lOMoARcPSD| 58097008
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Vai trò lãnh đạo qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ
I. Giới thiệu
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày 03 tháng 02 năm 1930, đánh dấu một sự kiện trọng đại trong lịch
sử cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam. Skiện y không chỉ chấm dứt giai đoạn khủng hoảng kéo dài
về đường lối cứu nước mà còn tạo ra một nhân tố then chốt, quy tụ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân
tộc, mở ra một bước ngoặt lịch sử vĩ đại cho cách mạng Việt Nam.
1
Trong suốt gần một thế kỷ tồn tại
phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn toàn tâm, toàn ý, tận lực phụng sự T quốc nhân dân. Đảng
đã sẵn sàng chấp nhận mọi hy sinh, tổn thất, kiên cường vượt qua muôn vàn thách thức và khó khăn, qua
đó hun đúc nên một "pho lịch sử bằng vàng" và mở ra các kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam, đặc biệt
là knguyên độc lập dân tộc, thống nhất non sông với những chiến thắng vang dội trước chủ nghĩa phát
xít, chủ nghĩa thực dân cũ và mới.
2
Báo cáo này sẽ đi sâu phân ch vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến
đại chống thực dân Pháp (1945-1954) và đế quốc Mỹ xâm lược (1954-1975). Báo cáo slàm rõ những
đường lối chiến lược, sách lược, các quyết sách quan trọng, bản lĩnh lãnh đạo kiên cường của Đảng
trong từng giai đoạn lịch sử đầy thử thách này.
II. Sự hình thành và giai đoạn đầu lãnh đạo (1930-1945)Bối cảnh lịch sử và sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Trước năm 1930, Việt Nam một quốc gia thuộc địa bị thực dân Pháp áp bức, thống trị. Tinh thần yêu
ớc và căm thù ách đô hộ đã thôi thúc sự xuất hiện của nhiều phong trào yêu nước khác nhau. Các phong
trào này đa dạng về ý thức hệ, tnhững cuộc đấu tranh theo tưởng phong kiến như Phong trào Cần
Vương, đến các xu hướng cải cách, canh tân hay dân chủ sản của các phu yêu nước.
1
Tuy nhiên, tất
cả đều lần lượt bị thực dân Pháp đàn áp dã man và không đạt được mục đích cuối cùng là khôi phục độc
lập dân tộc, khiến cách mạng Việt Nam lâm vào nh trạng khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.
1
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của một tổ chc cách mạng ên phong với đường lối cứu nước đúng đắn trở
thành yêu cầu cấp thiết. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kết quả tất yếu của sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
1
Trước thềm năm
1930, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự xuất hiện của ba tổ chc
cộng sản riêng rẽ trong năm 1929. Đó Đông Dương Cộng sản Đảng, được thành lập vào tháng 6 năm
1929 tại Hà Nội bởi một số hội viên ên ến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Bắc K.
4
Tiếp đó,
An Nam Cộng sản Đảng ra đời vào tháng 8 năm 1929 tại Sài Gòn, cũng từ các thành viên của Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên ở Nam K.
4
Cuối cùng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập vào tháng
9 năm 1929 bởi Đảng Tân Việt.
4
Sự ra đời của ba tổ chức này là một xu thế khách quan của cuộc vận động
giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng sản.
4
Tuy nhiên, việc chúng hoạt động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng công kích lẫn nhau đã tạo ra nguy chia rẽ lớn trong phong trào cách mạng trong
c.
4
Để giải quyết nh trạng chia rẽ và bế tắc về đường lối cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu
tập Hội nghị hợp nhất các tchức cộng sản thành một chính đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam, diễn ra từ ngày 06 tháng 01 đến 08 tháng 02 năm 1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc).
1
Cương lĩnh chính trị đầu ên và định hướng cách mạng
Tại Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã được
thảo luận thông qua. Cương lĩnh y bao gồm Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình
lOMoARcPSD| 58097008
vắn tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
6
Đây là những văn kiện quan trọng có nh
kinh điển, xác lập đường lối chiến lược, sách lược bản của cách mạng Việt Nam tôn chỉ, mục đích,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
7
Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược và
sách lược mang nh quy luật của cách mạng Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động của
Đảng.
1
Về chính trị, Cương lĩnh chỉ rõ mục êu là đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp và chế độ phong kiến,
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh tổ chức quân đội công
nông.
7
Về kinh tế, Cương lĩnh đề ra việc thủ êu hết các thứ quốc trái, tịch thu hết các sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng) của bản Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản . Đồng
thời, Cương lĩnh cũng chủ trương tịch thu ruộng đất của tư bản Pháp và đại địa chủ để làm của công chia
cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân y nghèo, mở mang phát triển công nghiệp và nông nghiệp, và
thi hành luật ngày làm 8 giờ.
7
Về xã hội, Cương lĩnh xác định dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình
quyền, và thực hiện phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
7
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc thông qua Cương lĩnh chính trị đầu ên đã cung cấp một
giải pháp toàn diện cho nh trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước mà cách mạng Việt Nam phải đối
mặt. Trước năm 1930, các phong trào yêu nước, xuất phát từ nh thần chống áp bức, đều lần lượt tht
bại, sự chia rẽ của ba tổ chức cộng sản vào năm 1929 đã đẩy phong trào cách mạng vào nguy ln
hơn.
1
Cương lĩnh chính trđầu ên, với đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn, đã tạo ra một bước
ngoặt lịch sử đại, chấm dứt sự bế tắc và tạo ra nhân tố quy tụ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
1
Cương
lĩnh không chỉ giải quyết vấn đchia rẽ nội bộ còn đưa ra một tầm nhìn toàn diện về mục êu chính
trị, kinh tế, và xã hội, định hình con đường giải phóng dân tộc một cách rõ ràng và hiệu quả.
Các phong trào cách mạng êu biểu và vai trò của Đảng trong việc tập hợp lực lượng
ới sự lãnh đạo của Đảng, nhiều phong trào cách mạng đã nổ ra, tạo ền đề vững chắc cho cuộc đu
tranh giành độc lập sau này:
Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930-1931): Đây là phong trào cách mạng đầu ên do Đảng Cộng
sản tổ chức và lãnh đạo. Phong trào diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng
tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú quyết liệt. Việc thành lập các viết
thực thi
những chính sách ến bộ đã chứng tỏ đây đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931, khẳng
định vai trò ên phong của Đảng.
8
Phong trào dân chủ (1936-1939): Trong giai đoạn y, Đảng Cộng sản Đông Dương đóng vai trò
then chốt trong việc lãnh đạo định hướng các nỗ lực cách mạng. Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tháng 7 năm 1936 tại Thượng Hải (Trung Quốc) đã xác định nhiệm vụ trước mắt
chống lại chế độ thực dân phản động, chống phát xít và chiến tranh, đồng thời đòi hỏi các quyền
tự do, dân sinh, dân chủ hòa bình.
8
Đảng đã khéo léo kết hợp các hình thức đấu tranh công khai
và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
8
Đảng cũng quyết định thành lập Mặt trận Thống nhất Dân
chĐông Dương (sau đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương vào tháng 3 năm 1938) lãnh
đạo nhiều phong trào quần chúng rộng lớn. Các phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ
diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là việc tổ chức các cuộc mít nh, biểu nh, và đấu tranh trên mặt trận
báo chí công khai.
8
Phong trào y ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức, giác ngộ huấn
lOMoARcPSD| 58097008
luyện quần chúng thông qua đấu tranh thực ễn, phát triển đội ngũ cán bộ, đảng viên, và chuẩn
bị lực lượng chính trị cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám sau này.
8
Phong trào giải phóng dân tộc (1939-1945) và Việt Minh: Khi Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ
vào tháng 9 năm 1939, nh hình quốc tế và trong nước thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi Đảng phải
kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11 năm
1939), do Tổng thư Nguyễn Văn Cừ chtrì, đã phân ch mâu thuẫn chính gay gắt nhất Đông
Dương lúc bấy giờ giữa đế quốc và các dân tộc Đông Dương. Hội nghị xác định mục êu chiến
ợc trước mắt của cách mạng là đánh đổ đế quốc tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
3
Hội nghị cũng chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất, thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết bằng chính phủ dân chủ cộng hòa,
chuyển từ đấu tranh dân chủ sang đấu tranh vũ trang.
10
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (tháng 5 năm 1941), do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Pác (Cao
Bằng), đã hoàn chỉnh đường lối giải phóng dân tộc và khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu, cấp thiết nhất.
3
Hội nghị quyết định thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội (Việt Minh) vào
ngày 19
tháng 5 năm 1941. Việt Minh là một mặt trận dân tộc thống nhất rng rãi, được thành lập và lãnh đạo bởi
Nguyễn Ái Quốc Đảng Cộng sản Đông Dương, nhằm thực hiện nhiệm vgiải phóng dân tộc kháng
chiến chống Pháp để giành độc lập.
3
Hội nghị cũng xác định hình thức khởi nghĩa sẽ ến triển từ khởi nghĩa
cục bộ đến tổng khởi nghĩa, và coi chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng
toàn dân.
10
Trong giai đoạn này, các cuộc khởi nghĩa cục bộ như Bắc Sơn (tháng 9 năm 1940), Nam K
(tháng 11 năm 1940) và binh biến Đô Lương (tháng 1 năm 1941) đã nra. Mặc dù bị thực dân Pháp đàn
áp dã man, những cuộc đấu tranh y đã thể hiện nh thần chiến đấu quật cường của nhân dân Việt Nam
và là n hiệu báo trước cho một cuộc tổng khởi nghĩa toàn quốc, đồng thời đánh dấu bước đầu của đấu
tranh vũ trang.
3
Sự linh hoạt chiến lược và khả năng thích ứng của Đảng là yếu tố then chốt cho sự tồn vong và phát triển
của cách mạng trong giai đoạn này. Cương lĩnh năm 1930 đã đưa ra một mục êu toàn din.
7
Tuy nhiên,
khi Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, nh hình quốc tế và trong nước thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là
sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy chiến tranh lan rộng.
9
Đảng đã kịp thời điều chỉnh đường
lối tại Hội nghị Trung ương 6 (tháng 11 năm 1939) và 8 (tháng 5 năm 1941).
3
Việc tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và thay đổi hình thức chính quyền (từ Xô viết sang dân chủ
cộng hòa) cho thấy Đảng ưu ên nhiệm vgiải phóng dân tộc lên hàng đầu.
10
Sự điều chỉnh này không
phải từ bỏ mục êu cuối cùng slinh hoạt chiến lược để phù hợp với bối cảnh, tập trung tối đa
lực lượng cho nhiệm vụ cấp bách nhất là giành độc lập. Điều này thể hiện khả năng vận dụng sáng tạo lý
luận Mác - Lênin vào thực ễn Việt Nam, bám sát diễn biến thực ễn nh hình thế giới và trong nước
11
,
và là minh chứng cho bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo đặc biệt của Đảng
12
, giúp Đảng duy trì được
sự lãnh đạo và phát triển phong trào cách mạng trong mọi nh thế.
Cách mạng Tháng Tám 1945: Bước ngoặt lịch sử i sự lãnh đạo của Đảng
Đáp lời kêu gọi thiêng liêng của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhân
dân Việt Nam từ Bắc chí Nam đã vùng lên làm cuộc Tổng khởi nghĩa oanh liệt trên toàn quốc vào tháng
Tám năm 1945 (diễn ra từ ngày 14 đến 28 tháng 8 năm 1945).
8
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945 là thắng lợi vĩ đại đầu ên của nhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo.
12
Thắng lợi ấy minh chứng cho
lOMoARcPSD| 58097008
bản lĩnh trí tuệ của Đảng, đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã lựa chọn đường lối đấu tranh cách
mạng đúng đắn với tầm nhìn chiến lược, sự nhạy bén, nắm bắt và chớp đúng thời cơ lịch sử.
12
Khnăng chớp thời chiến lược yếu tố quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đảng đã nghiên
cứu chỉ rằng trong thời kỳ chiến tranh đế quốc cách mạng toàn thế giới, khi các nước đế quc
đánh nhau, các dân tộc bị áp bức thuộc địa phải nổi lên, biến chiến tranh đế quc thành chiến tranh giải
phóng.
11
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nêu lên ba điều kiện của thời cơ khởi nghĩa: chính quyền thực dân
đế quốc đã lung lay bối rối đến cao độ, quần chúng nhân dân đói khổ đã căm thù thực dân đế quc đến
cực điểm và đã một chính đảng cách mạng đủ sức tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân dân.
11
Đảng đã
nhận định dự báo đúng thời tổng khởi nghĩa vào tháng 8 năm 1945, khi Nhật Bản đầu hàng Đồng
minh quân Pháp chưa kịp trở lại Đông Dương.
12
Quyết định Tổng khởi nghĩa vào thời điểm đó một
quyết định nhạy bén, nắm bắt và chớp đúng thời
12
, thể hiện tầm nhìn chiến lược khả năng biến nh
thế quốc tế thành lợi thế cách mạng. Đây là một minh chứng hùng hồn cho năng lực lãnh đạo đặc biệt của
Đảng trong việc đưa ra những quyết sách mang nh đột phá, dẫn đến thắng lợi đại, mở ra kỷ nguyên
độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.
Bảng 1: Các Cương lĩnh Chính trị êu biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-1991)
Tên Cương lĩnh
Thời gian
thông qua
Nội dung chính (Mục êu chiến lược, Sách lưc)
Chánh cương vắn
tắt, Sách lược vắn
tắt
Tháng
2/1930
Đánh đổ đế quc Pháp phong kiến, giành độc lập hoàn toàn,
lập chính phủ công nông binh; tịch thu sản nghiệp lớn của tư bản
Pháp và ruộng đất của đại địa chủ, thực hiện phổ thông giáo dục,
nam nữ bình quyền.
6
Bảng trên cung cấp một cái nhìn tổng quan, hệ thống về sự phát triển đường lối của Đảng. Bằng cách
liệt kê các cương lĩnh chính từ Cương lĩnh đầu ên năm 1930 đến các cương lĩnh sau này, bảng giúp người
đọc dễ dàng nhận thấy sự nht quán trong mục êu xuyên suốt (độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội) và sự
linh hoạt, sáng tạo trong việc điều chỉnh sách lược nhiệm vụ cụ thể của Đảng để phù hợp với từng giai
đoạn lịch sử. Điều y trực quan hóa quá trình Đảng liên tục tự hoàn thiện đường lối, thể hiện khả năng
thích ứng và bản lĩnh lãnh đạo trong mọi hoàn cảnh.
III. Lãnh đạo Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)Tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" và
chủ trương "Kháng chiến kiến quốc"
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa mới thành lập
đã phải đối mặt với nh thế cùng hiểm nghèo, thường được "ngàn cân treo sợi tóc". Bên trong,
chính quyền non trẻ phải đối phó với "thù trong" là các thế lực phản động, tàn phong kiến và các đảng
phái chính trị đối lập. Bên ngoài, "giặc ngoài" đang bủa vây: quân Tưởng Giới Thạch kéo vào miền Bắc giải
giáp quân Nhật, trong khi thực dân Pháp, được sự hậu thuẫn của Anh và Mỹ, đã quay trở lại xâm lược miền
Nam.
15
Cùng với đó, nền kinh tế đất nước kiệt quệ sau hàng thập kỷ bị bóc lột, nạn đói hoành hành nghiêm
trng miền Bắc.
lOMoARcPSD| 58097008
Trước nh hình đó, Trung ương Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định hai nhiệm vụ cấp bách trước
mắt là cứu đói ở miền Bắc và kháng chiến miền Nam.
15
Để định hướng cho toàn dân tộc, Chỉ thị "Kháng
chiến kiến quốc" được ban hành vào ngày 25 tháng 11 năm 1945. Chỉ thy đã phân ch những thay đổi
căn bản về nh hình quốc tế trong nước, đánh giá thái đcủa từng đế quc đối với cách mạng Đông
Dương. Chỉ thnhấn mạnh "Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng" và xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam lúc này là thực dân Pháp xâm lược, cần tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
15
Vngoại giao, Chỉ thị nêu rõ chủ trương "kiên trì ngoại giao với các nước
theo nguyên tắc 'bình đẳng và tương trợ'", với mục êu "làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng
minh hơn hết". Trên sở đó, Đảng xác định nhiệm vụ phân hóa cao đkthù, đoàn kết, hợp tác với
Đảng Cộng sản Pháp và nhân dân Pháp ến bộ, chỉ công kích thực dân Pháp xâm lược mà không công kích
ớc Pháp hay nhân dân Pháp.
15
Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh Trong bối cảnh thực dân Pháp
quyết tâm cướp nước ta một lần nữa, đêm ngày 19
tháng 12 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ đã ra Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến. Lời kêu gọi này hiệu lệnh hiệu triệu toàn dân tộc đứng lên chiến đấu, khẳng định ý
chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do "Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ".
16
Đường lối kháng chiến của Đảng được xác định là toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh:
Kháng chiến toàn dân, toàn diện: Đường lối này có nghĩa động viên huy động tới mức cao
nhất sức mạnh của toàn dân tộc, của cả ớc vào cuộc kháng chiến. Nhân dân được tổ chức
tham gia đánh địch bằng tất cả những thể, trên tất cả các mặt trận (kinh tế, chính trị, văn
hóa, quân sự, ngoại giao). Tinh thần "mỗi đường phố một mặt trận, mỗi làng quê là một pháo
đài và mỗi người dân là một chiến sĩ" được đề cao.
18
Kẻ địch đánh chúng ta bằng sức mạnh tổng
hợp, do đó, để đối chọi và làm phá sản âm mưu của chúng, phải huy động sức mạnh tổng lực của
cả dân tộc.
18
Kháng chiến trường kỳ: Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phải "trường kỳ kháng chiến"
bởi sự chênh lệch lớn về tương quan lực lượng giữa ta Pháp trong những ngày đầu cuộc chiến.
Mục êu của đánh lâu dài đối chọi làm phá sản âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của
thực dân Pháp, vốn muốn phát huy ưu thế quân sự áp đảo và khắc phục điểm yếu hậu cần. Ta đã
chọn cách đánh du kích, lâu dài, "lấy đoản binh chế trường trận" để không cho quân Pháp áp đặt
lối chơi và nhằmo "gót chân Achilles" của kẻ thù.
18
Tự lực cánh sinh - dựa vào sức nh là chính: Đảng xác định phải tự lực cánh sinh vì trong những
ngày đầu kháng chiến, chúng ta chưa nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bất kỳ quốc gia hay tổ
chức quốc tế nào, và bị kẻ thù bao y tứ phía. Giai đoạn 1945-1950 được Đại tướng Võ Nguyên
Giáp gọi là "cuộc chiến trong vòng vây".
18
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định một dân tộc không t
mình đứng lên đánh giặc thì không xứng đáng được hưởng độc lập. Tlực cánh sinh dựa vào
những điều kiện trong nước (thiên thời, địa lợi, nhân hòa), nhưng không có nghĩa là không tranh
thủ sự ủng hộ, viện trợ của quốc tế nếu có thể để kết thúc sớm cuộc kháng chiến.
18
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quân sự, chính trị và ngoại giao đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, một
trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Sau Cách mạng Tháng Tám,
lOMoARcPSD| 58097008
nh thế đất nước rất hiểm nghèo, không chmối đe dọa quân sự còn kinh tế, chính trị.
15
Đảng
không chỉ tập trung vào đấu tranh trang còn đra đường lối "Kháng chiến kiến quốc"
15
"toàn
dân, toàn diện".
18
Điều này bao gồm cả việc cứu đói, xây dựng chính quyền, và đặc biệt là chính sách ngoại
giao "ít kẻ thù, nhiều bạn đồng minh".
15
Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến
16
sự huy động sức mạnh
chính trị-nh thần của toàn dân. Sự kết hợp chặt chẽ giữa các mặt trận này, từ quân sự đến chính tr
ngoại giao, đã tạo ra một sức mạnh tổng hợp, cho phép Việt Nam đối phó hiệu quả với một thế lực mạnh
hơn, biến tương quan lực lượng bất lợi thành lợi thế chiến lược, đặc biệt trong giai đoạn "cuộc chiến trong
vòng vây".
18
Các chiến dịch quân sự lớn và sự chỉ đạo chiến lược của Đảng
Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng đã lãnh đạo quân dân ta ến hành nhiều chiến dịch
quân sự quan trọng, từng bước giành thế chủ động trên chiến
trường:
Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947: ới sự lãnh đạo tài nh của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch H
Chí Minh, quân dân ta đã ến hành chiến dịch phản công xuất sắc, đánh bại cuộc ến công quy
lớn, đầy tham vọng của thực dân Pháp nhằm phá tan quan đầu não kháng chiến êu
diệt lực lượng chủ lực của ta.
19
Chiến thắng này làm phá sản kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh"
của Pháp, ý nghĩa chiến lược, đưa cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc ta bước sang giai
đoạn mi.
19
Đảng đã kịp thời ra Chỉ thị "Sửa soạn phá những cuộc tấn công của địch" (15/9/1947)
và Chỉ th"Phải phá cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp" (15/10/1947), xác định mục êu
làm địch thiệt hi nặng nề, buộc chúng chuyển sang thế thủ.
19
Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950: Đây chiến dịch ến công quy lớn đầu ên của Quân
đội nhân dân Việt Nam vào hệ thống phòng ngự của quân Pháp trên tuyến Cao Bằng - Lạng Sơn.
Mục êu của chiến dịch là phá vòng vây mà Pháp bố trí nhằm cô lập các căn cứ địa Việt Bắc, khai
thông biên giới Việt-Trung để mở đầu cầu ếp nhận viện trợ từ Liên và Trung Quốc, mở rộng
căn cứ địa, êu hao sinh lực địch.
21
Chiến dịch này đã mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng
chiến, chuyển từ thế phòng ngự sang thế chđộng ến công trên một số mặt trn.
21
Đại hội Đảng lần thứ II (1951): Diễn ra từ ngày 11 đến 19 tháng 02 năm 1951 tại xã Vinh Quang
(nay là Kim Bình), huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
23
Bối cảnh chung của Đại hội phong trào
cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và củng cố, phong
trào giải phóng dân tộc ếp tục phát triển.
23
Đại hội đã thông qua Chính cương Đảng Lao động
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường
Chinh chỉ đạo soạn thảo.
6
Đại hội bầu Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng và Trường Chinh được bầu
lại làm Tổng Bí thư.
23
Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952): Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 24 tháng 11 năm 1951,
Tổng Quân ủy quyết định mở Chiến dịch Hòa Bình. Chiến dịch này sử dụng ba đại đoàn chủ lực
(308, 312, 304) để y hãm và êu diệt quân cơ giới của địch mặt trận Hòa Bình, đồng thời sử
dụng hai đại đoàn khác (320, 316) phối hợp với lực lượng trang địa phương nhân dân để
phát triển chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch.
25
Chiến dịch Tây Bắc (1952): Tháng 9 năm 1952, Trung ương Đảng quyết định mở Chiến dịch Tây
Bắc nhằm êu diệt sinh lực địch, tranh thủ nhân dân, giải phóng một bộ phận đất đai có nh
lOMoARcPSD| 58097008
chất chiến lược quan trng.
26
Chiến thắng Tây Bắc khẳng định bước phát triển mới trong tư tưởng
chỉ đạo chiến
ợc của Đảng, là kết quả của việc nắm vững quy luật vận động cách mạng và chiến tranh giải
phóng ở Việt Nam.
26
Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Thng lợi vĩ đại của Chiến dịch Điện
Biên Phủ kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta, một đảng Mác - Lênin đường lối
kháng chiến đúng đắn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật nghiêm minh, đoàn kết nhất trí, gắn mật
thiết với quần chúng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, và sự chhuy
trực ếp của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, nguồn động lực nh thần tận của dân tộc đã được
khơi dậy, chuyển hóa thành sức mạnh để chiến thắng kẻ thù.
27
Hiệp định Genève 1954: Thắng lợi ngoại giao và quân sự
Thắng lợi của Hiệp định Geneva năm 1954 là một trong những thực ễn sinh động, cùng với truyền thống
lâu đời của ngoại giao Việt Nam, đã góp phần kết nh thành triết lý đối ngoại mang đậm bản sắc "cây tre
Việt Nam".
29
Trong quá trình đàm phán, Việt Nam đã kiên định các nguyên tắc ct lõi: độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; yêu cầu quân đội nước ngoài phải rút khỏi Việt Nam; và khẳng định công
việc của Việt Nam phải do chính nhân dân Việt Nam tự quyết định.
29
Việt Nam đã nêu cao nh thần độc
lập, tự ch trong quá trình đàm phán, kiên trì mục êu chiến lược, và biết nhân nhượng có nguyên tắc để
bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc.
29
Hiệp định Geneva đã trở thành bài học quan trọng về phối hợp quân
sự, chính trị ngoại giao vững mạnh trong trận chiến, đây là yếu tố quyết định sự thành công của đàm
phán.
30
Khả năng chuyển hóa thắng lợi quân sự thành lợi thế ngoại giao là một nghệ thuật lãnh đạo đỉnh cao của
Đảng. Các chiến dịch quân sự lớn như Việt Bắc, Biên giới, đặc biệt Điện Biên Phủ
19
không chỉ thắng
lợi trên chiến trường còn tạo ra "thế và lực" chính trị-ngoại giao. Chính những thắng lợi quân sự này
đã buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán tại Geneva.
29
Đảng đã tận dụng triệt để những thành quả quân
sự để củng cố lập trường đàm phán, kiên định các nguyên tắc về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ.
29
Sự phi hợp nhịp nhàng giữa đấu tranh vũ trang và đấu tranh ngoại giao, biến sức mạnh quân
sự thành đòn bẩy chính trị, là một chiến thuật ngoại giao "cây tre Việt Nam"
29
đã giúp Việt Nam đạt được
các điều khoản có lợi trong Hiệp định Geneva, khẳng định vai trò lãnh đạo tài nh của Đảng trong việc kết
hợp các mặt trận đấu tranh.
Bảng 2: Các Chiến dịch quân sự lớn dưới sự lãnh đạo của Đảng trong Kháng chiến chống Pháp
(19471954)
Tên chiến
dịch
Thi
gian
Mục êu chính
Kết quả/Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 58097008
Vit
Bắc
Thu
Đông
1947
Phá tan cuộc ến
công của Pháp, bảo
vệ cơ quan đầu não
Đánh bại kế hoạch "đánh
nhanh, thắng nhanh" của
Pháp, buộc chúng chuyển
Tên chiến
dịch
Thi
gian
Mục êu chính
Kết quả/Ý nghĩa
kháng chiến, êu
diệt sinh lực địch.
19
sang thế thủ; đưa cuộc
kháng chiến sang giai đoạn
mới.
19
Biên giới
Thu
Đông
1950
Phá vòng vây, khai
thông biên giới
ViệtTrung, mở rng
căn cứ địa, êu hao
sinh lực địch.
21
Thắng lợi chiến lược, mở ra
ớc ngoặt mới cho cuộc
kháng chiến, giành quyền
chủ động trên chiến
trường.
21
Hòa Bình
1951-
1952
Vây hãm, êu diệt
quân giới địch,
phát triển chiến
tranh du kích vùng
sau lưng địch.
25
Thhiện sự tài nh, quyết
đoán của B ch huy, p
phần làm phá sản kế hoạch
của Pháp.
25
Tây
Bắc
1952
Tiêu diệt sinh lực
địch, tranh thủ nhân
dân, giải phóng đất
đai chiến lược.
26
Khẳng định bước phát triển
mới trong tưởng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, giải
phóng vùng đất rộng
lớn.
26
lOMoARcPSD| 58097008
Đin
Biên
Ph
1954
Tiêu diệt tập đoàn
cứ điểm Điện Biên
Phủ, kết thúc chiến
tranh.
27
Thắng lợi quyết định, buộc
Pháp Hiệp định Genève,
chấm dứt ách thống trị thc
dân Pháp tại Việt
Nam.
27
Bảng trên tổng hợp trình y một cách cấu trúc các cột mốc quân sự quan trọng trong cuộc kháng
chiến chống Pháp. Bảng cho thấy sự phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam dưới sự chđạo của Đảng,
từ các chiến dịch phòng ngự (Việt Bắc) đến các chiến dịch ến công quy mô lớn (Biên giới, Điện Biên Phủ).
Bảng này giúp người đọc dễ dàng theo dõi sự chuyển đổi về thế trận, quy mô và chiến thuật, làm nổi bật
khả năng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong việc từng bước giành thế chủ động và đi đến thắng lợi quyết
định.
IV. Lãnh đạo Kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975)Bối cảnh đất nước chia cắt và nhiệm vụ
chiến lược cách mạng hai miền
Sau Hiệp định Genève năm 1954, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền tại vĩ tuyến 17.
32
miền Nam, đế quốc Mỹ đã ra sức phá hoại Hiệp định, hất cẳng Pháp, thiết lập chính quyền tay sai Ngô
Đình Diệm quân đội nhìn. Chúng ến hành nhiều cuộc thảm sát đẫm máu Cam Lộ, Hướng Điền,
ChĐược, Củ Chi, Mỏ y và thực hiện biện pháp chiến lược "tố cộng, diệt cộng" nhằm loại bỏ nhng
người cộng sản và triệt phá tổ chức, tư tưởng cộng sản.
32
Trong những năm đầu (1954-1956), Đảng chủ trương lãnh đạo nhân dân miền Nam đấu tranh đòi thực
hiện Hiệp định Genève, đòi củng cố hòa bình, thực hiện các quyền tự do dân chủ, cải thiện dân sinh
thực hiện thống nhất đất nước trên sở độc lập, dân chủ.
33
Tuy nhiên, trước sự khủng bố, đàn áp dã man
của Mỹ-Ngụy, đặc biệt là việc ban hành "Luật 10/59" tăng cường bạo lực phát xít, Đảng đã phải thực hiện
chiến lược "giữ gìn lực lượng" đồng thời y dựng lực lượng cách mạng, căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị
m con đường đấu tranh thích hợp để hạn chế tổn thất và đẩy cách mạng miền Nam ến lên.
32
Tháng 12 năm 1957, tại Hội nghị lần thứ ời ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nêu , nước ta ến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
33
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9 năm 1960) đã xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam
"vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng căn cứ địa".
34
Đồng thời, Đại hội cũng nhấn mạnh việc y dựng
và củng cố lực lượng vũ trang nhân dân, tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân, củng cố liên minh công
nông, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, khéo léo lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù
tăng cường đoàn kết quốc tế.
35
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
Đảng đã chỉ đạo xây dựng lực lượng, kế hoạch tác chiến, hình thành các khu vực phòng thủ dọc các tuyến
biên giới, bờ biển của hậu phương lớn miền Bắc. Đồng thời, Đảng cũng chỉ đạo xây dựng các huyện thành
những "pháo đài" vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa, đsức đánh
lOMoARcPSD| 58097008
bại các cuộc tấn công của địch.
36
Đường lối kháng chiến chống M, cứu nước được thông qua tại Đại hội
III năm 1960 của Đảng, nhấn mạnh sự phát triển cách mạng ở cả hai miền
Bắc Nam Việt Nam trong bối cảnh quốc tế phức tạp.
37
Các Nghị quyết của Bộ Chính trtháng 1 năm 1960
tháng 2 năm 1962 đã định hướng phương pháp đấu tranh cho cuộc cách mạng, khuyến khích sự nổi
dậy của quần chúng và thành lập lực lượng vũ trang miền Nam, đồng thời xác định chiến lược giải phóng
miền Nam khỏi sự thống trị của Mỹ.
37
Chiến lược cách mạng kép là một sáng tạo độc đáo, đòi hỏi bản lĩnh lãnh đạo cao độ của Đảng. Sau Hiệp
định Geneva, đất nước bị chia cắt, và Đảng phải đối mặt với một nh huống chưa từng có: vừa y dựng
chủ nghĩa xã hội miền Bắc, vừa ếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam.
33
Đường lối
"một Đảng, hai nhiệm vụ" được chính thức hóa tại Đại hội III (1960)
34
là một thử thách rất lớn về tư duy
lãnh đạo và hoạt động thực ễn.
38
Nó không chỉ đòi hỏi sự khéo léo trong điều phối nguồn lực hạn chế mà
còn phải đối phó với âm mưu của Mỹ nhằm phá hoại ềm lực kinh tế, quốc phòng miền Bắc và ngăn chặn
chi viện cho miền Nam.
39
Sự thành công trong việc duy trì và phát triển cả hai mặt trận chứng tỏ năng lực
điều phối chiến lược và bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng, thể hin sự ộc lập nghĩa là chúng tôi điều
khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào".
38
Đối phó với các chiến lược chiến tranh của Mỹ
Trong cuộc kháng chiến chống M, Đảng đã liên tục phân ch và đra các đối sách phù hợp để đánh bại
từng chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ:
"Chiến tranh đặc biệt" (1961-1965): Đây hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới,
được Mỹ-Diệm ến hành bằng quân đội Sài Gòn dưới sự chhuy của hệ thống "cố vấn" Mỹ, dựa
vào vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại. Bản chất của chiến lược này là "dùng người Việt Nam đánh
người Việt Nam".
40
Mđề ra kế hoạch Staley-Taylor với mục êu bình định miền Nam trong 18
tháng, tăng cường quân ngụy, xây dựng "ấp chiến lược" (được coi là "xương sống" của chiến lược
y), và phong tỏa biên giới để ngăn chặn chi viện từ min Bắc.
40
o Đối sách của Đảng: Đảng đã
nhanh chóng hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo miền Nam, với sự ra đời của Mặt trận Dân tộc Giải
phóng miền Nam Việt Nam (tháng 12 năm 1960), Trung ương Cục miền Nam (tháng 1 năm 1961),
và Quân Giải phóng miền Nam (tháng 2 năm 1961).
41
ới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy ến công địch trên ba vùng chiến
ợc (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị) bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh
vận).
41
Ta đã đánh bại kế hoạch StaleyTaylor, phá "ấp chiến lược" đi đôi với dựng làng chiến đấu,
và giành thắng lợi lớn trong trn Ấp Bắc (tháng 1 năm 1963), dấy lên phong trào
"Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công".
41
"Chiến tranh cục bộ" (giữa 1965-1968): Sau thất bại của "Chiến tranh đặc biệt", Mỹ chuyển sang
chiến lược "Chiến tranh cục bộ", trực ếp đưa quân Mỹ làm lực lượng động chủ yếu để êu
diệt bộ đội chủ lực ta, trong khi quân ngụy làm lực lượng chiếm đóng, bình định, kìm kẹp nhân
dân. Mục êu đánh bại cách mạng miền Nam trong vòng 25-30 tháng (từ giữa 1965 đến 1967).
42
Đồng thời, Mỹ sử dụng không quân và hải quân mở chiến dịch "Sấm rền", đánh phá ác liệt miền
Bắc với mưu đồ "Đưa miền Bắc trở lại thời kỳ đồ đá" nhằm ngăn chặn chi viện.
42
o Đối sách của Đảng: Trung ương Đảng đã họp các hội nghị (lần thứ 11 tháng 3 năm 1965,
lần thứ 12 tháng 12 năm 1965) đphân ch khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch,
khẳng định sự thất bại không tránh khỏi của đế quốc Mỹ. Đảng hạ quyết tâm động viên
lOMoARcPSD| 58097008
lực lượng cả ớc giữ vững chiến lược ến công, nêu cao ý chí tự lực, tự ờng, phát huy
sức mạnh của toàn dân tộc, tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế, kiên quyết đánh thắng hoàn
toàn giặc Mỹ xâm lược.
42
Ngày 17 tháng 7 năm 1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu
gọi lịch sử, kêu gọi toàn dân đoàn kết một ng, quyết tâm chống M, cứu nước, khẳng
định "Không có gì quý hơn độc lập tự do".
42
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1973): Đây là sự vận dụng "Học thuyết Nixon" vào miền Nam
Việt Nam, m cách rút quân viễn chinh Mỹ vớc nhưng vẫn duy trì chính quyền tay sai Nguyn
Văn Thiệu chủ nghĩa thực dân mới. Thực chất "dùng người Việt đánh người Việt" bằng
khí, trang bị sự chhuy của M. Chiến lược này còn mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia
("Đông Dương hóa chiến tranh"), đồng thời dùng mọi thủ đoạn lôi kéo Liên Xô và Trung Quốc để
cô lập y sức ép đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
44
o Đối sách của Đảng: Với đường
lối độc lập và tự chủ, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên cả ba mặt trận:
quân sự, chính trị, ngoại giao.
44
Tháng 4 năm 1969, BChính trị ra Nghị quyết về Tình hình
nhiệm vụ trước mắt, trong đó chủ trương ếp tục đẩy mạnh tổng công kích, tổng khởi nghĩa, phát
triển chiến lược ến công một cách toàn diện, liên tục và mạnh mẽ.
44
Bảng 3: Các Chiến lược chiến tranh của Mỹ và đối sách của Đảng trong Kháng chiến chống Mỹ
(19611975)
Tên chiến
ợc của
Mỹ
Thi
gian
Âm mưu chính của
Mỹ
Đối sách chủ yếu của Đảng
Kết quả/Ý nghĩa
Chiến
tranh đặc
biệt
1961
-
1965
"Dùng người Việt đánh
người Việt", bình định miền
Nam trong 18 tháng bằng
quân đội Sài Gòn, cố vấn
Mỹ, "ấp chiến ợc".
40
Hoàn chỉnh tổ chức lãnh
đạo miền Nam
(MTDTGP, TW Cục, Quân
Giải phóng), kết hợp đấu
tranh chính trị vũ trang,
đánh bại kế hoạch
StaleyTaylor, phá "ấp
chiến lược", thắng trn p
Bắc.
Mỹ thất bại,
buộc phải
chuyển sang
chiến lược mới,
chứng tỏ kh
năng của cách
mạng miền
Nam.
41
Tên chiến
ợc của
Mỹ
Thi
gian
Âm mưu chính của
Mỹ
Đối sách chủ yếu của Đảng
Kết quả/Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 58097008
41
Chiến
tranh cục
bộ
1965
-
1968
Đưa quân Mỹ trực ếp vào
miền Nam để êu diệt chủ
lực ta, bình định miền Nam
trong 25-30 tháng; đánh
phá miền Bắc bằng không
quân, hải quân.
42
Givững chiến lược ến
công, nêu cao tự lực, tự
ờng, tranh thủ quốc tế;
Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi
toàn dân chống Mỹ.
42
Mỹ không đạt
mục
êu, bị sa lầy,
buộc phải xuống
thang chiến
tranh, chấp nhận
đàm phán Paris.
46
Vit
Nam hóa
chiến
tranh
1969
-
1973
Rút quân Mỹ nhưng duy trì
chế độ Sài Gòn, "dùng
người Việt đánh người
Việt" bằng khí Mỹ; mở
rộng chiến tranh sang Lào,
Campuchia ("Đông Dương
hóa chiến tranh"); cô lp
Việt Nam.
44
Đẩy mạnh đấu tranh
quân sự, chính trị, ngoại
giao; ếp tục tổng công
kích, tổng khởi nghĩa.
44
Thất bại một
ớc bản,
dẫn đến Hiệp
định Paris 1973,
buộc Mỹ rút
quân.
48
Bảng trên hệ thống hóa các chiến lược quân sự mà Mỹ đã áp dụng trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Bảng
làm nổi bật khả năng thích ứng sáng tạo vượt trội của Đảng trong việc phân ch, dự báo và đra các
đối sách phù hợp để vô hiệu hóa từng âm mưu của kẻ thù. Bảng này không chỉ liệt kê các sự kiện mà còn
minh họa rõ ràng mối quan hệ nhân quả gia hành động của Mỹ và phản ứng chiến lược của Đảng, chứng
tỏ sự nhy bén và bản lĩnh lãnh đạo của Đảng trong một cuộc chiến tranh phức tạp kéo dài.
Các phong trào và chiến dịch lớn: Từ Đồng Khởi đến Đại thắng mùa Xuân 1975
Phong trào Đồng Khởi (1959-1960): Đây một trong những hiện tượng lịch sđánh dấu bước
ngoặt quan trọng của sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Phong trào đã đưa cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực
ợng chuyển sang thế ến công, đồng thời là biểu hiện rõ nét của sự gặp gỡ giữa ý Đảng và lòng
Dân.
32
Tổng ến công nổi dậy Mậu Thân 1968: Cuộc Tổng ến công nổi dậy này một sự kin
mang nh bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nó
có ý nghĩa chiến lược đối với chiều hướng đi tới kết thúc chiến tranh theo đúng dự kiến của Đảng
lOMoARcPSD| 58097008
ta, đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh.
46
Thắng lợi này đã giáng một đòn quyết định làm phá sản
chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mỹ, buộc chúng phải bắt đầu quá trình xuống thang
chiến tranh, rút quân Mỹ vớc, chuyển chiến lược sang "phi Mỹ hóa" chiến tranh và chấp nhận
đàm phán với ta Hội nghị Paris.
46
Đảng đã sự đánh giá tỉnh táo, khách quan về nh hình
nắm bắt thời cơ chiến lược để chủ động ến công địch.
46
Chiến dịch Đường 9 Nam Lào 1971: Mùa xuân năm 1971, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng,
Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương, quân và dân ta đã ến hành thắng lợi Chiến dịch phản công
Đường 9-Nam Lào. Chiến dịch này đã đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 của quân ngụy được
quân Mỹ yểm trợ, làm phá sản một bước cơ bản chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", tạo thế
và lực mới cho cách mạng miền Nam.
48
Tổng ến công chiến lược 1972: Hội nghị lần thứ 20 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III
(tháng 2 năm 1972) đã nhận định năm 1972 năm hết sức quan trọng và ta đang đứng trước
thời cơ thuận lợi để đưa cuộc kháng chiến ến lên mạnh mẽ. Đầu tháng 3 năm 1972, Thường vụ
Quân ủy Trung ương, dựa trên chủ trương chiến lược của Bộ Chính trị, đã quyết định ến hành
cuộc ến công chiến lược trên toàn miền Nam nhằm kiên quyết đánh bại kế hoạch "Việt Nam hóa
chiến tranh" và học thuyết Nixon của Mỹ.
53
Mục êu là giành thắng lợi to lớn trên chiến trường,
từ đó buộc địch phải chấp nhận giải pháp có lợi cho cách mạng miền Nam tại bàn Hội nghị ở
Paris.
53
Hiệp định Paris 1973: Sự kiện kết Hiệp định Paris ngày 27 tháng 01 năm 1973 về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam sau gần 5 năm đàm phán đã ghi dấu mốc quan trọng, có
ý nghĩa to lớn trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
49
Hiệp định này thắng lợi toàn diện của cuộc kháng
chiến chống
Mỹ trên các mặt quân sự, chính trị, ngoại giao, đạt được mục êu "đánh cho Mỹ cút" và tạo điều
kiện thuận lợi để ánh cho ngụy nhào".
49
Hiệp định Paris khẳng định sự lãnh đạo tài nh, linh
hoạt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đặc biệt trong đấu tranh ngoại giao, với chiến lược "va
đánh vừa đàm" và phương pháp "linh hoạt nhưng kiên định".
49
Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975: Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 30/4/1975) chiến dịch
quyết chiến, chiến lược trong tổng ến công nổi dậy mùa Xuân 1975.
54
Đây là mốc son chói lọi,
đánh dấu cuộc kháng chiến chống M, cứu nước đã kết thúc thắng lợi nhân dân Việt Nam đã
thực hiện trọn vẹn tư tưởng chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh "đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy
nhào", giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
54
Vai trò hậu phương lớn của miền Bắc xã hội chủ nghĩa
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), miền Bắc đã giữ vai trò là hậu phương lớn của
cả ớc, cung cấp sức mạnh toàn diện về chính trị, quân sự, kinh tế và cả nh thần cho chiến trường miền
Nam.
56
Sau Hiệp định Genève năm 1954, miền Bắc đã bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây không chỉ nhiệm vụ phát triển đất nước mà còn
là nền tảng vững chắc cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam.
56
Trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp giao thông vận tải, miền Bắc đã nỗ lực phát triển sản xuất,
đảm bảo chi viện tối đa cho ền tuyến. Cụ thể, hệ thống thủy lợi được mở rộng, diện ch canh tác gia
lOMoARcPSD| 58097008
tăng, sản lượng lương thực dần cải thiện, đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho cả hậu phương ền
tuyến. Việc thành lập hợp tác nông nghiệp đưa nền sản xuất từ kinh tế thể sang kinh tế tập thể. Trong
công nghiệp, nhiều nhà máy, xí nghiệp được khôi phục và xây dựng mới nhằm sản xuất hàng hóa thiết yếu
vật tư phục vụ chiến trường. Cùng với đó, hệ thống giao thông, cầu đường, kho tàng được đầu tư nâng
cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, chi viện cho miền Nam.
56
Hậu phương miền Bắc là một yếu tố sống còn, bất chấp những khó khăn kinh tế to lớn. Các tài liệu lịch sử
chỉ ra rằng miền Bắc có nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, đặc biệt là nông nghiệp thiếu vốn y móc.
60
Công
nghiệp còn yếu ớt và bị tàn phá nặng nề trong suốt 9 năm kháng chiến chống Pháp và ếp tục bị Mỹ đánh
phá ác liệt bằng không quân hải quân.
60
Hàng nghìn km đường sắt, cầu cống bị phá hủy, phương ện
vận tải thiếu thốn nghiêm trọng, y khó khăn lớn cho việc giao lưu giữa các vùng chi viện cho ền
tuyến.
61
Sản xuất đình trệ, lưu thông phân phối khó khăn, hàng hóa khan hiếm nghiêm trọng. Nền kinh tế
miền Bắc lệ thuộc đáng kể vào viện trợ từ ớc ngoài, với phần vay nợ viện trợ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu ngân sách.
61
Công tác hậu cần đối mặt với thách thức to lớn chưa từng trong việc đảm bảo
hàng trăm nghìn tấn vật chất, vũ khí, trang bị kỹ thuật cho các chiến dịch quy mô lớn, diễn ra liên ếp
thần tốc trên không gian rng.
65
Dù đối mặt với những thách thức này, Đảng vẫn kiên trì mục êu chi viện
miền Nam, huy động tối đa nguồn lực thông qua các phong trào thi đua yêu nước và tổ chức sản xuất hiệu
quả.
56
Điều này không chỉ cho thấy sự kiên cường của nhân dân còn minh chứng cho khả năng tổ
chức, điều phối hy sinh của Đảng. Đảng đã biến những khó khăn khách quan thành động lực, duy trì
được sức mạnh hậu phương, góp phần quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến, thể hiện sự kiên cường
ợt qua mọi thách thức.
2
Bảng 4: Các Chiến dịch quân sự và phong trào lớn dưới sự lãnh đạo của Đảng trong Kháng chiến chống
Mỹ (1959-1975)
Tên phong
trào/chiến dịch
Thi
gian
Mục êu chính
Kết quả/Ý nghĩa
Vai trò lãnh đạo
của
Đảng
Phong trào
Đồng Khởi
1959-
1960
Chống lại chính sách
"t cộng, diệt cộng"
của
Chuyển cách
mạng miền Nam
từ thế giữ gìn lực
Biểu hiện sự gặp gỡ
giữa ý Đảng và lòng
Tên phong
trào/chiến dịch
Thi
gian
Mục êu chính
Kết quả/Ý nghĩa
Vai trò lãnh đạo
của
Đảng
lOMoARcPSD| 58097008
Mỹ-Diệm, giành
quyền làm chủ ở
nông thôn.
32
ợng sang thế ến
công, tạo sở vững
chắc đánh bại "Chiến
tranh đặc biệt".
32
Dân, mở ra bưc
ngoặt chiến lược.
32
Tổng ến công
và nổi dậy Mậu
Thân
1968
Giáng đòn
quyết đnh
làm phá sản "Chiến
tranh cục
bộ", buộc Mỹ xung
thang, chuyển sang
đàm phán.
46
Buộc Mỹ phải "phi Mỹ
hóa" chiến tranh, chấp
nhận đàm phán Paris;
mở ra quá trình Mỹ rút,
ngụy nhào.
46
Đánh giá tỉnh táo,
khách quan nh
hình, nắm bắt thời
chiến lược, chủ
động ến công.
46
Chiến dịch
Đường 9
Nam Lào
1971
Đánh bại cuộc hành
quân Lam Sơn 719
của quân ngụy, làm
phá sản một bước
chiến lược "Việt Nam
hóa chiến tranh".
48
Tạo thế lực mới cho
cách mạng miền Nam;
đánh dấu bước trưởng
thành của Quân đội ta
trong tác chiến hiệp
đồng binh chủng quy
mô lớn.
48
Lãnh đạo sáng suốt,
ch trương đúng
đắn, kiên định
đường lối.
48
Tổng ến công
chiến lược
1972
Kiên quyết đánh bại
kế hoạch "Việt Nam
hóa chiến tranh"
học thuyết Nixon của
Mỹ.
53
Giành thắng lợi to lớn
trên chiến trường, buộc
địch chấp nhận giải
pháp có lợi tại
Paris.
53
Khẳng định quan
điểm kiên trì kháng
chiến đến thắng lợi
hoàn toàn, đưa ra
quyết định chiến
ợc kịp thời.
53
lOMoARcPSD| 58097008
Hiệp định Paris
1973
Chm dứt chiến
tranh, lập lại hòa
bình ở Vit
Nam.
49
Thắng lợi toàn diện v
quân sự, chính trị, ngoại
giao; đạt mục êu
"đánh cho Mỹ
Lãnh đạo tài nh,
linh hoạt, phối hợp
"va đánh vừa
đàm", kiên
Tên phong
trào/chiến dịch
Thi
gian
Mục êu chính
Kết quả/Ý nghĩa
Vai trò lãnh đạo
của
Đảng
cút", tạo điều kiện "đánh
cho ngụy nhào".
49
định nguyên tắc
ngoại giao.
49
Chiến dịch
Hồ Chí
Minh
1975
Giải phóng hoàn toàn
miền Nam, thống
nht đất nước.
54
Kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước; thực hiện
trọn vẹn tưởng Hồ
Chí Minh "đánh cho Mỹ
cút, đánh cho ngụy
nhào".
54
Nắm chắc nh hình,
đề ra đường lối
đúng đắn, chỉ đạo
chiến dịch quyết
chiến chiến lược.
54
Bảng này tổng hợp các sự kiện quân sự và chính trị trng yếu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Bảng cho
thy sự phát triển của chiến tranh cách mạng miền Nam, từ phong trào quần chúng (Đồng Khởi) đến các
chiến dịch quân sự quy lớn (Mậu Thân, Đường 9 Nam Lào, Tổng ến công 1972, Hồ Chí Minh). Bảng
y làm nổi bật vai trò dẫn dắt của Đảng trong việc chuyển đổi thế trận, đối phó với các chiến lược của
Mỹ, và cuối cùng dẫn đến thắng lợi hoàn toàn.
V. Những thách thức và bản lĩnh lãnh đạo của ĐảngKhó khăn về kinh tế, hậu cần và chi viện
Trong suốt hai cuộc kháng chiến, đặc biệt cuộc kháng chiến chống Mỹ, hậu phương miền Bắc đã phải
đối mặt với những khó khăn kinh tế và hậu cần vô cùng lớn. Miền Bắc có nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, đặc
biệt nông nghiệp thiếu vốn máy móc.
60
ng nghiệp còn yếu ớt bị tàn phá nặng nề trong suốt 9
năm kháng chiến chống Pháp ếp tục bị Mỹ đánh pác liệt bằng không quân hải quân.
60
Hàng nghìn
km đường sắt, cầu cống bị phá hủy, phương ện vận tải thiếu thốn nghiêm trọng, y khó khăn lớn cho
việc giao lưu giữa các vùng và chi viện cho ền tuyến.
61
Sản xuất đình trệ, lưu thông phân phối khó khăn,
hàng hóa khan hiếm nghiêm trọng. Nền kinh tế miền Bắc lệ thuộc đáng kể vào viện trợ từ ớc ngoài, với
phần vay nợ và viện trợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách.
61
Công tác hậu cần đối mặt với thách
lOMoARcPSD| 58097008
thức to lớn chưa từng trong việc đảm bảo hàng trăm nghìn tấn vật chất, khí, trang bị kỹ thuật cho
các chiến dịch quy mô lớn, diễn ra liên ếp và thần tốc trên không gian rng.
65
Tuy nhiên, những khó khăn kinh tế và hậu cần này đã không làm suy yếu ý chí và khả năng tổ chức kháng
chiến của Đảng. Các tài liệu mô tả rõ ràng nh trạng kinh tế yếu kém, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, thiếu thốn
vật chất và sự phthuộc vào viện trợ của miền Bắc.
60
Mặc dù đối mặt với những thách thức chưa từng có
65
, Đảng vẫn kiên trì mục êu chi viện miền Nam, huy động tối đa nguồn lực thông qua các phong trào thi
đua yêu nước tổ chc sản xuất hiệu quả.
56
Điều y không chỉ cho thấy sự kiên cường của nhân dân
còn minh chứng cho khả năng tổ chức, điều phối hy sinh của Đảng. Đảng đã biến những khó khăn
khách quan thành động lực, duy trì được sức mạnh hậu phương, góp phần quyết định thắng lợi của cuộc
kháng chiến, thể hiện sự kiên cường vượt qua mọi thách thức.
2
Thách thức trong điều phối chiến lược cách mạng hai miền
Việc xác định và kiên định đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng (xây dựng chủ nghĩa xã hi min
Bắc và ếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở min Nam) một thử thách rất lớn đối với
Đảng. Đây là một yêu cầu khách quan, một vấn đề có nh quy luật, và một nguyên tắc đối với tư duy lãnh
đạo và hoạt động thực ễn của Đảng.
38
Mỹ đã âm mưu phá hoại ềm lực kinh tế, quốc phòng miền Bắc,
ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài o miền Bắc từ miền Bắc vào miền Nam, đồng thời uy hiếp nh
thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
39
Những âm mưu y đã tạo ra sự phc tạp lớn
trong việc điều phối chiến lược cách mạng kép.
Khó khăn trong việc điều phối chiến lược cách mạng hai miền đã được Đảng vượt qua bằng cách áp dụng
một cách ếp cận độc lập, tự chủ. Thách thức chưa từng có này đòi hỏi Đảng phải duy trì sự cân bằng giữa
việc xây dựng và phát triển một chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời lãnh đạo cuộc chiến tranh
giải phóng dân tộc miền Nam.
38
Sự kiên định của Đảng trong việc tuân thủ nguyên tắc "độc lập nghĩa là
chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không scan thiệp ngoài vào"
38
đã cho phép
Đảng điều hướng một cách khéo léo qua những phức tạp của việc đồng thời thực hiện hai con đường cách
mạng riêng biệt. Điều này bao gồm việc đối phó hiệu quả với các chiến lược của Mỹ nhằm phá hoại ềm
lực của miền Bắc và cắt đứt nguồn chi viện cho miền Nam.
39
Khả năng này chứng tỏ tầm nhìn chiến lược
độc đáo và bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng, giữ vững sự thống nhất trong chỉ đạo bất chấp những
áp lực và mâu thuẫn nội tại của nh hình đất nước chia cắt.
Ảnh hưởng của mâu thuẫn Xô-Trung và thách thức duy trì đoàn kết nội bộ
Từ năm 1960 trđi, mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc trnên sâu sắc, tạo ra một thách thức đáng k
cho Việt Nam, vốn phụ thuộc o sự hỗ trợ của cả hai cường quốc xã hội chủ nghĩa này.
66
Sự chia rẽ này
có thể dẫn đến việc Việt Nam bị cô lập hoặc phải chọn phe, làm suy yếu nguồn viện trợ và sức mạnh tổng
hợp của cuộc kháng chiến.
Đối mặt với nh hình mâu thuẫn Xô-Trung sâu sắc, Đảng Lao động Việt Nam đã thhiện bản lĩnh chính trị
ợt trội trong việc điều hướng quan hệ quốc tế và duy trì đoàn kết nội bộ. Đảng đã cố gắng nghiên cu
m ra những điểm đồng, điểm khác biệt trong quan hệ giữa mỗi nước với Việt Nam, xác định lợi ích
chính sách của mỗi nước trong vấn đề chiến tranh Việt Nam, m ra mẫu số chung là ủng hộ, giúp đỡ nhân
dân Việt Nam chống Mỹ, làm nghĩa vụ quốc tế đối với một nước xã hội chủ nghĩa, đảm bảo hòa bình trên
thế gii.
66
Bằng đường lối đối ngoại thích hợp, Đảng Nhà nước Việt Nam đã hạn chế đến mức thấp nhất
tác động êu cực của mâu thuẫn Xô - Trung, làm thất bại kế hoạch lợi dụng mâu thuẫn trong hệ thống xã
hội chủ nghĩa của Mỹ để cô lập và làm suy yếu Việt Nam.
66
lOMoARcPSD| 58097008
Song song với thách thức đối ngoại, Đảng cũng phải đối mặt với áp lực duy trì đoàn kết nội bộ trong bối
cảnh chiến tranh kéo dài và những căng thẳng ý thức hệ. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi việc giữ gìn đoàn
kết trong Đảng yêu cầu hàng đầu, nhân tố quan trọng nhất đảm bảo cho Đảng thực sự vững mạnh,
đủ sức lãnh đạo thành công sự nghiệp cách mạng.
68
Mặc dù có những lúc xuất hiện dấu hiệu mất đoàn kết
kéo dài ở một số nơi, hoặc chủ nghĩa cá nhân gia tăng trong một bộ phận cán bộ, đảng viên
68
, Đảng vẫn
kiên trì củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ và kỷ luật. Khả năng điều hướng khéo léo các mối quan hệ
quốc tế phức tạp và duy trì sự thống nhất trong Đảng đã chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc về chính trị
của Đảng, là yếu t then chốt cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
VI. Kết luận
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược
một bản anh hùng ca vĩ đại, trong đó vai trò lãnh đạo của Đảng yếu tố trung tâm quyết định mọi
thắng lợi. Tsự ra đời trong bối cảnh khủng hoảng đường lối cứu nước, Đảng đã kịp thời đưa ra Cương
lĩnh chính trị đúng đắn, tập hợp sức mạnh toàn dân. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng đã kiên
ờng lãnh đạo nhân dân vượt qua nh thế "ngàn cân treo sợi tóc", xây dựng đường lối kháng chiến toàn
dân, toàn diện, trường kỳ, tlực cánh sinh, giành thắng lợi quyết định tại Điện Biên Phủ, buộc Pháp
phải ký Hiệp định Genève.
Tiếp nối sau Hiệp định Genève, trong bối cảnh đất nước chia cắt, Đảng đã thể hiện bản lĩnh độc đáo khi
xác định đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng ở hai miền. Với đường lối kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước sáng tạo, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ, từ
"Chiến tranh đặc biệt", "Chiến tranh cục bộ" đến "Việt Nam hóa chiến tranh", đỉnh cao Đại thắng mùa
Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Vai trò hậu phương lớn của miền Bắc
xã hội chủ nghĩa, dù đối mặt với vô vàn khó khăn kinh tế hậu cần, đã chứng minh khả năng tổ chức và
hy sinh phi thường của Đảng và nhân dân.
Những thành công này đã đúc kết nhiều bài học lịch sử sâu sắc và có ý nghĩa lâu dài:
Đường lối chính trị đúng đắn và sáng tạo: Đảng luôn kiên định mục êu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, đồng thời linh hoạt điều chỉnh sách lược phù hợp với từng giai đoạn lịch sử
và bối cảnh quốc tế.
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Sự lãnh đạo của Đảng đã quy tụ được sức mạnh của toàn dân,
tạo nên một mặt trận thống nhất rộng lớn, biến ý chí của Đảng thành sức mạnh của hàng triệu
quần chúng.
Kết hợp nhuần nhuyễn các mặt trận đấu tranh: Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là sự kết hợp
tài nh giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao, biến thắng lợi trên chiến trường thành lợi
thế trên bàn đàm phán.
Tinh thần tự lực, tờng kết hợp với tranh thủ sự ủng hộ quốc tế:luôn dựa vào sức mình
là chính, Đảng vẫn khéo léo tranh thủ sự giúp đỡ của bạn quốc tế, đặc biệt là các nước xã hội
chủ nghĩa, đồng thời vượt qua những thách thức từ mâu thuẫn quốc tế.
Chín mươi lăm năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hun đúc nên một "pho lịch sử bằng vàng"
2
, mở ra
các kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc. Vai trò lãnh đạo kiên cường, bản lĩnh và trí tuệ của Đảng là nhân
tố quyết định mọi thắng lợi, tạo dựng niềm n to lớn để đất nước vững bước ến vào kỷ nguyên phát triển
mới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Vai trò lãnh đạo qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ I. Giới thiệu
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày 03 tháng 02 năm 1930, đánh dấu một sự kiện trọng đại trong lịch
sử cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam. Sự kiện này không chỉ chấm dứt giai đoạn khủng hoảng kéo dài
về đường lối cứu nước mà còn tạo ra một nhân tố then chốt, quy tụ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân
tộc, mở ra một bước ngoặt lịch sử vĩ đại cho cách mạng Việt Nam.1 Trong suốt gần một thế kỷ tồn tại và
phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn toàn tâm, toàn ý, tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân. Đảng
đã sẵn sàng chấp nhận mọi hy sinh, tổn thất, kiên cường vượt qua muôn vàn thách thức và khó khăn, qua
đó hun đúc nên một "pho lịch sử bằng vàng" và mở ra các kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam, đặc biệt
là kỷ nguyên độc lập dân tộc, thống nhất non sông với những chiến thắng vang dội trước chủ nghĩa phát
xít, chủ nghĩa thực dân cũ và mới.2
Báo cáo này sẽ đi sâu phân tích vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến
vĩ đại chống thực dân Pháp (1945-1954) và đế quốc Mỹ xâm lược (1954-1975). Báo cáo sẽ làm rõ những
đường lối chiến lược, sách lược, các quyết sách quan trọng, và bản lĩnh lãnh đạo kiên cường của Đảng
trong từng giai đoạn lịch sử đầy thử thách này. II.
Sự hình thành và giai đoạn đầu lãnh đạo (1930-1945)Bối cảnh lịch sử và sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Trước năm 1930, Việt Nam là một quốc gia thuộc địa bị thực dân Pháp áp bức, thống trị. Tinh thần yêu
nước và căm thù ách đô hộ đã thôi thúc sự xuất hiện của nhiều phong trào yêu nước khác nhau. Các phong
trào này đa dạng về ý thức hệ, từ những cuộc đấu tranh theo tư tưởng phong kiến như Phong trào Cần
Vương, đến các xu hướng cải cách, canh tân hay dân chủ tư sản của các sĩ phu yêu nước.1 Tuy nhiên, tất
cả đều lần lượt bị thực dân Pháp đàn áp dã man và không đạt được mục đích cuối cùng là khôi phục độc
lập dân tộc, khiến cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.1
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của một tổ chức cách mạng tiên phong với đường lối cứu nước đúng đắn trở
thành yêu cầu cấp thiết. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.1 Trước thềm năm
1930, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự xuất hiện của ba tổ chức
cộng sản riêng rẽ trong năm 1929. Đó là Đông Dương Cộng sản Đảng, được thành lập vào tháng 6 năm
1929 tại Hà Nội bởi một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Bắc Kỳ.4 Tiếp đó,
An Nam Cộng sản Đảng ra đời vào tháng 8 năm 1929 tại Sài Gòn, cũng từ các thành viên của Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên ở Nam Kỳ.4 Cuối cùng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập vào tháng
9 năm 1929 bởi Đảng Tân Việt.4 Sự ra đời của ba tổ chức này là một xu thế khách quan của cuộc vận động
giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.4 Tuy nhiên, việc chúng hoạt động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng và công kích lẫn nhau đã tạo ra nguy cơ chia rẽ lớn trong phong trào cách mạng trong
nước.4 Để giải quyết tình trạng chia rẽ và bế tắc về đường lối cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu
tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam, diễn ra từ ngày 06 tháng 01 đến 08 tháng 02 năm 1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc).1
Cương lĩnh chính trị đầu tiên và định hướng cách mạng
Tại Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã được
thảo luận và thông qua. Cương lĩnh này bao gồm Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình lOMoAR cPSD| 58097008
vắn tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.6 Đây là những văn kiện quan trọng có tính
kinh điển, xác lập đường lối chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng Việt Nam và tôn chỉ, mục đích,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.7 Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược và
sách lược mang tính quy luật của cách mạng Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động của Đảng.1
Về chính trị, Cương lĩnh chỉ rõ mục tiêu là đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp và chế độ phong kiến,
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công
nông.7 Về kinh tế, Cương lĩnh đề ra việc thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu hết các sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng) của tư bản Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý. Đồng
thời, Cương lĩnh cũng chủ trương tịch thu ruộng đất của tư bản Pháp và đại địa chủ để làm của công chia
cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang phát triển công nghiệp và nông nghiệp, và
thi hành luật ngày làm 8 giờ.7 Về xã hội, Cương lĩnh xác định dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình
quyền, và thực hiện phổ thông giáo dục theo công nông hóa.7
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã cung cấp một
giải pháp toàn diện cho tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước mà cách mạng Việt Nam phải đối
mặt. Trước năm 1930, các phong trào yêu nước, dù xuất phát từ tinh thần chống áp bức, đều lần lượt thất
bại, và sự chia rẽ của ba tổ chức cộng sản vào năm 1929 đã đẩy phong trào cách mạng vào nguy cơ lớn
hơn.1 Cương lĩnh chính trị đầu tiên, với đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn, đã tạo ra một bước
ngoặt lịch sử vĩ đại, chấm dứt sự bế tắc và tạo ra nhân tố quy tụ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.1 Cương
lĩnh không chỉ giải quyết vấn đề chia rẽ nội bộ mà còn đưa ra một tầm nhìn toàn diện về mục tiêu chính
trị, kinh tế, và xã hội, định hình con đường giải phóng dân tộc một cách rõ ràng và hiệu quả.
Các phong trào cách mạng tiêu biểu và vai trò của Đảng trong việc tập hợp lực lượng
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhiều phong trào cách mạng đã nổ ra, tạo tiền đề vững chắc cho cuộc đấu
tranh giành độc lập sau này: •
Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930-1931): Đây là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng
sản tổ chức và lãnh đạo. Phong trào diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng
tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. Việc thành lập các Xô viết và thực thi
những chính sách tiến bộ đã chứng tỏ đây là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931, khẳng
định vai trò tiên phong của Đảng.8 •
Phong trào dân chủ (1936-1939): Trong giai đoạn này, Đảng Cộng sản Đông Dương đóng vai trò
then chốt trong việc lãnh đạo và định hướng các nỗ lực cách mạng. Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tháng 7 năm 1936 tại Thượng Hải (Trung Quốc) đã xác định nhiệm vụ trước mắt là
chống lại chế độ thực dân phản động, chống phát xít và chiến tranh, đồng thời đòi hỏi các quyền
tự do, dân sinh, dân chủ và hòa bình.8 Đảng đã khéo léo kết hợp các hình thức đấu tranh công khai
và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.8 Đảng cũng quyết định thành lập Mặt trận Thống nhất Dân
chủ Đông Dương (sau đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương vào tháng 3 năm 1938) và lãnh
đạo nhiều phong trào quần chúng rộng lớn. Các phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ
diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là việc tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình, và đấu tranh trên mặt trận
báo chí công khai.8 Phong trào này có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức, giác ngộ và huấn lOMoAR cPSD| 58097008
luyện quần chúng thông qua đấu tranh thực tiễn, phát triển đội ngũ cán bộ, đảng viên, và chuẩn
bị lực lượng chính trị cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám sau này.8 •
Phong trào giải phóng dân tộc (1939-1945) và Việt Minh: Khi Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ
vào tháng 9 năm 1939, tình hình quốc tế và trong nước thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi Đảng phải
kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11 năm
1939), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, đã phân tích mâu thuẫn chính và gay gắt nhất ở Đông
Dương lúc bấy giờ là giữa đế quốc và các dân tộc Đông Dương. Hội nghị xác định mục tiêu chiến
lược trước mắt của cách mạng là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.3 Hội nghị cũng chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất, thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết bằng chính phủ dân chủ cộng hòa, và
chuyển từ đấu tranh dân chủ sang đấu tranh vũ trang.10
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (tháng 5 năm 1941), do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Pác Bó (Cao
Bằng), đã hoàn chỉnh đường lối giải phóng dân tộc và khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu, cấp thiết nhất.3 Hội nghị quyết định thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội (Việt Minh) vào ngày 19
tháng 5 năm 1941. Việt Minh là một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, được thành lập và lãnh đạo bởi
Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Đông Dương, nhằm thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc và kháng
chiến chống Pháp để giành độc lập.3 Hội nghị cũng xác định hình thức khởi nghĩa sẽ tiến triển từ khởi nghĩa
cục bộ đến tổng khởi nghĩa, và coi chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và
toàn dân.10 Trong giai đoạn này, các cuộc khởi nghĩa cục bộ như Bắc Sơn (tháng 9 năm 1940), Nam Kỳ
(tháng 11 năm 1940) và binh biến Đô Lương (tháng 1 năm 1941) đã nổ ra. Mặc dù bị thực dân Pháp đàn
áp dã man, những cuộc đấu tranh này đã thể hiện tinh thần chiến đấu quật cường của nhân dân Việt Nam
và là tín hiệu báo trước cho một cuộc tổng khởi nghĩa toàn quốc, đồng thời đánh dấu bước đầu của đấu tranh vũ trang.3
Sự linh hoạt chiến lược và khả năng thích ứng của Đảng là yếu tố then chốt cho sự tồn vong và phát triển
của cách mạng trong giai đoạn này. Cương lĩnh năm 1930 đã đưa ra một mục tiêu toàn diện.7 Tuy nhiên,
khi Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, tình hình quốc tế và trong nước thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là
sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh lan rộng.9 Đảng đã kịp thời điều chỉnh đường
lối tại Hội nghị Trung ương 6 (tháng 11 năm 1939) và 8 (tháng 5 năm 1941).3
Việc tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và thay đổi hình thức chính quyền (từ Xô viết sang dân chủ
cộng hòa) cho thấy Đảng ưu tiên nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.10 Sự điều chỉnh này không
phải là từ bỏ mục tiêu cuối cùng mà là sự linh hoạt chiến lược để phù hợp với bối cảnh, tập trung tối đa
lực lượng cho nhiệm vụ cấp bách nhất là giành độc lập. Điều này thể hiện khả năng vận dụng sáng tạo lý
luận Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam, bám sát diễn biến thực tiễn tình hình thế giới và trong nước 11,
và là minh chứng cho bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo đặc biệt của Đảng 12, giúp Đảng duy trì được
sự lãnh đạo và phát triển phong trào cách mạng trong mọi tình thế.
Cách mạng Tháng Tám 1945: Bước ngoặt lịch sử dưới sự lãnh đạo của Đảng
Đáp lời kêu gọi thiêng liêng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhân
dân Việt Nam từ Bắc chí Nam đã vùng lên làm cuộc Tổng khởi nghĩa oanh liệt trên toàn quốc vào tháng
Tám năm 1945 (diễn ra từ ngày 14 đến 28 tháng 8 năm 1945).8 Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945 là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo.12 Thắng lợi ấy minh chứng cho lOMoAR cPSD| 58097008
bản lĩnh và trí tuệ của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã lựa chọn đường lối đấu tranh cách
mạng đúng đắn với tầm nhìn chiến lược, sự nhạy bén, nắm bắt và chớp đúng thời cơ lịch sử.12
Khả năng chớp thời cơ chiến lược là yếu tố quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đảng đã nghiên
cứu và chỉ rõ rằng trong thời kỳ chiến tranh đế quốc và cách mạng toàn thế giới, khi các nước đế quốc
đánh nhau, các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa phải nổi lên, biến chiến tranh đế quốc thành chiến tranh giải
phóng.11 Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nêu lên ba điều kiện của thời cơ khởi nghĩa: chính quyền thực dân
đế quốc đã lung lay bối rối đến cao độ, quần chúng nhân dân đói khổ đã căm thù thực dân đế quốc đến
cực điểm và đã có một chính đảng cách mạng đủ sức tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân dân.11 Đảng đã
nhận định và dự báo đúng thời cơ tổng khởi nghĩa vào tháng 8 năm 1945, khi Nhật Bản đầu hàng Đồng
minh và quân Pháp chưa kịp trở lại Đông Dương.12 Quyết định Tổng khởi nghĩa vào thời điểm đó là một
quyết định nhạy bén, nắm bắt và chớp đúng thời cơ 12, thể hiện tầm nhìn chiến lược và khả năng biến tình
thế quốc tế thành lợi thế cách mạng. Đây là một minh chứng hùng hồn cho năng lực lãnh đạo đặc biệt của
Đảng trong việc đưa ra những quyết sách mang tính đột phá, dẫn đến thắng lợi vĩ đại, mở ra kỷ nguyên
độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.
Bảng 1: Các Cương lĩnh Chính trị tiêu biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-1991) Tên Cương lĩnh Thời
gian Nội dung chính (Mục tiêu chiến lược, Sách lược) thông qua Chánh cương vắn Tháng
Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, giành độc lập hoàn toàn, tắt, Sách lược vắn 2/1930
lập chính phủ công nông binh; tịch thu sản nghiệp lớn của tư bản tắt
Pháp và ruộng đất của đại địa chủ, thực hiện phổ thông giáo dục, nam nữ bình quyền. 6
Bảng trên cung cấp một cái nhìn tổng quan, có hệ thống về sự phát triển đường lối của Đảng. Bằng cách
liệt kê các cương lĩnh chính từ Cương lĩnh đầu tiên năm 1930 đến các cương lĩnh sau này, bảng giúp người
đọc dễ dàng nhận thấy sự nhất quán trong mục tiêu xuyên suốt (độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội) và sự
linh hoạt, sáng tạo trong việc điều chỉnh sách lược và nhiệm vụ cụ thể của Đảng để phù hợp với từng giai
đoạn lịch sử. Điều này trực quan hóa quá trình Đảng liên tục tự hoàn thiện đường lối, thể hiện khả năng
thích ứng và bản lĩnh lãnh đạo trong mọi hoàn cảnh. III.
Lãnh đạo Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)Tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" và
chủ trương "Kháng chiến kiến quốc"
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa mới thành lập
đã phải đối mặt với tình thế vô cùng hiểm nghèo, thường được ví là "ngàn cân treo sợi tóc". Bên trong,
chính quyền non trẻ phải đối phó với "thù trong" là các thế lực phản động, tàn dư phong kiến và các đảng
phái chính trị đối lập. Bên ngoài, "giặc ngoài" đang bủa vây: quân Tưởng Giới Thạch kéo vào miền Bắc giải
giáp quân Nhật, trong khi thực dân Pháp, được sự hậu thuẫn của Anh và Mỹ, đã quay trở lại xâm lược miền
Nam.15 Cùng với đó, nền kinh tế đất nước kiệt quệ sau hàng thập kỷ bị bóc lột, nạn đói hoành hành nghiêm trọng ở miền Bắc. lOMoAR cPSD| 58097008
Trước tình hình đó, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định hai nhiệm vụ cấp bách trước
mắt là cứu đói ở miền Bắc và kháng chiến ở miền Nam.15 Để định hướng cho toàn dân tộc, Chỉ thị "Kháng
chiến kiến quốc" được ban hành vào ngày 25 tháng 11 năm 1945. Chỉ thị này đã phân tích những thay đổi
căn bản về tình hình quốc tế và trong nước, đánh giá thái độ của từng đế quốc đối với cách mạng Đông
Dương. Chỉ thị nhấn mạnh "Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng" và xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam lúc này là thực dân Pháp xâm lược, cần tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng.15 Về ngoại giao, Chỉ thị nêu rõ chủ trương "kiên trì ngoại giao với các nước
theo nguyên tắc 'bình đẳng và tương trợ'", với mục tiêu "làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng
minh hơn hết". Trên cơ sở đó, Đảng xác định nhiệm vụ là phân hóa cao độ kẻ thù, đoàn kết, hợp tác với
Đảng Cộng sản Pháp và nhân dân Pháp tiến bộ, chỉ công kích thực dân Pháp xâm lược mà không công kích
nước Pháp hay nhân dân Pháp.15
Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh Trong bối cảnh thực dân Pháp
quyết tâm cướp nước ta một lần nữa, đêm ngày 19
tháng 12 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ đã ra Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến. Lời kêu gọi này là hiệu lệnh hiệu triệu toàn dân tộc đứng lên chiến đấu, khẳng định ý
chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do "Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ".16
Đường lối kháng chiến của Đảng được xác định là toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh: •
Kháng chiến toàn dân, toàn diện: Đường lối này có nghĩa là động viên và huy động tới mức cao
nhất sức mạnh của toàn dân tộc, của cả nước vào cuộc kháng chiến. Nhân dân được tổ chức và
tham gia đánh địch bằng tất cả những gì có thể, trên tất cả các mặt trận (kinh tế, chính trị, văn
hóa, quân sự, ngoại giao). Tinh thần "mỗi đường phố là một mặt trận, mỗi làng quê là một pháo
đài và mỗi người dân là một chiến sĩ" được đề cao.18 Kẻ địch đánh chúng ta bằng sức mạnh tổng
hợp, do đó, để đối chọi và làm phá sản âm mưu của chúng, phải huy động sức mạnh tổng lực của cả dân tộc.18 •
Kháng chiến trường kỳ: Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phải "trường kỳ kháng chiến"
bởi sự chênh lệch lớn về tương quan lực lượng giữa ta và Pháp trong những ngày đầu cuộc chiến.
Mục tiêu của đánh lâu dài là đối chọi và làm phá sản âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của
thực dân Pháp, vốn muốn phát huy ưu thế quân sự áp đảo và khắc phục điểm yếu hậu cần. Ta đã
chọn cách đánh du kích, lâu dài, "lấy đoản binh chế trường trận" để không cho quân Pháp áp đặt
lối chơi và nhằm vào "gót chân Achilles" của kẻ thù.18 •
Tự lực cánh sinh - dựa vào sức mình là chính: Đảng xác định phải tự lực cánh sinh vì trong những
ngày đầu kháng chiến, chúng ta chưa nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bất kỳ quốc gia hay tổ
chức quốc tế nào, và bị kẻ thù bao vây tứ phía. Giai đoạn 1945-1950 được Đại tướng Võ Nguyên
Giáp gọi là "cuộc chiến trong vòng vây".18 Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định một dân tộc không tự
mình đứng lên đánh giặc thì không xứng đáng được hưởng độc lập. Tự lực cánh sinh là dựa vào
những điều kiện trong nước (thiên thời, địa lợi, nhân hòa), nhưng không có nghĩa là không tranh
thủ sự ủng hộ, viện trợ của quốc tế nếu có thể để kết thúc sớm cuộc kháng chiến.18
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quân sự, chính trị và ngoại giao đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, là một
trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Sau Cách mạng Tháng Tám, lOMoAR cPSD| 58097008
tình thế đất nước rất hiểm nghèo, không chỉ là mối đe dọa quân sự mà còn là kinh tế, chính trị.15 Đảng
không chỉ tập trung vào đấu tranh vũ trang mà còn đề ra đường lối "Kháng chiến kiến quốc" 15 và "toàn
dân, toàn diện".18 Điều này bao gồm cả việc cứu đói, xây dựng chính quyền, và đặc biệt là chính sách ngoại
giao "ít kẻ thù, nhiều bạn đồng minh".15 Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến 16 là sự huy động sức mạnh
chính trị-tinh thần của toàn dân. Sự kết hợp chặt chẽ giữa các mặt trận này, từ quân sự đến chính trị và
ngoại giao, đã tạo ra một sức mạnh tổng hợp, cho phép Việt Nam đối phó hiệu quả với một thế lực mạnh
hơn, biến tương quan lực lượng bất lợi thành lợi thế chiến lược, đặc biệt trong giai đoạn "cuộc chiến trong vòng vây".18
Các chiến dịch quân sự lớn và sự chỉ đạo chiến lược của Đảng
Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng đã lãnh đạo quân và dân ta tiến hành nhiều chiến dịch
quân sự quan trọng, từng bước giành thế chủ động trên chiến trường: •
Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947: Dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh, quân và dân ta đã tiến hành chiến dịch phản công xuất sắc, đánh bại cuộc tiến công quy
mô lớn, đầy tham vọng của thực dân Pháp nhằm phá tan cơ quan đầu não kháng chiến và tiêu
diệt lực lượng chủ lực của ta.19 Chiến thắng này làm phá sản kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh"
của Pháp, có ý nghĩa chiến lược, đưa cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc ta bước sang giai
đoạn mới.19 Đảng đã kịp thời ra Chỉ thị "Sửa soạn phá những cuộc tấn công của địch" (15/9/1947)
và Chỉ thị "Phải phá cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp" (15/10/1947), xác định rõ mục tiêu
làm địch thiệt hại nặng nề, buộc chúng chuyển sang thế thủ.19 •
Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950: Đây là chiến dịch tiến công quy mô lớn đầu tiên của Quân
đội nhân dân Việt Nam vào hệ thống phòng ngự của quân Pháp trên tuyến Cao Bằng - Lạng Sơn.
Mục tiêu của chiến dịch là phá vòng vây mà Pháp bố trí nhằm cô lập các căn cứ địa Việt Bắc, khai
thông biên giới Việt-Trung để mở đầu cầu tiếp nhận viện trợ từ Liên Xô và Trung Quốc, mở rộng
căn cứ địa, và tiêu hao sinh lực địch.21 Chiến dịch này đã mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng
chiến, chuyển từ thế phòng ngự sang thế chủ động tiến công trên một số mặt trận.21 •
Đại hội Đảng lần thứ II (1951): Diễn ra từ ngày 11 đến 19 tháng 02 năm 1951 tại xã Vinh Quang
(nay là Kim Bình), huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.23 Bối cảnh chung của Đại hội là phong trào
cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và củng cố, phong
trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển.23 Đại hội đã thông qua Chính cương Đảng Lao động
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường
Chinh chỉ đạo soạn thảo.6 Đại hội bầu Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng và Trường Chinh được bầu lại làm Tổng Bí thư.23 •
Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952): Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 24 tháng 11 năm 1951,
Tổng Quân ủy quyết định mở Chiến dịch Hòa Bình. Chiến dịch này sử dụng ba đại đoàn chủ lực
(308, 312, 304) để vây hãm và tiêu diệt quân cơ giới của địch ở mặt trận Hòa Bình, đồng thời sử
dụng hai đại đoàn khác (320, 316) phối hợp với lực lượng vũ trang địa phương và nhân dân để
phát triển chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch.25 •
Chiến dịch Tây Bắc (1952): Tháng 9 năm 1952, Trung ương Đảng quyết định mở Chiến dịch Tây
Bắc nhằm tiêu diệt sinh lực địch, tranh thủ nhân dân, và giải phóng một bộ phận đất đai có tính lOMoAR cPSD| 58097008
chất chiến lược quan trọng.26 Chiến thắng Tây Bắc khẳng định bước phát triển mới trong tư tưởng chỉ đạo chiến
lược của Đảng, là kết quả của việc nắm vững quy luật vận động cách mạng và chiến tranh giải phóng ở Việt Nam.26 •
Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Thắng lợi vĩ đại của Chiến dịch Điện
Biên Phủ là kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta, một đảng Mác - Lênin có đường lối
kháng chiến đúng đắn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật nghiêm minh, đoàn kết nhất trí, gắn bó mật
thiết với quần chúng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, và sự chỉ huy
trực tiếp của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, nguồn động lực tinh thần vô tận của dân tộc đã được
khơi dậy, chuyển hóa thành sức mạnh để chiến thắng kẻ thù.27
Hiệp định Genève 1954: Thắng lợi ngoại giao và quân sự
Thắng lợi của Hiệp định Geneva năm 1954 là một trong những thực tiễn sinh động, cùng với truyền thống
lâu đời của ngoại giao Việt Nam, đã góp phần kết tinh thành triết lý đối ngoại mang đậm bản sắc "cây tre
Việt Nam".29 Trong quá trình đàm phán, Việt Nam đã kiên định các nguyên tắc cốt lõi: độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; yêu cầu quân đội nước ngoài phải rút khỏi Việt Nam; và khẳng định công
việc của Việt Nam phải do chính nhân dân Việt Nam tự quyết định.29 Việt Nam đã nêu cao tinh thần độc
lập, tự chủ trong quá trình đàm phán, kiên trì mục tiêu chiến lược, và biết nhân nhượng có nguyên tắc để
bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc.29 Hiệp định Geneva đã trở thành bài học quan trọng về phối hợp quân
sự, chính trị và ngoại giao vững mạnh trong trận chiến, và đây là yếu tố quyết định sự thành công của đàm phán.30
Khả năng chuyển hóa thắng lợi quân sự thành lợi thế ngoại giao là một nghệ thuật lãnh đạo đỉnh cao của
Đảng. Các chiến dịch quân sự lớn như Việt Bắc, Biên giới, đặc biệt là Điện Biên Phủ 19 không chỉ là thắng
lợi trên chiến trường mà còn tạo ra "thế và lực" chính trị-ngoại giao. Chính những thắng lợi quân sự này
đã buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán tại Geneva.29 Đảng đã tận dụng triệt để những thành quả quân
sự để củng cố lập trường đàm phán, kiên định các nguyên tắc về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ.29 Sự phối hợp nhịp nhàng giữa đấu tranh vũ trang và đấu tranh ngoại giao, biến sức mạnh quân
sự thành đòn bẩy chính trị, là một chiến thuật ngoại giao "cây tre Việt Nam" 29 đã giúp Việt Nam đạt được
các điều khoản có lợi trong Hiệp định Geneva, khẳng định vai trò lãnh đạo tài tình của Đảng trong việc kết
hợp các mặt trận đấu tranh.
Bảng 2: Các Chiến dịch quân sự lớn dưới sự lãnh đạo của Đảng trong Kháng chiến chống Pháp (19471954) Tên chiến Thời Mục tiêu chính Kết quả/Ý nghĩa Vai trò lãnh đạo của dịch gian Đảng lOMoAR cPSD| 58097008 1947 Việt Bắc Phá tan cuộc tiến
Đánh bại kế hoạch "đánh
Ra chỉ thị kịp thời, xác Thu công của Pháp, bảo nhanh, thắng nhanh" của
định mục tiêu rõ ràng, Đông vệ cơ quan đầu não Pháp, buộc chúng chuyển phát huy nhân tố Tên chiến Thời Mục tiêu chính Kết quả/Ý nghĩa Vai trò lãnh đạo của dịch gian Đảng
kháng chiến, tiêu sang thế thủ; đưa cuộc chính trị, tinh thần. 19 diệt sinh lực địch. 19
kháng chiến sang giai đoạn mới. 19 Biên giới 1950 Phá vòng vây, khai
Thắng lợi chiến lược, mở ra Chỉ đạo chiến dịch Thu thông biên giới
bước ngoặt mới cho cuộc tiến công quy mô lớn Đông ViệtTrung, mở rộng
kháng chiến, giành quyền
đầu tiên, thể hiện tầm căn cứ địa, tiêu hao chủ động trên chiến nhìn chiến lược. 21 sinh lực địch. 21 trường. 21 Hòa Bình 1951- Vây hãm, tiêu diệt
Thể hiện sự tài tình, quyết Thực hiện chủ trương 1952 quân cơ giới địch,
đoán của Bộ chỉ huy, góp của Đảng, Tổng Quân phát triển chiến
phần làm phá sản kế hoạch ủy quyết định mở tranh du kích vùng của Pháp. 25 chiến dịch. 25 sau lưng địch. 25 Tây 1952 Tiêu diệt sinh lực
Khẳng định bước phát triển Trung ương Đảng Bắc địch, tranh thủ nhân
mới trong tư tưởng chỉ đạo quyết định mở chiến dân, giải phóng đất
chiến lược của Đảng, giải dịch, nắm vững quy đai chiến lược. phóng vùng đất rộng luật vận động cách 26 lớn. 26 mạng. 26 lOMoAR cPSD| 58097008 Điện 1954 Tiêu diệt tập đoàn
Thắng lợi quyết định, buộc Lãnh đạo sáng suốt, Biên cứ điểm Điện Biên
Pháp ký Hiệp định Genève,
đường lối kháng chiến Phủ Phủ, kết thúc chiến
chấm dứt ách thống trị thực đúng đắn, tổ chức tranh. 27 dân Pháp tại Việt
chặt chẽ, khơi dậy sức Nam. 27 mạnh toàn dân. 27
Bảng trên tổng hợp và trình bày một cách có cấu trúc các cột mốc quân sự quan trọng trong cuộc kháng
chiến chống Pháp. Bảng cho thấy sự phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng,
từ các chiến dịch phòng ngự (Việt Bắc) đến các chiến dịch tiến công quy mô lớn (Biên giới, Điện Biên Phủ).
Bảng này giúp người đọc dễ dàng theo dõi sự chuyển đổi về thế trận, quy mô và chiến thuật, làm nổi bật
khả năng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong việc từng bước giành thế chủ động và đi đến thắng lợi quyết định. IV.
Lãnh đạo Kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975)Bối cảnh đất nước chia cắt và nhiệm vụ
chiến lược cách mạng hai miền
Sau Hiệp định Genève năm 1954, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền tại vĩ tuyến 17.32 Ở
miền Nam, đế quốc Mỹ đã ra sức phá hoại Hiệp định, hất cẳng Pháp, thiết lập chính quyền tay sai Ngô
Đình Diệm và quân đội bù nhìn. Chúng tiến hành nhiều cuộc thảm sát đẫm máu ở Cam Lộ, Hướng Điền,
Chợ Được, Củ Chi, Mỏ Cày và thực hiện biện pháp chiến lược "tố cộng, diệt cộng" nhằm loại bỏ những
người cộng sản và triệt phá tổ chức, tư tưởng cộng sản.32
Trong những năm đầu (1954-1956), Đảng chủ trương lãnh đạo nhân dân miền Nam đấu tranh đòi thực
hiện Hiệp định Genève, đòi củng cố hòa bình, thực hiện các quyền tự do dân chủ, cải thiện dân sinh và
thực hiện thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập, dân chủ.33 Tuy nhiên, trước sự khủng bố, đàn áp dã man
của Mỹ-Ngụy, đặc biệt là việc ban hành "Luật 10/59" tăng cường bạo lực phát xít, Đảng đã phải thực hiện
chiến lược "giữ gìn lực lượng" đồng thời xây dựng lực lượng cách mạng, căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị
tìm con đường đấu tranh thích hợp để hạn chế tổn thất và đẩy cách mạng miền Nam tiến lên.32
Tháng 12 năm 1957, tại Hội nghị lần thứ mười ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nêu rõ, nước ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.33 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9 năm 1960) đã xác định rõ nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là
"vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng căn cứ địa".34 Đồng thời, Đại hội cũng nhấn mạnh việc xây dựng
và củng cố lực lượng vũ trang nhân dân, tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân, củng cố liên minh công
nông, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, khéo léo lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù và
tăng cường đoàn kết quốc tế.35
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
Đảng đã chỉ đạo xây dựng lực lượng, kế hoạch tác chiến, hình thành các khu vực phòng thủ dọc các tuyến
biên giới, bờ biển của hậu phương lớn miền Bắc. Đồng thời, Đảng cũng chỉ đạo xây dựng các huyện thành
những "pháo đài" vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa, đủ sức đánh lOMoAR cPSD| 58097008
bại các cuộc tấn công của địch.36 Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước được thông qua tại Đại hội
III năm 1960 của Đảng, nhấn mạnh sự phát triển cách mạng ở cả hai miền
Bắc và Nam Việt Nam trong bối cảnh quốc tế phức tạp.37 Các Nghị quyết của Bộ Chính trị tháng 1 năm 1960
và tháng 2 năm 1962 đã định hướng phương pháp đấu tranh cho cuộc cách mạng, khuyến khích sự nổi
dậy của quần chúng và thành lập lực lượng vũ trang miền Nam, đồng thời xác định chiến lược giải phóng
miền Nam khỏi sự thống trị của Mỹ.37
Chiến lược cách mạng kép là một sáng tạo độc đáo, đòi hỏi bản lĩnh lãnh đạo cao độ của Đảng. Sau Hiệp
định Geneva, đất nước bị chia cắt, và Đảng phải đối mặt với một tình huống chưa từng có: vừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.33 Đường lối
"một Đảng, hai nhiệm vụ" được chính thức hóa tại Đại hội III (1960) 34 là một thử thách rất lớn về tư duy
lãnh đạo và hoạt động thực tiễn.38 Nó không chỉ đòi hỏi sự khéo léo trong điều phối nguồn lực hạn chế mà
còn phải đối phó với âm mưu của Mỹ nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng miền Bắc và ngăn chặn
chi viện cho miền Nam.39 Sự thành công trong việc duy trì và phát triển cả hai mặt trận chứng tỏ năng lực
điều phối chiến lược và bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng, thể hiện sự "độc lập nghĩa là chúng tôi điều
khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào".38
Đối phó với các chiến lược chiến tranh của Mỹ
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Đảng đã liên tục phân tích và đề ra các đối sách phù hợp để đánh bại
từng chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ: •
"Chiến tranh đặc biệt" (1961-1965): Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới,
được Mỹ-Diệm tiến hành bằng quân đội Sài Gòn dưới sự chỉ huy của hệ thống "cố vấn" Mỹ, dựa
vào vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại. Bản chất của chiến lược này là "dùng người Việt Nam đánh
người Việt Nam".40 Mỹ đề ra kế hoạch Staley-Taylor với mục tiêu bình định miền Nam trong 18
tháng, tăng cường quân ngụy, xây dựng "ấp chiến lược" (được coi là "xương sống" của chiến lược
này), và phong tỏa biên giới để ngăn chặn chi viện từ miền Bắc.40 o Đối sách của Đảng: Đảng đã
nhanh chóng hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo ở miền Nam, với sự ra đời của Mặt trận Dân tộc Giải
phóng miền Nam Việt Nam (tháng 12 năm 1960), Trung ương Cục miền Nam (tháng 1 năm 1961),
và Quân Giải phóng miền Nam (tháng 2 năm 1961).41 Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy và tiến công địch trên ba vùng chiến
lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị) bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh
vận).41 Ta đã đánh bại kế hoạch StaleyTaylor, phá "ấp chiến lược" đi đôi với dựng làng chiến đấu,
và giành thắng lợi lớn trong trận Ấp Bắc (tháng 1 năm 1963), dấy lên phong trào
"Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công".41 •
"Chiến tranh cục bộ" (giữa 1965-1968): Sau thất bại của "Chiến tranh đặc biệt", Mỹ chuyển sang
chiến lược "Chiến tranh cục bộ", trực tiếp đưa quân Mỹ làm lực lượng cơ động chủ yếu để tiêu
diệt bộ đội chủ lực ta, trong khi quân ngụy làm lực lượng chiếm đóng, bình định, kìm kẹp nhân
dân. Mục tiêu là đánh bại cách mạng miền Nam trong vòng 25-30 tháng (từ giữa 1965 đến 1967).42
Đồng thời, Mỹ sử dụng không quân và hải quân mở chiến dịch "Sấm rền", đánh phá ác liệt miền
Bắc với mưu đồ "Đưa miền Bắc trở lại thời kỳ đồ đá" nhằm ngăn chặn chi viện.42
o Đối sách của Đảng: Trung ương Đảng đã họp các hội nghị (lần thứ 11 tháng 3 năm 1965,
lần thứ 12 tháng 12 năm 1965) để phân tích khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch,
khẳng định sự thất bại không tránh khỏi của đế quốc Mỹ. Đảng hạ quyết tâm động viên lOMoAR cPSD| 58097008
lực lượng cả nước giữ vững chiến lược tiến công, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, phát huy
sức mạnh của toàn dân tộc, tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế, kiên quyết đánh thắng hoàn
toàn giặc Mỹ xâm lược.42 Ngày 17 tháng 7 năm 1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu
gọi lịch sử, kêu gọi toàn dân đoàn kết một lòng, quyết tâm chống Mỹ, cứu nước, khẳng
định "Không có gì quý hơn độc lập tự do".42 •
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1973): Đây là sự vận dụng "Học thuyết Nixon" vào miền Nam
Việt Nam, tìm cách rút quân viễn chinh Mỹ về nước nhưng vẫn duy trì chính quyền tay sai Nguyễn
Văn Thiệu và chủ nghĩa thực dân mới. Thực chất là "dùng người Việt đánh người Việt" bằng vũ
khí, trang bị và sự chỉ huy của Mỹ. Chiến lược này còn mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia
("Đông Dương hóa chiến tranh"), đồng thời dùng mọi thủ đoạn lôi kéo Liên Xô và Trung Quốc để
cô lập và gây sức ép đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.44 o Đối sách của Đảng: Với đường
lối độc lập và tự chủ, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên cả ba mặt trận:
quân sự, chính trị, ngoại giao.44 Tháng 4 năm 1969, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về Tình hình và
nhiệm vụ trước mắt, trong đó chủ trương tiếp tục đẩy mạnh tổng công kích, tổng khởi nghĩa, phát
triển chiến lược tiến công một cách toàn diện, liên tục và mạnh mẽ.44
Bảng 3: Các Chiến lược chiến tranh của Mỹ và đối sách của Đảng trong Kháng chiến chống Mỹ (19611975) Tên chiến Thời Âm mưu chính của
Đối sách chủ yếu của Đảng Kết quả/Ý nghĩa lược của gian Mỹ Mỹ Chiến 1961 "Dùng người Việt đánh Mỹ thất bại, tranh đặc -
người Việt", bình định miền buộc phải biệt 1965 Nam trong 18 tháng bằng
Hoàn chỉnh tổ chức lãnh chuyển sang
quân đội Sài Gòn, cố vấn đạo ở miền Nam chiến lược mới, Mỹ, "ấp chiến lược". (MTDTGP, TW Cục, Quân chứng tỏ khả 40
Giải phóng), kết hợp đấu năng của cách
tranh chính trị và vũ trang, mạng miền đánh bại kế hoạch Nam. 41 StaleyTaylor, phá "ấp
chiến lược", thắng trận Ấp Bắc. Tên chiến Thời Âm mưu chính của
Đối sách chủ yếu của Đảng Kết quả/Ý nghĩa lược của gian Mỹ Mỹ lOMoAR cPSD| 58097008 41 Chiến 1965
Đưa quân Mỹ trực tiếp vào
Giữ vững chiến lược tiến Mỹ không đạt tranh cục -
miền Nam để tiêu diệt chủ
công, nêu cao tự lực, tự mục bộ 1968
lực ta, bình định miền Nam
cường, tranh thủ quốc tế; tiêu, bị sa lầy, trong 25-30 tháng; đánh
Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi buộc phải xuống
phá miền Bắc bằng không toàn dân chống Mỹ. 42 thang chiến quân, hải quân. 42 tranh, chấp nhận đàm phán Paris. 46 Việt 1969
Rút quân Mỹ nhưng duy trì Đẩy mạnh đấu tranh Thất bại một Nam hóa - chế độ Sài Gòn, "dùng
quân sự, chính trị, ngoại bước cơ bản, chiến 1973
người Việt đánh người
giao; tiếp tục tổng công dẫn đến Hiệp tranh
Việt" bằng vũ khí Mỹ; mở
kích, tổng khởi nghĩa. 44 định Paris 1973,
rộng chiến tranh sang Lào, buộc Mỹ rút Campuchia ("Đông Dương quân. 48
hóa chiến tranh"); cô lập Việt Nam. 44
Bảng trên hệ thống hóa các chiến lược quân sự mà Mỹ đã áp dụng trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Bảng
làm nổi bật khả năng thích ứng và sáng tạo vượt trội của Đảng trong việc phân tích, dự báo và đề ra các
đối sách phù hợp để vô hiệu hóa từng âm mưu của kẻ thù. Bảng này không chỉ liệt kê các sự kiện mà còn
minh họa rõ ràng mối quan hệ nhân quả giữa hành động của Mỹ và phản ứng chiến lược của Đảng, chứng
tỏ sự nhạy bén và bản lĩnh lãnh đạo của Đảng trong một cuộc chiến tranh phức tạp kéo dài.
Các phong trào và chiến dịch lớn: Từ Đồng Khởi đến Đại thắng mùa Xuân 1975
Phong trào Đồng Khởi (1959-1960): Đây là một trong những hiện tượng lịch sử đánh dấu bước
ngoặt quan trọng của sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Phong trào đã đưa cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực
lượng chuyển sang thế tiến công, đồng thời là biểu hiện rõ nét của sự gặp gỡ giữa ý Đảng và lòng Dân.32 •
Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy này là một sự kiện
mang tính bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nó
có ý nghĩa chiến lược đối với chiều hướng đi tới kết thúc chiến tranh theo đúng dự kiến của Đảng lOMoAR cPSD| 58097008
ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.46 Thắng lợi này đã giáng một đòn quyết định làm phá sản
chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mỹ, buộc chúng phải bắt đầu quá trình xuống thang
chiến tranh, rút quân Mỹ về nước, chuyển chiến lược sang "phi Mỹ hóa" chiến tranh và chấp nhận
đàm phán với ta ở Hội nghị Paris.46 Đảng đã có sự đánh giá tỉnh táo, khách quan về tình hình và
nắm bắt thời cơ chiến lược để chủ động tiến công địch.46 •
Chiến dịch Đường 9 Nam Lào 1971: Mùa xuân năm 1971, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng,
Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương, quân và dân ta đã tiến hành thắng lợi Chiến dịch phản công
Đường 9-Nam Lào. Chiến dịch này đã đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 của quân ngụy được
quân Mỹ yểm trợ, làm phá sản một bước cơ bản chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", tạo thế
và lực mới cho cách mạng miền Nam.48 •
Tổng tiến công chiến lược 1972: Hội nghị lần thứ 20 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III
(tháng 2 năm 1972) đã nhận định năm 1972 là năm hết sức quan trọng và ta đang đứng trước
thời cơ thuận lợi để đưa cuộc kháng chiến tiến lên mạnh mẽ. Đầu tháng 3 năm 1972, Thường vụ
Quân ủy Trung ương, dựa trên chủ trương chiến lược của Bộ Chính trị, đã quyết định tiến hành
cuộc tiến công chiến lược trên toàn miền Nam nhằm kiên quyết đánh bại kế hoạch "Việt Nam hóa
chiến tranh" và học thuyết Nixon của Mỹ.53 Mục tiêu là giành thắng lợi to lớn trên chiến trường,
từ đó buộc địch phải chấp nhận giải pháp có lợi cho cách mạng miền Nam tại bàn Hội nghị ở Paris.53 •
Hiệp định Paris 1973: Sự kiện ký kết Hiệp định Paris ngày 27 tháng 01 năm 1973 về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam sau gần 5 năm đàm phán đã ghi dấu mốc quan trọng, có
ý nghĩa to lớn trong lịch sử dân tộc Việt Nam.49 Hiệp định này là thắng lợi toàn diện của cuộc kháng chiến chống
Mỹ trên các mặt quân sự, chính trị, ngoại giao, đạt được mục tiêu "đánh cho Mỹ cút" và tạo điều
kiện thuận lợi để "đánh cho ngụy nhào".49 Hiệp định Paris khẳng định sự lãnh đạo tài tình, linh
hoạt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đặc biệt trong đấu tranh ngoại giao, với chiến lược "vừa
đánh vừa đàm" và phương pháp "linh hoạt nhưng kiên định".49 •
Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975: Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 – 30/4/1975) là chiến dịch
quyết chiến, chiến lược trong tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.54 Đây là mốc son chói lọi,
đánh dấu cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã kết thúc thắng lợi và nhân dân Việt Nam đã
thực hiện trọn vẹn tư tưởng chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh "đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy
nhào", giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.54
Vai trò hậu phương lớn của miền Bắc xã hội chủ nghĩa
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), miền Bắc đã giữ vai trò là hậu phương lớn của
cả nước, cung cấp sức mạnh toàn diện về chính trị, quân sự, kinh tế và cả tinh thần cho chiến trường miền
Nam.56 Sau Hiệp định Genève năm 1954, miền Bắc đã bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây không chỉ là nhiệm vụ phát triển đất nước mà còn
là nền tảng vững chắc cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam.56
Trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và giao thông vận tải, miền Bắc đã nỗ lực phát triển sản xuất,
đảm bảo chi viện tối đa cho tiền tuyến. Cụ thể, hệ thống thủy lợi được mở rộng, diện tích canh tác gia lOMoAR cPSD| 58097008
tăng, sản lượng lương thực dần cải thiện, đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho cả hậu phương và tiền
tuyến. Việc thành lập hợp tác xã nông nghiệp đưa nền sản xuất từ kinh tế cá thể sang kinh tế tập thể. Trong
công nghiệp, nhiều nhà máy, xí nghiệp được khôi phục và xây dựng mới nhằm sản xuất hàng hóa thiết yếu
và vật tư phục vụ chiến trường. Cùng với đó, hệ thống giao thông, cầu đường, kho tàng được đầu tư nâng
cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, chi viện cho miền Nam.56
Hậu phương miền Bắc là một yếu tố sống còn, bất chấp những khó khăn kinh tế to lớn. Các tài liệu lịch sử
chỉ ra rằng miền Bắc có nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, đặc biệt là nông nghiệp thiếu vốn và máy móc.60 Công
nghiệp còn yếu ớt và bị tàn phá nặng nề trong suốt 9 năm kháng chiến chống Pháp và tiếp tục bị Mỹ đánh
phá ác liệt bằng không quân và hải quân.60 Hàng nghìn km đường sắt, cầu cống bị phá hủy, phương tiện
vận tải thiếu thốn nghiêm trọng, gây khó khăn lớn cho việc giao lưu giữa các vùng và chi viện cho tiền
tuyến.61 Sản xuất đình trệ, lưu thông phân phối khó khăn, hàng hóa khan hiếm nghiêm trọng. Nền kinh tế
miền Bắc lệ thuộc đáng kể vào viện trợ từ nước ngoài, với phần vay nợ và viện trợ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu ngân sách.61 Công tác hậu cần đối mặt với thách thức to lớn chưa từng có trong việc đảm bảo
hàng trăm nghìn tấn vật chất, vũ khí, trang bị kỹ thuật cho các chiến dịch quy mô lớn, diễn ra liên tiếp và
thần tốc trên không gian rộng.65 Dù đối mặt với những thách thức này, Đảng vẫn kiên trì mục tiêu chi viện
miền Nam, huy động tối đa nguồn lực thông qua các phong trào thi đua yêu nước và tổ chức sản xuất hiệu
quả.56 Điều này không chỉ cho thấy sự kiên cường của nhân dân mà còn là minh chứng cho khả năng tổ
chức, điều phối và hy sinh của Đảng. Đảng đã biến những khó khăn khách quan thành động lực, duy trì
được sức mạnh hậu phương, góp phần quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến, thể hiện sự kiên cường
vượt qua mọi thách thức.2
Bảng 4: Các Chiến dịch quân sự và phong trào lớn dưới sự lãnh đạo của Đảng trong Kháng chiến chống Mỹ (1959-1975) Tên phong Thời Mục tiêu chính Kết quả/Ý nghĩa Vai trò lãnh đạo trào/chiến dịch gian của Đảng Phong trào 1959- Đồng Khởi 1960 Chống lại chính sách Chuyển cách "tố cộng, diệt cộng"
mạng miền Nam Biểu hiện sự gặp gỡ của từ thế giữ gìn lực giữa ý Đảng và lòng Tên phong Thời Mục tiêu chính Kết quả/Ý nghĩa Vai trò lãnh đạo trào/chiến dịch gian của Đảng lOMoAR cPSD| 58097008 Mỹ-Diệm,
giành lượng sang thế tiến Dân, mở ra bước quyền làm chủ ở công, tạo cơ sở vững ngoặt chiến lược. 32 nông thôn. 32 chắc đánh bại "Chiến tranh đặc biệt". 32 Tổng tiến công 1968 Giáng đòn Buộc Mỹ phải "phi Mỹ Đánh giá tỉnh táo, và nổi dậy Mậu quyết định hóa" chiến tranh, chấp khách quan tình Thân làm phá sản "Chiến nhận đàm phán Paris; hình, nắm bắt thời tranh cục
mở ra quá trình Mỹ rút, cơ chiến lược, chủ bộ", buộc Mỹ xuống ngụy nhào. động tiến công. 46 thang, chuyển sang 46 đàm phán. 46 Chiến dịch 1971 Đánh bại cuộc hành
Tạo thế và lực mới cho Lãnh đạo sáng suốt, Đường 9 quân Lam Sơn 719 cách mạng miền Nam; chủ trương đúng Nam Lào của quân ngụy, làm
đánh dấu bước trưởng đắn, kiên định phá sản một bước thành của Quân đội ta đường lối. 48 chiến lược "Việt Nam trong tác chiến hiệp hóa chiến tranh". 48 đồng binh chủng quy mô lớn. 48 Tổng tiến công 1972 Kiên quyết đánh bại Giành thắng lợi to lớn Khẳng định quan chiến lược kế hoạch "Việt Nam
trên chiến trường, buộc điểm kiên trì kháng hóa chiến tranh" và địch chấp nhận giải chiến đến thắng lợi
học thuyết Nixon của pháp có lợi tại hoàn toàn, đưa ra Mỹ. 53 Paris. 53 quyết định chiến lược kịp thời. 53 lOMoAR cPSD| 58097008 Hiệp định Paris 1973 Chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt
Thắng lợi toàn diện về Lãnh đạo tài tình, Nam. 49
quân sự, chính trị, ngoại linh hoạt, phối hợp giao; đạt mục tiêu "vừa đánh vừa "đánh cho Mỹ đàm", kiên Tên phong Thời Mục tiêu chính Kết quả/Ý nghĩa Vai trò lãnh đạo trào/chiến dịch gian của Đảng
cút", tạo điều kiện "đánh định nguyên tắc cho ngụy nhào". ngoại giao. 49 49 Chiến dịch 1975
Giải phóng hoàn toàn Kết thúc thắng lợi cuộc Nắm chắc tình hình, Hồ Chí miền Nam, thống kháng chiến chống Mỹ, đề ra đường lối Minh nhất đất nước. 54 cứu nước; thực hiện đúng đắn, chỉ đạo
trọn vẹn tư tưởng Hồ chiến dịch quyết Chí Minh "đánh cho Mỹ chiến chiến lược. 54 cút, đánh cho ngụy nhào". 54
Bảng này tổng hợp các sự kiện quân sự và chính trị trọng yếu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Bảng cho
thấy sự phát triển của chiến tranh cách mạng ở miền Nam, từ phong trào quần chúng (Đồng Khởi) đến các
chiến dịch quân sự quy mô lớn (Mậu Thân, Đường 9 Nam Lào, Tổng tiến công 1972, Hồ Chí Minh). Bảng
này làm nổi bật vai trò dẫn dắt của Đảng trong việc chuyển đổi thế trận, đối phó với các chiến lược của
Mỹ, và cuối cùng dẫn đến thắng lợi hoàn toàn. V.
Những thách thức và bản lĩnh lãnh đạo của ĐảngKhó khăn về kinh tế, hậu cần và chi viện
Trong suốt hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là cuộc kháng chiến chống Mỹ, hậu phương miền Bắc đã phải
đối mặt với những khó khăn kinh tế và hậu cần vô cùng lớn. Miền Bắc có nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, đặc
biệt là nông nghiệp thiếu vốn và máy móc.60 Công nghiệp còn yếu ớt và bị tàn phá nặng nề trong suốt 9
năm kháng chiến chống Pháp và tiếp tục bị Mỹ đánh phá ác liệt bằng không quân và hải quân.60 Hàng nghìn
km đường sắt, cầu cống bị phá hủy, phương tiện vận tải thiếu thốn nghiêm trọng, gây khó khăn lớn cho
việc giao lưu giữa các vùng và chi viện cho tiền tuyến.61 Sản xuất đình trệ, lưu thông phân phối khó khăn,
hàng hóa khan hiếm nghiêm trọng. Nền kinh tế miền Bắc lệ thuộc đáng kể vào viện trợ từ nước ngoài, với
phần vay nợ và viện trợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách.61 Công tác hậu cần đối mặt với thách lOMoAR cPSD| 58097008
thức to lớn chưa từng có trong việc đảm bảo hàng trăm nghìn tấn vật chất, vũ khí, trang bị kỹ thuật cho
các chiến dịch quy mô lớn, diễn ra liên tiếp và thần tốc trên không gian rộng.65
Tuy nhiên, những khó khăn kinh tế và hậu cần này đã không làm suy yếu ý chí và khả năng tổ chức kháng
chiến của Đảng. Các tài liệu mô tả rõ ràng tình trạng kinh tế yếu kém, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, thiếu thốn
vật chất và sự phụ thuộc vào viện trợ của miền Bắc.60 Mặc dù đối mặt với những thách thức chưa từng có
65, Đảng vẫn kiên trì mục tiêu chi viện miền Nam, huy động tối đa nguồn lực thông qua các phong trào thi
đua yêu nước và tổ chức sản xuất hiệu quả.56 Điều này không chỉ cho thấy sự kiên cường của nhân dân mà
còn là minh chứng cho khả năng tổ chức, điều phối và hy sinh của Đảng. Đảng đã biến những khó khăn
khách quan thành động lực, duy trì được sức mạnh hậu phương, góp phần quyết định thắng lợi của cuộc
kháng chiến, thể hiện sự kiên cường vượt qua mọi thách thức.2
Thách thức trong điều phối chiến lược cách mạng hai miền
Việc xác định và kiên định đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng (xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam) là một thử thách rất lớn đối với
Đảng. Đây là một yêu cầu khách quan, một vấn đề có tính quy luật, và một nguyên tắc đối với tư duy lãnh
đạo và hoạt động thực tiễn của Đảng.38 Mỹ đã âm mưu phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng miền Bắc,
ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam, đồng thời uy hiếp tinh
thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.39 Những âm mưu này đã tạo ra sự phức tạp lớn
trong việc điều phối chiến lược cách mạng kép.
Khó khăn trong việc điều phối chiến lược cách mạng hai miền đã được Đảng vượt qua bằng cách áp dụng
một cách tiếp cận độc lập, tự chủ. Thách thức chưa từng có này đòi hỏi Đảng phải duy trì sự cân bằng giữa
việc xây dựng và phát triển một chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời lãnh đạo cuộc chiến tranh
giải phóng dân tộc ở miền Nam.38 Sự kiên định của Đảng trong việc tuân thủ nguyên tắc "độc lập nghĩa là
chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào" 38 đã cho phép
Đảng điều hướng một cách khéo léo qua những phức tạp của việc đồng thời thực hiện hai con đường cách
mạng riêng biệt. Điều này bao gồm việc đối phó hiệu quả với các chiến lược của Mỹ nhằm phá hoại tiềm
lực của miền Bắc và cắt đứt nguồn chi viện cho miền Nam.39 Khả năng này chứng tỏ tầm nhìn chiến lược
độc đáo và bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng, giữ vững sự thống nhất trong chỉ đạo bất chấp những
áp lực và mâu thuẫn nội tại của tình hình đất nước chia cắt.
Ảnh hưởng của mâu thuẫn Xô-Trung và thách thức duy trì đoàn kết nội bộ
Từ năm 1960 trở đi, mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc trở nên sâu sắc, tạo ra một thách thức đáng kể
cho Việt Nam, vốn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của cả hai cường quốc xã hội chủ nghĩa này.66 Sự chia rẽ này
có thể dẫn đến việc Việt Nam bị cô lập hoặc phải chọn phe, làm suy yếu nguồn viện trợ và sức mạnh tổng
hợp của cuộc kháng chiến.
Đối mặt với tình hình mâu thuẫn Xô-Trung sâu sắc, Đảng Lao động Việt Nam đã thể hiện bản lĩnh chính trị
vượt trội trong việc điều hướng quan hệ quốc tế và duy trì đoàn kết nội bộ. Đảng đã cố gắng nghiên cứu
tìm ra những điểm đồng, điểm khác biệt trong quan hệ giữa mỗi nước với Việt Nam, xác định lợi ích và
chính sách của mỗi nước trong vấn đề chiến tranh Việt Nam, tìm ra mẫu số chung là ủng hộ, giúp đỡ nhân
dân Việt Nam chống Mỹ, làm nghĩa vụ quốc tế đối với một nước xã hội chủ nghĩa, đảm bảo hòa bình trên
thế giới.66 Bằng đường lối đối ngoại thích hợp, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã hạn chế đến mức thấp nhất
tác động tiêu cực của mâu thuẫn Xô - Trung, làm thất bại kế hoạch lợi dụng mâu thuẫn trong hệ thống xã
hội chủ nghĩa của Mỹ để cô lập và làm suy yếu Việt Nam.66 lOMoAR cPSD| 58097008
Song song với thách thức đối ngoại, Đảng cũng phải đối mặt với áp lực duy trì đoàn kết nội bộ trong bối
cảnh chiến tranh kéo dài và những căng thẳng ý thức hệ. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi việc giữ gìn đoàn
kết trong Đảng là yêu cầu hàng đầu, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo cho Đảng thực sự vững mạnh,
đủ sức lãnh đạo thành công sự nghiệp cách mạng.68 Mặc dù có những lúc xuất hiện dấu hiệu mất đoàn kết
kéo dài ở một số nơi, hoặc chủ nghĩa cá nhân gia tăng trong một bộ phận cán bộ, đảng viên 68, Đảng vẫn
kiên trì củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ và kỷ luật. Khả năng điều hướng khéo léo các mối quan hệ
quốc tế phức tạp và duy trì sự thống nhất trong Đảng đã chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc về chính trị
của Đảng, là yếu tố then chốt cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. VI. Kết luận
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược
là một bản anh hùng ca vĩ đại, trong đó vai trò lãnh đạo của Đảng là yếu tố trung tâm và quyết định mọi
thắng lợi. Từ sự ra đời trong bối cảnh khủng hoảng đường lối cứu nước, Đảng đã kịp thời đưa ra Cương
lĩnh chính trị đúng đắn, tập hợp sức mạnh toàn dân. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng đã kiên
cường lãnh đạo nhân dân vượt qua tình thế "ngàn cân treo sợi tóc", xây dựng đường lối kháng chiến toàn
dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, và giành thắng lợi quyết định tại Điện Biên Phủ, buộc Pháp
phải ký Hiệp định Genève.
Tiếp nối sau Hiệp định Genève, trong bối cảnh đất nước chia cắt, Đảng đã thể hiện bản lĩnh độc đáo khi
xác định đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng ở hai miền. Với đường lối kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước sáng tạo, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ, từ
"Chiến tranh đặc biệt", "Chiến tranh cục bộ" đến "Việt Nam hóa chiến tranh", đỉnh cao là Đại thắng mùa
Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Vai trò hậu phương lớn của miền Bắc
xã hội chủ nghĩa, dù đối mặt với vô vàn khó khăn kinh tế và hậu cần, đã chứng minh khả năng tổ chức và
hy sinh phi thường của Đảng và nhân dân.
Những thành công này đã đúc kết nhiều bài học lịch sử sâu sắc và có ý nghĩa lâu dài: •
Đường lối chính trị đúng đắn và sáng tạo: Đảng luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, đồng thời linh hoạt điều chỉnh sách lược phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và bối cảnh quốc tế. •
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Sự lãnh đạo của Đảng đã quy tụ được sức mạnh của toàn dân,
tạo nên một mặt trận thống nhất rộng lớn, biến ý chí của Đảng thành sức mạnh của hàng triệu quần chúng. •
Kết hợp nhuần nhuyễn các mặt trận đấu tranh: Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là sự kết hợp
tài tình giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao, biến thắng lợi trên chiến trường thành lợi thế trên bàn đàm phán. •
Tinh thần tự lực, tự cường kết hợp với tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Dù luôn dựa vào sức mình
là chính, Đảng vẫn khéo léo tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, đặc biệt là các nước xã hội
chủ nghĩa, đồng thời vượt qua những thách thức từ mâu thuẫn quốc tế.
Chín mươi lăm năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hun đúc nên một "pho lịch sử bằng vàng" 2, mở ra
các kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc. Vai trò lãnh đạo kiên cường, bản lĩnh và trí tuệ của Đảng là nhân
tố quyết định mọi thắng lợi, tạo dựng niềm tin to lớn để đất nước vững bước tiến vào kỷ nguyên phát triển mới.