI là giá trung trung bình của một giỏ các hàng hóa thiết yếu được quy định sẵn.
Tỷ lệ lạm phát chính là tốc độ tăng của CPI tính theo phần trăm.
2. Các mức độ của lạm phát
Lạm phát có nhiều mức độ
Mức độ 1: Lạm phát tự nhiên từ 0 đến 10 %: Ở mức độ này, các hoạt động của
nền kinh tế vẫn sẽ được hoạt động bình thường, ít gặp rủi ro và đời sống của người
dân vẫn diễn ra ổn định. lOMoAR cPSD| 44729304
Mức độ 2: Lạm phát phi mã từ 10% đến dưới 1000 : Khi lạm phát ở mức độ
này, nền kinh tế của một quốc gia sẽ bị biến động nghiêm trọng; đồng tiền cũng bị
mất giá trầm trọng khiến thị trường tài chính bị phá vỡ. Việt Nam từng xuất hiện lạm
phát phi mã từ năm 1985 đến 1988, với tỉ lệ lạm phát từ 300% đến 800% mỗi năm.
Mức độ 3: Siêu lạm phát trên 1000 %: Khi xảy ra siêu lạm phát, nền kinh tế
của quốc gia này sẽ lâm vào tình trạng rối loạn, thảm hoạ và khó khôi phục lại như
tình trạng bình thường.
3. Nguyên nhân của lạm phát -
Lạm phát do cầu kéo: Đây là một trong những nguyên nhân chính
nhất dẫn đến tình trạng lạm phát của nền kinh tế thị trường.
Khi nhu cầu thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến giá cả của
mặt hàng đó tăng theo. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn
đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng
lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do cầu kéo”.
Ví dụ: Ở Việt Nam, giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt
lợn tăng, giá nông sản tăng.... là một ví dụ điển hình. -
Lạm phát do chi phí đẩy:
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu
vào, máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi
phí sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ
tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên
được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”. -
Lạm phát do cầu thay đổi:
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng
cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền
và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như
giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong
khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng
lên, dẫn đến lạm phát. - Lạm phát tiền tệ:
Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung
ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ;
hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng
tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Ngoài ra có 1 số nguyên nhân khác cũng gây ra lạm phát như lạm phát do xuất
khẩu, lạm phát do nhập khẩu, lạm phát do cơ cấu…
4. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế lOMoAR cPSD| 44729304
Không như nhiều người vẫn nghĩ lạm phát gây tác động xấu đến nền kinh tế
và đời sống của người dân. Trên thực tế, lạm phát tác động đến nền kinh tế của một
đất nước theo nhiều mặt gồm cả tích cực và tiêu cực.
4.1 Ảnh hưởng tích cực:
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi
tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước
đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu
tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại
thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng
thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm
nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
Tóm lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có
tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát
ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh
hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. -
Tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực
dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh
nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng. -
Lạm phát làm giảm thu nhập thực tế của người lao động, từ đó gây ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời
sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. -
Lạm phát khiến cho sự không bình đẳng trong phân phối thu nhập tăng lên.
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi
trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền
vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của
mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng
làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả
hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. lOMoAR cPSD| 44729304
Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn.
Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những
kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát
như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về
thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo. -
Lạm phát khiến cho nợ quốc gia tăng cao: Lạm phát cao sẽ làm những
khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá
giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước
ngoài tính trên các khoản nợ.
5. Các biện pháp kiểm soát lạm phát -
Giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông:
Tiền bơm vào nền kinh tế quá nhiều làm cho tiền mặt mất giá trong nền kinh
tế, do đó nên ngừng bơm tiền vào nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế bằng các cách như:
+ Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền đưa vào lưu thông trong xã hội.
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền vào
thị trường. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đằng giữa các ngân hàng với nhau.
+ Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: Biện pháp này sẽ làm hạn
chế các ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để
chiết khấu. Ngoài ra việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ hút khiến người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
+ Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm bán các chứng
từ có giá cho các ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
+ Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
+ Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã
hội, tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp trong xã hội.
- Thúc đẩy sản xuất kinh doanh:
Một nguyên nhân lớn gây lạm phát mạnh là do cung quá thấp so với cầu. Do
đó cần phải tăng cường sản xuất kinh doanh đảm bảo lượng cung ngang bằng với
mức cầu hoặc thấp hơn không ít so với mức cầu đề giảm tỷ lệ lạm phát.
- Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thông bằngcách:
+ Khuyến khích tự do mậu dịch. + Giảm thuế. lOMoAR cPSD| 44729304
+ Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu
6. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
Nhìn chung, những năm trở lại đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được kiểm soát ổn định.
Năm 2011, tỷ lệ lạm phát cao phi mã, chạm mốc 18,58%. Đây là mức lạm phát
cao nhất trong vòng 11 năm kể từ 2010 đến 2020.
Một số nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2011 có thể kể đến như:
- Sản lượng thực tế đã tăng mạnh vượt quá sản lượng tiềm năng.
- Chi tiêu Chính phủ tăng cao.
- Cung tiền và dư nợ tín dụng của Việt Nam tăng trưởng nóng. Lượng
tiềnlưu thông lớn trong khi lượng sản phẩm trong nước không gia tăng tương ứng dẫn đến lạm phát cao.
- Tình trạng nhập siêu: trên 87% hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu đầu
vàocho sản xuất trong nước.
Sau đó, Chính phủ đã áp dụng các chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt, gia
tăng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu… Nhờ đó tác động
tích cực lên nền kinh tế và giảm lạm phát. Tỷ lệ lạm phát đạt mức thấp kỷ lục 0,63% năm 2015.
Trong giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế được điều hành chặt chẽ nên tỷ lệ lạm
phát luôn ổn định ở mức 4%. Năm 2020 là năm đại dịch Covid – 19 có những chuyển
biến phức tạp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau. Trong năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng của xung đột Nga-Ukraine và
những nút thắt chuỗi cung ứng toàn cầu trong đại dịch Covid-19, lạm phát của Việt
Nam vẫn được kiểm soát tốt. Với mức lạm phát 1,84%, Việt Nam là một “làn gió
ngược” trong xu hướng lạm phát cao toàn cầu. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở mức 3,21%.