


Preview text:
lOMoAR cPSD| 61457685
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945-1946)
a. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
Việt Nam bước sang một chặng đường mới với nhiều thuận lợi căn bản và khó
khăn chồng chất: - Thuân lợi căn bản:̣ + Về quốc tế:
• Liên Xô trở thành thành trì của CNXH
• Nhiều nước ở Đông Âu đi theo con đường phát triwwnr của CNXH
• Phong trào giaair phóng dân tôc ở các nước thuộ c địa châu Á, châu
Phi ̣ và khu vực Mỵ Lating dâng cao. + Trong nước:
• Viêt Nam trở thành quốc gia độc lậ p, tự do; nhân dân từ thân phận no lệ
, ̣ bị áp bức trở thành chủ nhân chế đô dân chủ mới.̣
• Đảng Công sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả ̣ nước.
- Hình thành hê thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp ̣ Trung ương đến cơ sở.
- Khó khăn chồng chất: + Về quốc tế:
• Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “ chia lại thuôc địa thế ̣ giới”
• Nền đôc lập của nước ta chưa được quốc gia nào công nhậṇ
• VN nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc. Bị bao vây cách biêt ̣ hoàn toàn với thế giới.
• Cách mạng ba nước Đông Dương phải đương đầu với nhiều khó khan, thử thách.
b, Xây dựng chế đô mới và chính quyền cách mạng:̣ -
Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của
chủ tịch Hồ Chí Minh đã thông qua 6 viêc cấp bách bao gồm:̣
1. Phát đông phong trào tang gia sản xuất để cứu đói, chống đóị
2. Phát đông phong trào xóa nạn mù chự
3. Sớm tổ chức cuôc tổng tuyển cử để bầu ra chính phủ chính thức để có hiến ̣ pháp
4. Mở phong trào giáo dục cần, kiêm, liêm, chính ( sau này có them chí công ̣ vô tư) lOMoAR cPSD| 61457685
5. Bỏ các thứ thuế như thế thân, thuế chợ, thuế đò
6. Tuyên bố tôn giáo tự do, lương giáo đoàn kết
Từ 6 việc cấp bách xác định ngay 3 nhiệm vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc đói,
diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm -
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
Nội dung của chỉ thị như sau:
+ Tính chất: dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giành độc lập mà
giư vưng độc lập và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Kẻ thù: “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
+ Nhiệm vụ: Tập trung vào 4 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt chính là: củng
cố chính quyền; chống thực dân Pháp xâm lược; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân
+ Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “thêm bạn bớt thù”; đối với Tàu Tưởng
nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
- Đồng thời tiến hành xây dựng chế độ mới bao gồm:
+ Xây dựng văn hóa-giáo dục: + Xây dựng nhà nước:
+ Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Đấu tranh xác lập vị trí pháp lý nhà nước ta:
+ Phát triển đoàn thể: + Xây dựng kinh tế:
c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ, đấu
tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Giải pháp về ngoại giao gồm 2 giai đoạn - Giai đoạn 1: 9/1945-3/1946:
Hòa với Tưởng miền Bắc để đánh Pháp ở miền Nam
Ý nghĩa của việc hòa với Tưởng?
Việc Hòa với Tưởng ta có điều kiện để tập trung lực lượng chống Pháp, cuộc hòa
hoãn này đối với Pháp là một bất lợi. Pháp coi Tưởng và ta như đồng mình với
nhau để ngăn chặn mưu đồ của Pháp, hơn một năm quân Tưởng đóng quân trên
đất nước ta, chúng ta đã thực hiện được hòa hoãn với chúng. Kết quả cuối cùng
kẻ địch không thực hiện được dã tâm của chúng, trái lại, ta thực hiện được mục
tiêu chiến lược là giư vưng độc lập, giư vưng chính quyền. Việc hòa với Tưởng
là hòa với một kẻ thù trực tiếp nguy hiểm, nhưng không phải kẻ thù chính để lOMoAR cPSD| 61457685
phân hóa, cô lập, tập trung lực lượng đấu tranh bằng biện pháp quân sự chống kẻ thù chính.
- Giai đoạn 2: 3/1946-12/1946:
Hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước
Ý nghĩa của việc hòa với Pháp Hòa với Pháp là hòa ngay với kẻ thù chính để loại
bớt một kẻ thù trực tiếp nguy hiểm và tranh thủ trạng thái không có chiến tranh để
xây dựng đất nước, chuẩn bị lực lượng đối phó với một cuộc chiến tranh lớn nếu kẻ
thù cố tình gây ra. Đó là một điều khá đặc biệt được đặt ra và giải quyết trong một
hoàn cảnh lịch sử đặc biệt.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống
thực dân pháp và can thiệp mỹ: * Ý nghĩa lịch sử -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng
Tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế
kỷ trên đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một
giai đoạn mới: giai đoạn tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà. -
Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ
nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo
hiệu một thời kỳ sụp đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân,
góp phần tích cực vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới.
* Những bài học kinh nghiệm -
Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ
chống phong kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng
cách mạng, vừa giư vưng khối đoàn kết dân tộc. -
Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện,
lâu dài và dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng
chiến. - Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vưng
mạnh để đẩy mạnh kháng chiến. -
Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính
quy. Kết hợp chặt chẽ giưa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích. - Xây dựng
Đảng vưng mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường lối chiến
tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng hoàn
chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm,
kiên cường, là nhưng chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.