



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59735610 GIÁO TRÌNH MỤC LỤC:
A/ Phần 3đ ........................................................................................................................................... 3
Câu 1: Phân tích sự chuyển biến về mặt xã hội, những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hộiViệt
Nam thuộc địa nửa phong kiến và yêu cầu đặt ra của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷXX? .... 3
Câu 2: Trình bày những sự kiện quan trọng trong quá trình tìm đường giải phóng dân tộc và
chuẩn bị thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc, giai đoạn 1911-1930? ......................................... 4
Câu 3: Trình bày nhận thức về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phongkiến của Đảng, giai đoạn 1939-1941? .................................................................................... 6
Câu 4: Phân tích tính chất và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945? ..... 7
Câu 5: Phân tích phương châm “kháng chiến toàn dân” trong đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp của Đảng (1946-1954)? Lấy ví dụ thực tiễn trong cuộc kháng chiến để minh
chứng ................................................................................................................................................... 8
Câu 6: Phân tích phương châm “kháng chiến toàn diện” trong đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp của Đảng (1946-1954)? Lấy ví dụ thực tiễn trong cuộc kháng chiến để minh
chứng ................................................................................................................................................... 9
Câu 7: Trình bày những thành tựu cơ bản của cách mạng hai miền Nam Bắc, giai đoạn 1954-
1975 ................................................................................................................................................... 10
Câu 8: Vì sao phải thực hiện hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước? Trình bày
quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước sau năm 1975 ........ 11
Câu 9: Trình bày khái quát ba bước đột phá đổi mới tư duy về kinh tế của Đảng, giai đoạn1979-
1985 ................................................................................................................................................... 13
Câu 10: Nêu những đặc trưng cơ bản của CNXH do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII(6/1991) của Đảng đề ra. Phân tích một đặc trưng mà anh (chị) hiểu nhất .......................... 14
B/ Phần 7đ ......................................................................................................................................... 15
Câu 1: (5đ) CMR cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930) đã đáp ứng được yêu cầu
cách mạng Việt Nam đặt ra ? .......................................................................................................... 15
Câu 2 : (“ Sự ra đời của Đảng Cộng sản VN là sản phẩm của sự kết hợp giữa CN Mác - Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”. Bằng lịch sử thực tiễn ViệtNam
hãy chứng minh? .............................................................................................................................. 19
Câu 4:(5đ) Phân tích những nhân tố “ nguyên nhân làm nên thắng lợi ccahs mạng tháng 81945” ?
Theo anh chị, thắng lợi CM Tháng 8-1945,đã để lại những kinh nghiệm lịch sử gì có thể kế thừa
và phát huy trong sự nghiệp xây dựng đất nước ta hiện nay? ..................................................... 21
CÂU 5 (5đ) Phân tích vị trí mối quan hệ của 2 chiến lược cách mạng Việt Nam được đề ra ở
Đại hội 3 (tháng 9-1960) ? Bằng thực tiễn lãnh đạo của Đảng trong 1 giai đoạn lịch sử cụ thể
của cuộc kháng chiến chống Mỹ, Hãy làm sáng tỏ mối quan hệ đó ? ......................................... 23
Câu 6: (7đ) Trình bày quá trình tìm tòi, khảo nghiệm đường lối đổi mới tư duy kinh tế của
Đảng ( 1979- 1986) ? Qúa trình đó đã để lại những kinh nghiệm gì để tiếp tục phát huy
trongcông cuộc đổi mới hiện nay? .................................................................................................. 25
Câu7: (7đ) Vì sao Việt Nam phải thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện vào tháng 12/1986?
Chứng minh rằng đường lối đổi mới kinh tế của Đảng ở Đại Hội VI là nhân tố quyết định tạo
nên những thành tựu kinh tế của đất nước trong thời đổi mới ?( Tập trung vào đổi mới kinh
tế) ....................................................................................................................................................... 27 1 lOMoAR cPSD| 59735610
Câu 8 :(5đ) Anh (chị) hãy phân tích 4 nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra trong thời kỳ đổi mới? Để
khắc phục những nguy cơ trên Đảng cần phải làm gì? ................................................................ 30
Câu 9:(5đ) Phân tích quan điểm của Đảng “Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc” (Nghị quyết TW 5, khóa VIII -1998). Làm rõ vai trò của văn hóa trong bồi
dưỡngphát huy nhân tố con người? Trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, thanh niên
Việt Namcần phải làm gì để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc? .................................................... 33
Câu 10 ( THÊM): Trình bày hiểu biết của anh (chị) về chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng của Đảng, giai đoạn (1931-1941) ......................................................................... 35
Câu 11: (THÊM) Trình bày hiểu biết của anh (chị ) về đường lối kháng chiến chống thực
dânPháp xâm lược của Đảng, giai đoạn (1946-1954 ) ................................................................... 36
Câu 12( THÊM): Trình bày hiểu biết của anh (chị) về đường lối đổi mới kinh tế do Đại Hội
đạibiểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng đề ra ............................................................... 38 2 lOMoAR cPSD| 59735610
A/ Phần 3đ
Câu 1: Phân tích sự chuyển biến về mặt xã hội, những mâu thuẫn cơ bản trong
lòng xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến và yêu cầu đặt ra của cách mạng
Việt Nam đầu thế kỷ XX?
NHỮNG CHUYỂN BIẾN CỦA VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX:
- Dưới chính sách của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu
sắc: Giai cấp địa chủ, giai cấp nông dân, giai cấp tư sản và giai cấp tiểu tư sản VN
- Chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của Pháp đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam như sau:
a) Tình hình cơ cấu xã hội:
- Các giai cấp cũ (địa chủ phong kiến, nông dân) bị phân hoá.
- Xuất hiện các giai cấp mới : công nhân, tầng lớp tư sản, tiểu tư sản thành thị, tạo
điều kiện cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới. b) Giai cấp cũ:
- Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông
dân. Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp .
- Nông dân Việt Nam vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn
cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường,
hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn. c) Giai cấp mới:
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã làm phân hoá khá sâu sắc những giai cấp
cũ của xã hội nước ta. Đồng thời làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới
• Đội ngũ công nhân Việt Nam: nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra
tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các
xí nghiệp …, số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung. Lực lượng công
nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu
đấu tranh kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các
tầng lớp khác lãnh đạo.
• Tư sản Việt Nam: Những người làm trung gian, đại lý, chủ thầu, chủ xưởng,
số sĩ phu yêu nước chịu ảnh hưởng tư tưởng tư sản … là những lớp người
đầu tiên của tư sản Việt Nam. 3 lOMoAR cPSD| 59735610
• Tầng lớp tiểu tư sản: gồm tiểu thương, tiểu chủ, viên chức, thầy giáo, nhà
báo, học sinh, sinh viên … có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào vận động cứu nước.
Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam cũng có biến đổi:
- Mâu thuẫn giữa nhân dân (trong đó chủ yếu là nông dân) với đại chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp)
- Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân Pháp (mâu thuẫn dân tộc). Trong đó mâu
thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu
THỰC TIỄN LỊCH SỬ VN ĐÃ ĐẶT RA 2 YÊU CẦU ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC
MÂU THUÃN CỦA XÃ HỘI VN ĐẦU TK XX LÀ:
- Một là, đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
- Hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là
ruộng đất cho nông dân. Trong đó chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
Câu 2: Trình bày những sự kiện quan trọng trong quá trình tìm đường giải
phóng dân tộc và chuẩn bị thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc, giai đoạn 1911- 1930?
Từ 1911 đến 1918:
- Ngày 05/06/1911 trên con tàu Amiran Latusơ Tơrêvin, từ bến cảng Nhà Rồng, thành
phố Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh), người thanh niên yêu nước Nguyễn
Tất Thành rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước.
- Ngày 6-7-1911, Nguyễn Tất Thành đến cảng Mácxây, thấy nhiều phụ nữ nghèo khổ.
Nguyễn Tất Thành nói với người bạn “Tại sao người Pháp không “khai hóa” đồng
bào của họ trước khi đi “khai hóa” chúng ta
- Giữa tháng 12-1912, Nguyễn Tất Thành tới nước Mỹ, Người dành một phần thời
gian để lao động kiếm sống, còn phần lớn thời gian dành cho học tập, nghiên cứu
Cách mạng tư sản Mỹ năm 1776.
- Cuối năm 1913, Nguyễn Tất Thành từ Mỹ sang Anh 4 lOMoAR cPSD| 59735610
- Từ cuối năm 1917, Nguyễn tất Thành trở lại Pháp và tham gia các hoạt động trong
Đảng Xã hội Pháp vì Người nhận thấy có mối liên hệ của Đảng với khát vọng giải phóng dân tộc của mình
Từ năm 1919 đến 1923 :
- Ngày 18/6/1919 các nước đế quốc thắng trận họp Hội nghị Vécxai (Verseille) để chia
nhau thị trường thế giới. Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị này Bản yêu sách gồm 8
điểm đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba.
- Ngày 25/12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã
bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và lập ra Đảng Cộng sản Pháp. Sau đó Người đã
tham gia Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản Việt Nam đầu tiên đánh dấu
bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa
Mác - Lênin và đi theo cách mạng vô sản.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các thuộc địa Pháp
sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- Ngày 11/04/1922, ra báo Người Cùng Khổ (Le Paria), Nguyễn Ái Quốc đc phân
công lm chủ nhiệm kiêm chủ bút của tờ báo Từ năm 1923 đến 1924 :
- Ngày 13/06/1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc
ở Quốc tế cộng sản viết nhiều cho báo Sự Thật (Paravda) và Tạp chí Thư tín quốc tế.
- Năm 1924, Người dự và đọc tham luận tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V. Sau
đó, Người từ Liên Xô về Quảng Châu để trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
Từ năm 1924 đến 1930 :
- Ngày 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo
dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Tháng 6/1925 : Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và
lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.
- Ngày 9/7/1925, Người và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia lập ra Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông. 5 lOMoAR cPSD| 59735610
- Năm 1927: Nguyễn Ái Quốc tập hợp các bài giảng trong các lớp huấn luyện cán bộ
xuất bản cuốn sách Đường Cách mệnh làm tài liệu đào tạo cán bộ để tiến tới thành lập Đảng.
- Ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với tư cách là đại diện của
Quốc tế cộng sản đã tổ chức hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam, thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Chánh cương vắn tắt và Sách lược văn tắt của Đảng
do Nguyễn Ái Quốc đề ra đã được các đại biểu nhất trí thông qua, trở thành ngọn cờ
tập hợp toàn dân , đoàn kết đứng lên đấu tranh giành độc lập tự do.
Câu 3: Trình bày nhận thức về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến của Đảng, giai đoạn 1939-1941?
Mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến của Đảng, giai
đoạn 1939-1941 được thể hiện cụ thể qua 3 hội nghị sau:
1. Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ VI ( 11/1939 ):
Hội nghị xác định mục tiêu chiến lược trước mắt của cách mạng Đông Dương là
đánh đổ đế quốc và tay sai giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập. Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi
dân tộc, chống tố cáo, lãi nặng. Khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công, nông,
binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.
Hội nghị khẳng định 2 nhiệm vụ cơ bản của cuộc cm tư sản dân quyền là đánh đổ đế
quốc và giai cấp địa chủ phong kiến không thay đổi nhưng phải đc áp dụng cho phù
hợp với tình hình mới. Xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông
Dương lúc này là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc
Về phương pháp cách mạng: đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay
sai bằng hoạt động bí mật và bất hợp pháp.
Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc Phản đế Đông Dương (Mặt trận
Phản đế Đông Dương) để tập trung mọi lực lượng của dân tộc và nhiệm vụ chủ yếu.
2. Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ VII ( T11/1940 )
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ
trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập”. 6 lOMoAR cPSD| 59735610
Hội nghị khẳng định : chủ trương chuyển hướng về chỉ đạo chiến lược, nêu cao
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tạm rút khẩu hiệu cách mạng ruộng đất của Hội nghị
Trung ương Đảng năm 1939 là đúng và nhận định kẻ thù chính của cách mạng Đông
Dương lúc bấy giờ là phát xít Pháp-Nhật. Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương là Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít Pháp-Nhật ở Đông Dương.
Hội nghị cử ra Ban Chấp hành Trung ương lâm thời và đề ra chủ trương trong tình
hình mới: xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp - Nhật;
quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng thành lực lượng vũ trang cách
mạng; tiến tới thành lập căn cứ du kích; quyết định đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở
Nam Kì vì thời cơ chưa chín muồi.
3. Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ VIII ( T5/1941 )
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dântộc,
tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Hội nghị chỉ rõ sau khi
đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật, sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho Mặt
trận Thống nhất Dân tộc Phản đế Đông Dương và giúp đỡ việc lập mật trận ở các
nước Lào, Cam-pu-chia, thay tên các Hội Phản đế thành Hội Cứu quốc.
- Xác định hình thái cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên
tổng khởi nghĩa và kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn
Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại.
- Chính thức bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
Câu 4: Phân tích tính chất và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
TÍNH CHẤT CỦA CUỘC CM T8/1945
CM Tháng 8/1945 là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu sắc.
CM Tháng 8/1945 là cuộc cách mạng có tính dân tộc, nhân dân rộng lớn và phổ biến.
CM Tháng 8/1945 là cuộc cách mạng triệt để mag đậm tính nhân văn.
Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CM THÁNG 8/1945: 7 lOMoAR cPSD| 59735610
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân
dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt
Nam. Chính quyền về tay nhân dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời – Nhà
nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á; chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở
Việt Nam; kết thúc hơn 80 năm nhân dân ta dưới ách đô hộ của thực dân, phát xít.
Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm
chủ vận mệnh của mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở
thành một nước độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một
Đảng cầm quyền. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc và con người Việt Nam bước vào
kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụng sáng
tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối cách mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội,
gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; là sự thể nghiệm thành công đầu tiên
chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở châu Á. Đây còn là quá trình phát
triển tất yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn đấu, đỉnh cao của ý chí
quật cường, sức mạnh của cộng đồng, tầm cao trí tuệ của dân tộc hòa quyện với chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với xu thế của thời đại vì hòa bình, dân chủ
và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
ở các nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị. Khẳng định rằng, trong
điều kiện trào lưu của cách mạng vô sản, cuộc cách mạng do một đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo không chỉ có thể thành công ở một nước tư bản kém phát triển,
nơi mắt xích yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc mà còn có thể thành công ở ngay một
nước thuộc địa nửa phong kiến lạc hậu để đưa cả dân tộc đó đi lên theo con đường của chủ nghĩa xã hội.
Câu 5: Phân tích phương châm “kháng chiến toàn dân” trong đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp của Đảng (1946-1954)? Lấy ví dụ thực tiễn trong cuộc
kháng chiến để minh chứng.
PHƯƠNG CHÂM “ KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN”:
Chủ trương: bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không biệt đẳng cấp, đảng
phái, dân tộc, tôn giáo, hễ là người Việt Nam yêu nước ai cũng phải ra sức. 8 lOMoAR cPSD| 59735610
Vì sao ?: vì dây là cuộc kháng chiến của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân mà
phải làm. Do vậy, phải huy động được toàn dân tham gia kháng chiến và phục vụ cho kháng chiến.
Mục đích: huy động được sức mạnh của toàn thể quần chúng nhân dân. Mỗi người
dân ở vị trí của mình đều đóng góp sức lực cho cuộc chiến. VÍ DỤ:
Thắng lợi của ta trong cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, đỉnh cao
là Chiến dịch Điện Biên Phủ đã khẳng định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diên của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp ṿ ới thực tiễn Việt Nam. Đó là
thắng lợi của sức mạnh chiến tranh nhân dân Việt Nam, của trí tuệ và bản lĩnh con
người Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh.
Dưới ánh sáng đường lối chính trị, quân sự đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sức mạnh cả nước đồng lòng, toàn dân đánh giặc, sức mạnh của tiền tuyến và hậu
phương, vật chất và tinh thần, trong nước và thời đại, cả lực lượng cách mạng và
phương pháp cách mạng... đã được huy động, phát huy lên tầm cao mới.
Bằng bản lĩnh và sức mạnh đó, ta đã từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng,
từ yếu hóa mạnh, từ ít thành nhiều, tạo nên sức mạnh áp đảo để giành thắng lợi cuối cùng.
Câu 6: Phân tích phương châm “kháng chiến toàn diện” trong đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp của Đảng (1946-1954)? Lấy ví dụ thực tiễn trong cuộc
kháng chiến để minh chứng.
Phân tích “ Kháng chiến toàn diện”:
Chủ trương: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận (quân sự, chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội, tư tưởng, ngoại giao.
Vì sao ?: vì cuộc chiến là sự đối đầu trên nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực quân sự là quan trọng nhất.
Mục đích: nhằm huy động được mọi tiềm năng, sức mạnh của từng mặt, tạo thành
sức mạnh tổng hợp để có thể đánh Pháp và thắng Pháp. Ví dụ:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân; tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền;
tìm hướng đi tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của lực lượng tiến bộ và nhân dân thế 9 lOMoAR cPSD| 59735610
giới đối với cuộc kháng chiến; đặt cơ quan đại diện ở Thái Lan, Miến Điện (nay là
Myanmar), cử các đoàn đại biểu đi dự hội nghị quốc tế…
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến; đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương
thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân.
Về văn hoá – xã hội: xoá bỏ văn hoá thực dân phong kiến; xây dựng nền văn hoá
dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng; duy trì phong trào bình
dân học vụ, dạy và học của các trường phổ thông các cấp.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai; thực hiện du kích chiến tiến lên vận động
chiến, đánh chính quy, là “ Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn lực
lượng, kháng chiến lâu dài…vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực, “ Liên hiệp vs dân
tộc Pháp, chống phả động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Câu 7: Trình bày những thành tựu cơ bản của cách mạng hai miền Nam Bắc, giai đoạn 1954-1975. Miền Bắc:
Miền Bắc đã căn bản xóa bỏ được chế độ người bóc lột người; hình thành quan hệ
sản xuất mới tiến bộ, thúc đẩy sản xuất phát triển; cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã
hội được xây dựng bước đầu; văn hóa, xã hội lành mạnh, ưu việt; hệ thống chính trị
được củng cố vững mạnh; không có nạn đói, dịch bệnh dù chiến tranh ác liệt, kéo
dài; quan hệ quốc tế mở rộng, tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của thế giới,...
=> Những thành tựu đó tuy còn nhỏ bé, còn xa với những mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội, nhưng đặt vào hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, thì có giá trị thật lớn lao.
Với tiềm lực kinh tế và quốc phòng được xây dựng, cùng với việc tiếp thu và sử
dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế, miền Bắc chẳng những đứng vững trong
chiến tranh, mà còn đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại bằng kỹ thuật và phát
triển hiện đại nhất của đế quốc Mỹ ( bắn rơi 4.181 máy bay trong đó có nhiều B.52,
bắn cháy 271 tàu chiến, bắt hàng trăm giặc lái Mỹ). 10 lOMoAR cPSD| 59735610
Song song với những thành tựu đó, miền Bắc còn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hậu
phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam và hoàn thành nghĩa vụ quốc tế đối với
cách mạng Lào và Campuchia. Miền Nam:
Năm 1961 đến giữa năm 1965: giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến
lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ.
Tháng 7/1954 đến hết năm 1960: đấu tranh giữ gìn lực lượng, chuyển dần sang thế
tiến công ( mở ra phong trào Đồng Khởi 1959 – 1960 ), làm thất bại bước đầu phương
thức chủ nghĩa thực dân mới của đế quốc Mỹ.
Giữa năm 1965 đến hết năm 1968: phát động toàn dân chống Mỹ cứu nước, đánh
bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ.
Năm 1969 đến năm 1973: phối hợp chặt chẽ giữa “đánh và đàm”, buộc Mỹ phải ký
Hiệp định Pari, rút hết quân Mỹ và quân các nước chư hầu ra khỏi miền Nam, tạo
điều kiện cơ bản nhất để ta giành thắng lợi cuối cùng.
Cuối năm 1973 đến ngày 30/4/1975: Tạo thế và lực, tạo thời cơ, kiên quyết tiến hành
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, kết thúc thắng lợi trọn vẹn cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu 8: Vì sao phải thực hiện hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước?
Trình bày quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước sau năm 1975.
Phải thực hiện hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước vì: dựa trên ý chí
và nguyện vọng tha thiết của toàn dân tộc
Sau năm 1975, đất nước được thống nhất về mặt lãnh thổ nhưng mỗi miền vẫn tồn
tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau. Thực tế này trái với nguyện vọng, tình
càm thiêng liêng của nhân dân hai miền Nam – Bắc là được sum họp trong một đại
gia đình, mong muốn có một chính phủ thống nhất, một cơ quan đại diện cho quyền
lực chung của nhân dân cả nước.
=> Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9-1975) đã đề ra nhiệm
vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
Quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện: a) Ở Trung Ương: 11 lOMoAR cPSD| 59735610
Ngày 15 –> 21/ 11/ 1975: Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền tại Sài Gòn nhất
trí chủ trương thống nhất nước nhà về mặt nhà nước.
Ngày 25/ 4/ 1976 : Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước -> Hơn 23 triệu cử
tri, có 98.8% cử tri đi bỏ phiếu và đã bầu ra 492 đại biểu bao gồm : công – nông dân;
trí thức; lực lượng vũ trang; đại biểu các tầng lớp thanh niên, phụ nữ , dân tộc ít
người, tôn giáo… trên cả nước.
Ngày 24/ 6 – 3/ 7/ 1976: Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất họp kỳ
đầu tiên tại Hà Nội, đã thông qua các chính sách đối nội, đối ngoại của nước ta và quyết định:
• Đặt tên nước : là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Quốc kỳ:
nền đỏ sao vàng 5 cánh. • Thủ đô: Hà Nội
• Quốc ca: bài Tiến quân ca
• Quốc huy: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
• Thành phố Sài Gòn đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh.
• Chủ tịch nước: Tôn Đức Thắng
• Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hữu Thọ
• Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh
• Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Phạm Văn Đồng.
• Quốc hội đã và thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp mới.
• Các tổ chức chính trị-xã hội đều được thống nhất cả nước : Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh, Tổng Công đoàn
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,...
b) Ở địa phương:
Chính quyền được tổ chức thành 3 cấp:
• Tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
• Huyện và các cấp tương đương.
• Xã và các cấp tương đương. 12 lOMoAR cPSD| 59735610
Câu 9: Trình bày khái quát ba bước đột phá đổi mới tư duy về kinh tế của Đảng,
giai đoạn 1979-1985.
Hội nghị Trung ương 6 (8-1979) được là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của
Đảng với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế,
trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”. Theo
đó, Hội đồng Chính phủ ra quyết định (10-1979) về việc tận dụng đất đai nông
nghiệp để khai hoang, phục hóa được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ
sản phẩm; quyết định xóa bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự
do đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường.
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong quá
trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương chủ trương
xóa quan liêu bao cấp trong giá và lương là yêu cầu hết sức cấp bách, là khâu đột
phá có tính quyết định để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc
về quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời
cũng là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
• Về cơ cấu sản xuất: Tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất
và cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra
sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa
chọn cả về quy mô và nhịp độ. Tập trung lực lượng, trước hết là vốn và vật
tư, thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
• Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: Phải đi qua những bước trung gian, quá độ từ
thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn. Phải
nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần. Cải tạo xã hội chủ nghĩa không
chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà còn thay đổi cả chế độ quản lý,
chế độ phân phối, đó là một quá trình gắn liền với mỗi bước phát triển của lực lượng sản xuất.
• Về cơ chế quản lý kinh tế: Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy
vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, sử dụng đúng đắn 13 lOMoAR cPSD| 59735610
các quy luật của quan hệ hàng hóa - tiền tệ; làm cho các đơn vị kinh tế có
quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. Phân biệt chức năng quản lý hành
chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn
vị kinh tế. Phân công, phân cấp bảo đảm các quyền tập trung thống nhất của
Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương
trên địa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Câu 10: Nêu những đặc trưng cơ bản của CNXH do Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII (6/1991) của Đảng đề ra. Phân tích một đặc trưng mà anh (chị) hiểu nhất.
Đặc trưng cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Phân
tích: “ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
Đặc trưng này thể hiện mặt đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội; thể hiện mối
quan hệ biện chứng, sự kết hợp hài hoà giữa cái truyền thống và cái hiện đại, giữa
giá trị bản sắc dân tộc với những giá trị văn hoá tinh hoa, tinh tuý của nhân loại trong
nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, đặc trưng cốt lõi của chủ nghĩa xã hội là
xã hội nhân đạo, vì con người, lấy giải phóng con người là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Vì vậy nền văn hoá xã hội chủ nghĩa ngoài những đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc thì cần phải nhấn mạnh một đặc trưng rất nhân đạo, rất chủ nghĩa xã hội
đó là nền văn hoá thấm đậm tính nhân văn (bản thân khái niệm tiên tiến khía cạnh
nào đó đã bao hàm nhân văn, nhưng không phải cái gì tiên tiến cũng là nhân văn;
bản sắc dân tộc cũng bao hàm tính nhân văn nhưng không bao quát hết và không
thay thế được khái niệm nhân văn). Như vậy theo tôi, cần bổ sung và diễn đạt lại đặc 14 lOMoAR cPSD| 59735610
trưng này thành: “Có một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và thấm đậm tính nhân văn
B/ Phần 7đ
Câu 1: (5đ) CMR cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930) đã đáp ứng được
yêu cầu cách mạng Việt Nam đặt ra ?
1. Cương lĩnh chính trị đầu tiên
a. Hội nghị thành lập Đảng
- Thời gian : Hội nghị từ 6/1 – 7/2/1930 (Sau này Đảng quyết nghị lấy ngày 3 tháng
2 Dương lịch làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng) -> Đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
- Địa điểm : trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước ,với tư
cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản,ngày 23-12-1929, Nguyễn Aí Quốc đến
Hồng Kông (TQ) Triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam
Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long( Hồng Kông) tiến hành hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam.
- Bao nhiêu đại biểu tham gia: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản
Đảng( Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng ( Châu Văn Liêm và Nguyên Thiệu ), dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyến Aí
Quốc -đại biểu của Quốc tế Cộng sản.
-Văn kiện thông qua : do lãnh tụ Nguyễn Aí Quốc soạn thảo : Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều
lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng
duy nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng Cộng sản Việt
Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. b. Nội dung cương lĩnh: -
Phương hướng chiến lượ c: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã
hội Việt Nam -một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng gay gắt cần phải giải quyết, đi
đếnxác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
-> Đây chính là vận dụng sáng tạo về lí luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa
Mac-Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam 15 lOMoAR cPSD| 59735610 -
Nhiệm vụ cách mạng : “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàntoàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc
và chống phong kiến lànhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho
dân cày, trong đóchống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu. Trên lĩnh vực kinh tế:
+ Thủ tiêu mọi thứ quốc trái
+Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp vận tải ,ngân hàng ,vv ..)của tư
bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý.
+Tịch thu hết ruộng của địa chủ phong kiến giao cho dân nghèo
+Tịch thu hết tài sản lớn của Đế quốc và tư bản giao cho Công- Nông –Binh quản lý
+Mở mang công nông nghiệp
+ Xóa bỏ mọi thứ thuế bất hợp lí
+ Thi hành luật ngày làm 8h
Trên lĩnh vực chính trị
+ Đánh đổ đề quốc và phòng kiến
+ Làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập
+Dựng ra chính phủ công nông binh
+ Tổ chức ra quân đội công nông
Trên lĩnh vực Văn hóa – Xã hội
+Dân chúng được tự do tổ chức +Nam nữ bình quyền
+Giáo dục theo công nông hóa
Những nhiệm vụ trên đây bao gồm 3 nội dung trong đó nội dung đánh đổ
đế quốc để quốc để giành độc lập dân tộc là quan trọng nhất - Lực lượng cách mạng
+ Công nhân, nông dân là lực lượng gốc của cách mạng
+ Phải bắt tay với tiểu tư sản, trí thức, trung nông ,.. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
+Đối với bọn phú nông, trung ,với tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng ,ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
-Mối quan hệ Cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế giới
Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới: “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam
độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc
và vô sản giai cấp thế giới” nhất là giai cấp vô sản Pháp
-Lãnh đạo cách mạng (Vai trò Đảng Cộng Sản)
+ Giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. 16 lOMoAR cPSD| 59735610
+ ”Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp
công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
+ Phải làm cho giai cấp của mình lãnh đạo công chung c.Ý Nghĩa
+ Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tình trạng đen tối không có
đường ra của cách mạng Việt Nam
+ Quy tụ được được toàn bộ phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của 1 Đảng duy nhất
+ Chứng tỏ giai cấp công nhân ở Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam
+ Khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính
trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những
nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời
đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người .
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát
triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. 2. Chứng minh
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có những chuyển
biến ,trong đó xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản:
- Mâu thuẫn giữa nhân dân mà chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam vơi đế quốc và bè lũ tay sai
Yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam lúc này là phải giải quyết 2 mâu thuẫn từ
đó hình thành 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân mà chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến là đánh
đổ giai cấp địa chủ phong kiến để giành ruộng đất cho người cày.
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam vơi đế quốc và bè lũ tay sai là đánh đổđế
quốc và bè lũ tay sai để giành độc lập dân tộc.
Nội dung của cương lĩnh đã khẳng định được vai trò của Đảng Cộng Sản đề ra
được đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, đề ra được chiến lược đại đoàn
kết toàn dân tộc trên cơ sở liên minh công- nông- trí thức giải quyết được mâu thuẫn
cơ bản từ đó đề ra được nhiệm vụ cụ thể cách mạng Việt Nam.
Như vậy với nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đáp ứng được
yêu cầu Cách mạng Việt Nam đặt ra, đưa cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi.
Lấy ví dụ chứng minh “ Cao trào 1930-1931” Đỉnh cao là Xô Viết -Nghệ Tĩnh Trong
thời gian 1929-1933, khi Liên Xô đang đạt được những thành quả quan trọng trong 17 lOMoAR cPSD| 59735610
công cuộc xây dựng đất nước, thì ở các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra một cuộc
khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn với những hậu quả nặng nề, làm cho những
mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào cách mạng thế giới dâng cao.
- Từ tháng 1 đến tháng 4-1930, bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở nhà máy xi
măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè (Sài Gòn),... Phong trào đấu tranh của nông dân
cũng diễn ra ở nhiều địa phương như, Nghệ An, Hà Tĩnh... Truyền đơn, cờ đỏ búa
liềm xuất hiện trên các đường phố Hà Nội và nhiều địa phương.
- Ở vùng nông thôn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn của
nông dân. Tháng 9-1930, phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao với những
hình thức đấu tranh ngày càng quyết liệt. Cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên,
ngày 12-9-1930, bị máy bay Pháp ném bom giết chết 171 người. Như lửa đổ thêm
dầu, phong trào cách mạng bùng lên dữ dội
- Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai ở nhiều
nơi tan rã. Các tổ chức đảng lãnh đạo ban chấp hành nông hội ở thôn, xã đứng ra
quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở nông thôn, thực hiện chuyên chính với kẻ thù,
dân chủ với quần chúng nhân dân, làm chức năng, nhiệm vụ một chính quyền cách
mạng dưới hình thức các ủy ban tự quản theo kiểu Xô Viết
- Tháng 9-1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng gửi thông tri cho Xứ ủy Trung kỳ
vạch rõ chủ trương bạo động riêng lẻ trong vài địa phương lúc đó là quá sớm vì chưa
đủ điều kiện. Trách nhiệm của Đảng là phải tổ chức quần chúng chống khủng bố,
giữ vững lực lượng cách mạng, “duy trì kiên cố ảnh hưởng của Đảng, của Xô viết
trong quần chúng, để đến khi thất bại thì ý nghĩa Xô viết ăn sâu vào trong óc quần
chúng và lực lượng của Đảng và Nông hội vẫn duy trì” .
- Khi chính quyền Xô viết ra đời cũng là lúc phong trào cách mạng lên tới đỉnh cao
nhất. Từ cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, kết hợp thủ đoạn
bạo lực với những thủ đoạn chính trị như cưỡng bức dân cày ra đầu thú, tổ chức rước
cờ vàng, nhận thẻ quy thuận... Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu
nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày. Toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị bắt,
không còn lại một ủy viên nào 34. “Các tổ chức của Đảng và của quần chúng tan rã hầu hết”
Tuy bị đế quốc và tay sai dìm trong máu lửa, nhưng cao trào cách mạng năm 1930-
1931 là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tiến trình phát triển về sau
của cách mạng Việt Nam. Nó đã “khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và năng
lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp vô sản mà đại biểu là Đảng ta; ở chỗ nó đem lại
cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản, đồng thời đem lại cho đông
đảo quần chúng công nông lòng tự tin ở sức lực cách mạng vĩ đại của mình...”. Sự
lãnh đạo của Đảng và khối liên minh công nông là những nhân tố chiến lược đảm
bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Cao trào bước đầu tạo ra trận địa và lực
lượng cách mạng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước,
những kinh nghiệm quý báu. 18 lOMoAR cPSD| 59735610
Câu 2 : (“ Sự ra đời của Đảng Cộng sản VN là sản phẩm của sự kết hợp giữa
CN Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”.
Bằng lịch sử thực tiễn Việt Nam hãy chứng minh?
1. Quy luật chung cho sự ra đời của Đảng Cộng sản
-Sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa CN Mác -Lênin với phong trào công nhân.
2. Quy luật hình thành Đảng Cộng Sản VN
- “ Sự ra đời của Đảng Cộng sản VN là sản phẩm của sự kết hợp giữa CN Mác –
Lênin và phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.”
- Tuy thêm có yếu tố là phong trào yêu nước nhưng sự ra đời của Đảng Cộng sảnVN
không trái lại với quy luật chung, ngược lại nó còn làm sáng tỏ quy luật hình thành
Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa. Đây là quy luật đặc thù.
- Phong trào yêu nước là một trong những yếu tố cùng với chủ nghĩa Mác -Lêninvà
phong trào công nhân để hình thành nên Đảng Cộng sản VN. Nhưng phong trào yêu
nước ở đây đã có sự thay đổi căn bản về chất đó là phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
Vai trò của Nguyến Aí Quốc cho Đảng Cộng sản VN
-Năm 1921 : tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác,
Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo
Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Đời sống
công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,..
- Năm 1922: Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập,
Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
-Năm 1925: Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn
- Năm 1927: Sau sự biến chính trị ở Quảng Châu (4-1927), Nguyễn Ái Quốc trở
lại Mátxcơva và sau đó được Quốc tế Cộng sản cử đi công tác ở nhiều nước Châu
Âu. -Năm 1928: Người trở về châu Á và hoạt động ở Xiêm (tức Thái Lan).
=> Qúa trình truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào vô sản hóa đã làm cho
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam có sự thay đổi căn bản về
chất dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản vào cuối năm 1929- đầu 1930.
Ngày 3/2/1930, dưới sự chủ trì của Nguyễn Aí Quốc thì Đảng Cộng sản Việt Nam được ra đời .
Như vậy, Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam. Đó cũng là kết quả của sự phát triển cao và thống nhất của
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam được soi sáng bởi chủ nghĩa
Mác-Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng,
“Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng
Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. 19 lOMoAR cPSD| 59735610
Câu 3: (3đ) Phân tích nhận thức về mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược
Cách mạng VN của Đảng ( 1939-3941) ? Ý nghĩa của nó đối với thắng lợi Cách mạng tháng 8-1945?
-Trong giai đoạn (1939- 1941)thông qua 3 hội nghị Trung ương 6,7,8 Đảng chuyển
hướng chỉ đaọ chiến lược đặt nhiệm vụ đánh đổ đế quốc để giành độc lập dân tộc lên
hàng đầu. Còn nhiệm vụ đánh đổ phong kiến để giành ruộng đất cho người cày được rải
ra từng bước có mức độ phục vụ cho nhiệm vụ đánh đổ đế quốc ,cụ thể như sau: a. Hội
nghị Trung ương 6 (11-1939)
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11-1939) tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định)
phân tích tình hình và chỉ rõ: “Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không
có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại
xâm vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập”. Hội nghị nhấn mạnh
“chiến lược cách mệnh tư sản dân quyền bây giờ cũng phải thay đổi ít nhiều cho hợp
với tình thế mới”. “Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm
tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào
cái mục đích ấy mà giải quyết”54. Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác và
thay bằng các khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày. Hội nghị chủ trương
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thu hút tất cả các dân tộc,
các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh đổ đế quốc Pháp
và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 đã đáp ứng đúng yêu cầu
khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động giải phóng dân tộc
b. Hội nghị Trung ương 8 ( 5- 1941)
- Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. “Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn
kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”56.
Trung ương bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư. Hội nghị Trung ương nêu rõ
những nội dung quan trọng:
+ Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật, bởi vì dưới hai
tầng áp bức Nhật - Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc
nguy vong không lúc nào bằng”
+ Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích:
“Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một
cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. + Thứ ba,
giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết . Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước 20