



















Preview text:
CHƯƠNG I: SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
1.Các nhân tố tác động đến sự hình thành nhà nước 1.1.
Chuyển biến về kinh tế
Về hôn nhân – gia đình:
Chế độ mẫu hệ bị thay thế bởi chế độ phụ hệ,
được xác lập vào cuối thời Hùng Vương.
Nhưng chế độ phụ hệ vẫn chưa thay thế hoàn toàn chế độ mẫu hệ.
Kinh tế nông nghiệp: Trồng lúa nước
Xuất hiện các gia đình nhỏ làm phá vỡ quan hệ
Kinh tế thủ công nghiệp
huyết thống của công xã thị tộc
Kinh tế thương nghiệp
Xã hội có sự phân hóa tầng lớp
1.2. Chuyển biến mặt xã hội Quý tộc Nông dân tự do Nô tỳ Đặc trưng xã hội
2. Tổ chức bộ máy nhà nước
Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc (được
chứng minh thông qua các tài liệu mộ táng).
Quá trình phân hóa diễn ra một cách chậm chạp,
có áp bức bóc lột xảy ra, nhưng chưa đến mức
gay gắt không thể điều hòa được
1.3. Yếu tố trị thủy- thủy lợi, chiến tranh Trị thủy – thủy lợi
Đặc trưng nền kinh tế Điều kiện tự nhiên
3. Đặc trưng về pháp luật Chiến tranh
Nguồn chủ yếu là tập quán pháp
Nhu cầu thôn tính đất đai
Mệnh lệnh của vua được coi là nguồn Vị trí chiến lược
Nội dung pháp luật rất đơn giả
CHƯƠNG II: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ CHỐNG BẮC THUỘC (179 TCN – 938)
I. Tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ
Chính quyền đô hộ chỉ thiết lập bộ máy chính quyền
? Chính quyền phương Bắc sử dụng nhiều chính đến cấp huyện
sách vd như “đồng hóa” nhưng sau hơn 1000
Đặc điểm về nhà nước chống Bắc thuộc
năm ng Việt ko biến thành ng Hán, trở thành
Người Việt tiếp thu cách thức tổ chức chính quyền
nước độc, vì sao phương Bắc ko thành công.
theo đơn vị hành chính – lãnh thổ của Trung Quốc
Vì văn hóa làng xã (làng được bao bọc bởi tre –
Chính quyền đã thiết lập sự quản lý tới cả cấp hành
thành trì giữ bảo vệ văn hóa truyền thống của nc ta) chính cơ sở (cấp làng)
1. Tổ chức bộ máy chính quyền giai đoạn từ 179
Tồn tại trong thời gian ngắn nhưng thực hiện chính TCN đến năm 39
sách thân dân đáp ứng được nguyện vọng của nhân
Về tổ chức bộ máy nhà nước dân
Tổ chức đơn giản, tinh gọn
III. Pháp luật giai đoạn Bắc thuộc và chống Bắc
Khả năng cai trị trực tiếp chưa sâu V thuộc.
Về chính sách cai trị: Dùng người Việt để trị Đặc điểm: người Việt
Phạm vi ảnh hưởng của pháp luật Trung Quốc còn
2. Tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ từ sau
hạn chế, chưa với tay tới làng xã, vùng xa xôi được năm 43
Luật tục người Việt chủ yếu tồn tại dưới hình thức lệ
Về tổ chức bộ máy nn
làng, nó chủ yếu điều chỉnh các lĩnh vực hôn nhân
Tổ chức ngày càng quy củ và chặt chẽ hơn
gia đình, dân sự, quan hệ ruộng đất trong nội bộ làng
Cai trị trực tiếp vs can thiệp ngày càng sâu xã …
Về chính sách cai trị
Song song tồn tại hệ thống pháp luật của chính
Dùng người Hán để trị người Việt
quyền đô hộ (chủ yếu là văn bản pháp luật) và pháp Chia để trị
luật tập quán của người Việt
II. Đặc điểm về nhà nước thời kỳ Bắc thuộc và
Hệ thống pháp luật chính quyền đô hộ chủ yếu điều chống Bắc thuộc
chỉnh về hành chính, hình sự, tài chính, thuế khóa
Tồn tại đan xen chính quyền đô hộ và chính quyền
còn lĩnh vực dân sự được điều chỉnh bởi luật tục của độc lập tự chủ
người Việt là chủ yếu
Các giai đoạn chính của thời trung đại Thời gian Sự kiện
GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH 905
Khúc Thừa Dụ xưng Tiết độ sứ, xây dựng chính quyền tự chủ của người Việt (sau đó: Khúc
Hạo, Khúc Thừa Mỹ, Dương Đình Nghệ). 938
Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán, lập nên nhà Ngô, chấm dứt thời kỳ Bắc thuộc 966 Loạn 12 sứ quân 968
Nhà Đinh thống nhất đất nước
GIAI ĐOẠN CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN
1010 – 1225 Nhà Lý (thắng giặc Tống; Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh)
1226 – 1400 Nhà Trần (thắng Nguyên Mông)
1400 – 1407 Nhà Hồ (cướp ngôi nhà Trần)
1407 – 1428 Chịu sự đô hộ của quân Minh Hậu Lê
1428 – 1788 Lê Sơ (1428 – 1527): 1527 nhà Mạc cướp ngôi
Lê Trung Hưng (1533 – 1788) nhà Lê được khôi phục nhưng đã suy yếu
GIAI ĐOẠN PHÂN LIỆT VÀ SUY YẾU
1527 - 1545 Giai đoạn Nam Bắc Triều: Nam Triều: Nhà Lê (giúp đỡ của họ Nguyễn và họ Trịnh); Bắc Triều: nhà Mạc
1558 - 1788 Giai đoạn Đàng trong – Đàng ngoài: 1558 Nguyễn Hoàng trấn thủ phía Nam (Đàng Trong);
Đàng Ngoài (Vua Lê – Chúa Trịnh)
1788 - 1801 Tây Sơn: hòa hoãn với chúa Trịnh để chống chúa Nguyễn
1802 - 1945 Triều Nguyễn: giai đoạn độc lập (1802 – 1884) và giai đoạn Pháp thuộc (1885 – 1945).
CHƯƠNG III: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI NGÔ – ĐINH – TIỀN LÊ
Nhà Ngô (939 – 965) Nhận xét:
Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông
Các triều đại tồn tại trg thời gian ngắn => Ko
Bạch Đằng. Đến năm 939 thì xưng Vương, dời đô
hoàn thiện để phát triển kinh tế, xây dựng p/luật
về Cổ Loa, truyền ngôn được 2 đời thì mất.
Nhà Ngô: 28 năm 3 đời vua
? Tại sao lựa chọn thành Cổ Loa lm kinh đô :
Nhà Đinh: 12 năm 2 đời vua
Lời tuyên bố từ đây lịch sử dân tộc tiếp nối
Nhà Tiền Lê: 29 năm 3 đời vua
Nhà Đinh (968 – 980)
Điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội không thuận
Đinh Bộ Linh dẹp loạn 12 xứ quân thống nhất đất
lợi (giai đoạn vừa giành được độc lập tự chủ sau
nước. Sau đó mở nước (Đại Cồ Việt), lập đô (Hoa hơn 1000 năm Bắc thuộc)
Lư), đổi xưng Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng 3 năm
1. Tổ chức bộ máy nn
sau lấy niên hiệu Thái Bình). Quần thân xin dân 1.1. Nhà Ngô
tôn hiệu Đại Thắng Minh Hoàng đế.
Đứng đầu cả nước là Vua, xưng vương và định đô
Năm 979, Đinh Bộ Lĩnh và trưởng nam Đinh
ở Cổ Loa, bỏ danh hiệu Tiết độ sứ do Trung Quốc
Liễn bị Đỗ Thích sát hại, Vệ vương Đinh Toàn (6 đặt ra.
tuổi) lên ngôi. Năm 980, nhà Tống mang quân
Dưới vua là bộ máy quan lại giúp việc
xâm lược Đại Việt, thái hậu Dương Vân Nga đã 1.2. Nhà Đinh
lấy áo long bào khoác lên mình Thập đạo tướng
Vua: đứng đầu bộ máy nn. Quốc hiệu Đại Cồ
quân Lê Hoàn và trao ngôi vua cho ông. Việt; kinh đô ở Hoa Lư
Nhà Tiền Lê (980 – 1009)
Dưới Vua – Hoàng đế là đội ngũ quan lại giúp
Lê Hoàn lên ngôi lấy hiệu là Lê Đại Hành, ông đã việc, gồm:
có công lao trong việc đánh Tống, bình Chiêm
Đội ngũ quan lại giúp việc ở trung ương:
Sau khi Lê Hoàn mất, Lê Long Việt làm vua được
Định quốc công: viên quan đầu triều, tương
3 ngày thì bị Khai Minh Vương Long Đĩnh giết
đương Tể tướng sau này. chết để cướp ngôi.
Đô hộ phủ sĩ sư: trông coi việc hình án, xét xử.
Thập đạo tướng quân: đứng đầu 10 đạo quân
Đại tổng quản quân sự: là viên quan đầu triều, trong cả nước.
đứng đầu các quan lại khác.
Đô úy: trông coi việc quân đội.
Thái sư: là quan đại thần trong triều, có chức
Chi hậu nội nhân: trông coi việc tuần phòng ở
năng tư vấn cao cấp cho nhà vua. cung cấm. Thái úy: quan võ.
Tăng thống: phong cho vị sư đứng đầu Phật
Nha nội đô chỉ huy sứ: quan võ giáo.
Tăng lục: cùng Tăng thống trông coi việc Phật giáo.
Sùng chân uy nghi: phong cho đạo sĩ trông coi Đạo giá
Đa số là hàng văn võ vì những ng tướng lĩnh
trg lúc Vua dẹp loạn 12 sứ quân, và tình hình đất
nước không ổn định cần quân đội để trấn giữ. Nhận xét
Chính quyền địa phương nhà Đinh
Tổ chức bộ máy nn đơn giản
Cả nước chia thành 10 đạo
Ít chức quan phụ trách một số lĩnh vực
Dưới cấp Đạo là cấp hành chính cơ sở Giáp
Quan lại chủ yếu là quan võ
(đứng đầu là Quản giáp và Phó Tri Giáp)
BMNN mang tính hành chính quân quản (do cả
Xã (đứng đầu có Chánh Lệnh Trưởng và Tá nc chia thành 10 đạo) Lệnh Trưởng) 2. Pháp luật 1.3. Thời Tiền Lê Đặc điểm:
Đứng đầu bộ máy nn là Vua
Do điều kiện chính trị - xã hội bất ổn, các triều
Bộ máy giúp việc triều đình có một số chức quan
đại tồn tại trg tg ngắn nên chưa xây dựng đc hệ sau đây:
thống pháp luật hoàn bị.
Pháp luật thể hiện tính hà khắc, dã man.
CHƯƠNG IV: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI LÝ – TRẦN – HỒ 1.
Lược sử các triều đại Thời Lý
Nhà Lý (1010 – 1225) trải qua 215 năm vs 3 đời vua
Năm 1009: Lê Long Đĩnh mất, các con còn nhỏ, quan
Nắm cả vương quyền vs thần quyền
Điện tiền chỉ huy sứ là Lý Công Uẩn đc sự ủng hộ của Chi
hậu Đào Cam Mộc và Thiền sư Vạn Hạnh đã lên ngôi
Về quân đội: đứng đầu quân đội vs hoàng đế.
trực tiếp cầm quan đánh giặc Vua
Năm 1009 Lý Công Uẩn lên ngôi, dời đô về Đại La, đến
1054 Lý Thánh Tông đổi quốc hiệu thành Đại Việt. Triều
Vua chủ trương chính sách "thân
Lý là triều đại tiếp tục củng cố vs phát triển nền độc lập dân"
dân tộc, bc đầu xây dựng, phát triển nhà nc tập quyền.
Bộ máy giứ việc thời Lý
Nhà Trần (1225 – 1400) trải qua 175 năm vs 12 đời vua
Tể tướng (Phụ quốc thái úy)
Nhà Trần giành đc ngôi báu sau cuộc hôn nhân giữa Trần
Tư vấn tối cao cho nhà vua
Cảnh vs Lý Chiêu Hoàng. Trong 175 năm tồn tại, nhà
Giúp vua điều hành toàn bộ hoạt động triều đình
Trần trải qua 12 đời vua. Nhà trần đã 3 lần đánh thắng Quan đại thần
quân Nguyên – Mông, giữ vững độc lập dân tộc, tiếp tục
Tam thái: Thái sư – Thái phó – Thái Bảo
củng cố vs phát triển nhà nc quân chủ.
Tam thiếu: Thiếu sư – Thiếu phó – Thiếu bảo Nhà Hồ (1400 - 1407) Thái úy, Thiếu úy
Năm 1400 Hồ Quý Ly lên ngôi đổi quốc hiệu thành Đại
Các bộ thời Lý đứng đầu là thượng thư
Ngu. Năm 1407, quân Minh xâm lược, nhà Hồ thất bại,
Số lượng các bộ vs chia đặt chưa rõ
Việt Nam bị triều Minh đô hộ 21 năm (1407 – 1428)
Cơ quan chuyên Quan đứng đầu Chức năng 2. Tổ chức bộ máy môn
2.1. Tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương Hàn lâm viện Hàn lâm học sĩ Soạn thảo chiếu biểu cho nhà vua Các quan đại thần Quốc tử giám Đào tạo nho sĩ và Tể tướng trông coi văn miếu Các bộ (thượng Vua Khu mật sứ Tả sứ, Hữu sứ Bàn bạc triều thư, thị lang) chính thuộc lĩnh Các cơ quan vực dân sự với chuyên môn khác vua Hoàn thiện hơn Thời Trần – Hồ
Mỗi quý tộc đc nuôi số lượng gia nô nhất định, số
Thời nhà Trần tổ chức bộ máy mang nặng tính quý tộc - dư sung công thân vương
Nhà nc trả 5 quan tiền/gia nô
Hạn chế việc lật đổ nhà vua, khó dòng họ khác lật đổ,
Gia nô phải ghi dấu vào trán để quân biệt gia nô của ai
quyết định nhà vua sẽ thống nhất thực hiện ko mâu thuẫn
Chính sách xh từ thiện Thời nhà Hồ việc
Thái y viện chữa bệnh hoàng tộc
Thời nhà Hồ việc tuyển bổ quan lại bằng khoa cử được
Quảng tế thự chăm sóc sức khỏe cho ng dân chú trọng
Lần đầu tiên có cơ quan ý tế công
Biện pháp củng cố thế lực hoàng tộc thời nhà Trần Ban hành giấy tiền
Biến hoàng tộc thành tổ chức hậu thuẫn chính trị của
Phát hành tiền giấy thay thế tiền đồng vương triều
Cấm tàng trữ, sử dụng tiền đồng
Xóa bỏ ảnh hưởng còn xót lại của nhà Lý (giết tôn
Cải cách tư tưởng, văn hóa, giáo dục thất, đổi họ) Đề cao văn hóa dân tộc
Gả công chúa cho các tù trưởng, châu mục, quốc gia
Phê phán tư tưởng Nho giáo
lân bang, quan tướng giỏi
Đề cao chữ quốc ngữ (chữ Nôm)
Ban phong tước hiệu, bổng lộc cho quý tộc, vương
Đưa toán pháp vào thi cử hầu, tôn thất nhà Trần Lý do thất bại:
Khuyến khích hôn nhân nội tộc
Chính trị: lên ngôi không chính danh
Đảm bảo tính thuần nhất của dòng họ
Chính sách hạn điền đi ngược trật tự xh
Ngăn chặn sự chiếm đoạt ngôi vị của dòng họ khác
Ban hành tiền giấy quá sớm, táo bạo
Chiến tranh xâm chiếm của nhà Minh
Củng cố vững chắc vương quyền của vua
Bộ máy nhà nước thời Trần Hồ
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly
Chính sách hạn điền
Đại vương vs Trưởng Công chúa số ruộng ko hạn chế
Nắm cả vương quyền vs thần quyền
Thứ dân số ruộng là 10 mẫu Vua
Không đảm bảo quyền lợi quý tộc nhà Trần, quý
Về quân đội: đứng đầu quân sội vs tộc ms, dân nghèo
trực tiếp cầm quân đánh giắc Chính sách hạn nô
tồn tại "chính thể lưỡng đầu"
Chính thể lưỡng đầu (duy nhất nhà Trần – Hồ)
Tránh tranh giành quyền lực của các vị hoàng tử
Vua còn non trẻ cần có ng hỗ trợ lãnh đạo Thái thượng hoàng Vua Nguyên thủ tối cao Nguyên thủ thực sự Tư vấn tối cao cho nhà Điều hành công việc vua hàng ngày Đua ra ra quyết sách quan trọng
Phát huy được trí tuệ tập thể Tể tướng
Gồm 2 ng: Tả, Hữu Tướng quốc
Giúp vua điều hành toàn bộ hoạt động triều đình Quan đại thần
Tam thái: Thái sư, thái phó, thái bảo
Tam thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo Thái úy Thiếu úy
Tam tư: Tư đồ, Tư mã, Tư khôn
6 bộ đứng đầu Thượng thư
Nhận xét BMNN TW thời Lý – Trần – Hồ Bộ Lại (quan lại)
Tổ chức BMNN mở rộng, quy củ hơn Bộ Binh (binh lính)
Số lượng cơ quan chuyên trách nhìu tầng Bộ Hình (xét xử)
Tăng cường tính quý tộc – thân vương (đặc biệt
Bộ Lễ (lễ nghi, yến tiệc) dưới thời Trần)
Bộ Hộ (hộ hôn vs gia đình, dân cư, dân số)
Bộ Công (xây dựng công trình quốc gia)
2.2. Tổ chức bộ máy địa phương
=> Các hình phạt nặng (truy cứu trách nhiệm tập
thể), mục đích bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị
b. Tập hợp hóa pháp luật – các tập luật lệ gồm:
Quốc triều thường Lễ (1230) có 10 cuốn; Hoàng triều
Đại điển (1341); Hoàng triều ngọc điệp (1267); Công văn cách thức (1290).
c. Các văn bản khác (đạo, chiếu, lệnh) được sử cũ ghi
lại một cách vắn tắt và còn được bảo lưu
3.2. Nội dung pháp luật
3.2.1. Pháp luật hình sự
Các nguyên tắc chung:
Nguyên tắc chuộc tội bằng tài sản 3. Pháp luật
Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự tập thể
3.1. Các loại văn bản luật
3.2.1.Pháp luật hình sự a. Các bộ luật Tội phạm:
Nhà Lý: ban hành bộ Hình thư gồm 3 quyển. Bộ luật Tội thập ác:
đầu bị quân Minh tiêu hủy. Đây là bộ luật thành văn Các nhóm tội phạm khác:
đầu tiên của nc ta, đánh dấu bước nhảy vọt về thành
Hình phạt: Quy định hình phạt “ngũ hình” nằm rải rác tựu lập pháp. ở các đạo, chiếu.
Nhà Trần: 1230 cho soạn bộ Quốc triều Hình luật
3.2.1. Pháp luật dân sự
gồm 20 cuốn. Năm 1424 định các điều về luật Hình.
Chế định sở hữu: Có hai hình thức sở hữu ruộng đất:
Năm 1244 sai Trương Hán Siêu và Nguyễn Trung
Sở hữu nhà nước vs Sở hữu tư nhân
Ngạn biên định bộ Hoàng triều đại điển và khảo soạn
Hợp đồng mua bán ruộng đất gồm 2 loại: Hợp đồng bộ Hình thư.
bán đứt, Hợp đồng cầm đợ
Dưới triều Hồ vào năm 1401, Hồ Hán Thương cho Nhận xét
định quan chế và Hình luật của nước Đại Ngu.
Tuy còn đơn giản nhưng các chế định trong các lĩnh
vực đã thể hiện sự phát triển so với thời kỳ trước
Pháp luật chịu ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KỲ NHÀ LÊ SƠ (1428 – 1460)
1. Lược sử triều đại
Các cơ quan chuyên môn
2. Tổ chức bộ máy nn ở trung ương
Các bộ: Bộ Lại, Bộ Lễ, Bộ Hộ.
Thời kỳ đầu Lê sơ (1428 – 1460)
Lục Khoa: Lê Nghi Dân đặt 6 khoa để kiểm sát công việc của 6 bộ thần quyền
Nội mật viện: bàn bạc việc cơ mật
Tam Sảnh (Trung thư, Môn hạ, Hoàng môn) Vua
Hàn lâm viện, Quốc tử giám, Quốc sử viện vương quyền
Ngự Sử đài, Ngũ Hình viện
Chính sự viện, thành phần rộng hơn NMV Quan đại thần
Thái sử viện (Tôn nhân phủ) Tả, hữu tướng quốc Nhận xét Đại Hành Khiển
Tổ chức BMNN thời kỳ đầu Lê Sơ còn mang tính qúy
Tam tư: Tư đồ, Tư mã, Tư không
tộc thân vương (do ảnh hưởng từ triều Trần).
Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo
Quyền lực bị phân tán bởi thế lực quý tộc hoàng tộc, địa
Tam thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo
phương có xu hướng “thoán quyền”. Ngạch quan văn
Nặng hành chính quân sự. Đại Hành khiển
Từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 – 1527) Thượng thư, Hành khiển
Nguyên nhân cải cách Thị lang (tả, hữu)
Bất ổn chính trị đã được loại bỏ, chính quyền quân sự Lang trung không còn phù hợp Viên ngoại lang
Lãnh thổ được mở rộng về phía Nam Tư vụ, Chủ sự
BMNN mang nặng tính quý tộc thân vương Ngạch quan võ
Khát vọng xây dựng nước Đại Việt hùng cường Đại Đô đốc
Chủ trương của các cuộc cải cách Đô Tổng quản
Xây dựng nn quân chủ trung ương tập quyền trên Thái úy
nguyên tắc “tôn quân quyền” của Nho giáo Thiếu úy Tả, hữu Bộc xạ
Đại tướng, Thượng tướng, Tướng quân các vệ
Nguyên tắc của các cuộc cải cách: Vua
Nguyên tắc tập quyền: dựa trên cơ sở “tôn quân
Nắm vương quyền và thần quyền quyền” của Nho giáo
Quyền lực tập trung tuyệt đố
Quyền lực nhà vua tập trung tuyệt đối cả 3 quyền lập Các quan đại thần pháp, hành pháp, tư pháp.
Bải bỏ chức quan có quyền lực lớn (Tả, Hữu tướng Bỏ chức danh tể tướng
quốc, Tam Tư, Chính nội viện, Nội mật viện, Trung thư
Giảm số lượng, quyền lực quan đại thần sảnh…)
Trực tiếp chỉ đạo hoạt động hành pháp và tư pháp
Không kiêm nhiệm, không thực quyền
Nguyên tắc tản quyền: xuất phát từ nhu cầu phát triển
Từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 – 1527) của xã hội
Hạn chế việc 1 cơ quan có nhìu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Chuyển một số chức năng, nhiệm vụ từ cấp trên xuống cấp dưới
Cấp trên, trung ương tập trung thực hiện việc kiểm tra, giám sát
phân chia các cơ quan nhà nước thành 2 lĩnh vực Hành pháp
Lục bộ, cơ quan văn phòng, cơ quan thuộc hoàng đế, cơ Lục bộ
quan quản lý nông nghiệp… Tư pháp - giám sát
Đề cao trách nhiệm cá nhân, hạn chế sự ách tắc công việ
Nguyên tắc pháp chế: dựa trên cơ sở tư tưởng pháp trị
Nội dung: đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của đội ngũ quan lại
Bước đầu có sự tách bạch giữa hoạt động tư pháp vs giám sát
Tổ chức và hoạt động của cơ quan giám sát trực thuộc
hoàng đế và độc lập với các cơ quan khác
Lục tự -> cơ quan lm việc cho Lục Bộ nhưng phải báo cáo công việc cho nhà vua
Các cơ quan có chức năng phát triển nông nghiệp 3.
Tổ chức BMNN ở địa phương
Trước cải cách của vua Lê Thánh Tông (1428 – 1460) Đạo Lộ - Phủ - Trần Châu Huyện
Các cơ quan chuyên môn khác Xã
Sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 – 1497)
Giao cho giám sát ngự sử (Ngự sử đài) giám sát, hỗ trợ
các đạo, đàn hặc quan lại kết hợp với giám sát địa phương (Hiến ty) Đạo
Thay Xã Quan = Xã Trưởng, đổi cơ chế chọn
Quy định ko cho phép những ng anh em ruột, anh em Phủ
con chú bác, cô cậu, dì già, cháu chú, chác bác, chác cô,
cháu cậu và thông gia vs nhau ko đc cùng lm Xã Trưởng Huyện - 4. Chế độ quan lại Châu
4.1. Tuyển chọn quan lại Xã Hương Thi cử Hội Đình cách tuyển chọn Tiến cử Cử người tài, chưa có kinh nghiệm Nội dung cải cách:
Giảm số cấp trung gian (còn 2 cấp) Cử ng tài, đã có kinh
Tăng số đạo từ 5 lên 12 + 1 (1471) đạo Bảo cử nghiệm
Thành lập Tam ty: thể hiện tản quyền, chuyên môn hóa
Thừa ty (hành chính, tài chính, dân sự): thừa chính sứ Tập ấm đảm bảo lợi ích cho (8b) (con quan vẫn đc lm quý tộc thân vương quan)
Đô ty (quân sự): Đô tổng binh sứ (4a)
Hiền ty (giám sát): Hiền sát sứ (6a)
4.2. Sử dụng quan lại Nhóm tội xâm phạm tôn kính, trung thành Sơ khảo 3 lần vs 3 với nhà vua năm/lần khảo công quan lại Nhóm tội liên quan Thông khảo Trình bộ Lại công thực hiện bổn phận việc 12 năm Xử lý quan lại tại chức Nhóm xâm phạm quyền lợi của dân
CHƯƠNG VIII: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI KỲ NHÀ NGUYỄN (1802 – 1884)
I. Lược sử triều đại
Hoàng đế: vẫn nắm trg tay vương quyền vs thần quyền
Thời kỳ phong kiến độc lập tự chủ (1802 – 1884)
nhưng quyền lực đạt đến mức “độc tôn đế quyền”
Thời kỳ thuộc địa nửa phong kiến (1884 – 1945)
Đặt lệ “Tứ bất: nhằm hạn chế phân chia quyền lực: ko Hoàn cảnh ra đời:
lập Tể Tướng, Hoàng Hậu (trừ Gia Long, Bảo Đại),
Thời kỳ hậu nội chiến phân liệt triền miên
Thái tử, Trạng Nguyên.”
Hệ thống hành chính ko chặt chẽ, thiếu thống nhất từ
Hội đồng đình thần
TW đến cơ sở, địa phương cục bộ vs phân tán (làng xã). Thời Gia Long
Tình trạng bất ổn vs chống đối
Chức năng: tư vấn tối cao, ra quyết nghị về vấn đề được
Đàng Ngoài: ổn định hơn trg xu thế trì trệ, bùng nhùng
giao chủ yếu trong lĩnh vực tư pháp xét xử
trg hoàng hôn của 1 thời thịnh trị vào buổi đầu Lê sơ
Nhiệm vụ: họp, bàn và ra quyết nghị quan trọng như: (thế kỉ XV).
giải quyết bản án phúc thẩm, dơn thư tố cáo quan lại hà
Đàng Trong – Nam Hà hội tụ cư dân thuộc nhìu sắc hiếp, tham những
tộc (Người Việt, Mãn Thanh, Chăm vs dân tộc thiểu số Thời Minh Mạng
vùng Tây Nguyên…) là chỗ dựa cơ bản của chúa
Chức năng: tư vấn tối cao, ra quyết nghị về vấn đề
Nguyễn Phúc Ánh (đặc biệt vùng Gia Định)
chính trị, hành chính và tư pháp
Phú Xuân: đất định đô
Nhiệm vụ: họp, bàn và ra quyết nghị quan trọng
Đối ngoại: Nhà Thanh vẫn theo truyền thống cho mình
như:thành lập cơ quan mới hoặc quy định phương thức
là Thiên Triều, Vua Gia Long phải “cầu phong” nhà
điều hành các cơ quan NN, phân chia đơn vị HC
Thanh để thừa nhận tính chính thống của vương triều Quan đại thần
Phía Tây: Vạn Tượng (Lào), Chân Lạp (Miên) ko ổn
Tứ trụ đại thần: Cần chánh điện đại học sỹ, Văn minh
định, có vấn đề về biên cương lãnh thổ phải dàn xếp
điện đại học sỹ, Đông các đại học sỹ, Võ hiển điện đại
Phương Tây (Pháp): Nguyễn Ánh đã nhận sự hỗ trợ từ học sỹ
chính phủ Phápđể giành quyền lực vs nhà Tây Sơn nên
Cửu khanh: đứng đầu triều đình đặt dưới sự kiểm soát
cần phải trả nợ “ân tình” trg sự bành trướng của tư bản
trực tiếp của Hoàng đế phương tây
Phụ chính đại thần (Tự Đức): ngang với quan Tể tướng
Lãnh thổ rộng lớn, phức tạp, khó quản lý. đã có trước triều
II. Tổ chức chính quyền trung ương
Nguyên tắc: “tôn quân quyền” của Nho giáo
Các cơ quan trực thuộc Hoàng đế Lục Bộ
Thực hiện chức năng chấp hành và tư vấn cho Hoàng đế
Bộ được tổ chức hoàn thiện hơn, mỗi bộ có nhiều cơ
quan chuyên môn giúp việc hơn
Giữa các Bộ thực hiện chính sách “lục bộ tương thông” Cơ quan giám sát
Chê ́độ kinh lược sứ
Là phái đoàn thanh tra đặc biệt do vua thành lập.
Hoạt động trong trường hợp bất thường (thất mùa,
đói kém, thiên tai, dân chúng kêu oan về quan lại…)
Thanh tra chủyếu đối với địa phương. Nguyên nhân:
Mô hình “tạm thời” để khắc phục dần tình trạng thiếu thống
nhất vs phức tạp giữa các vùng miền
Thời kỳ quá độ để xây dựng một mô hình hành chính thống
nhất từ TW xuống địa phuong Cấp thành
III.Tổ chức chính quyền địa phương
Thành tồn tại trong 30 năm đầu vương triều Nguyễn chỉ là Từ năm 1802 – 1830
một khâu trung gian đặt tạm thời nối liền triều đình với trấn
Áp dụng nguyên tắc “trung ương tản quyền” vs mô hình
dinh trong khi bộ máy trung ương chưa đủ mạnh để trực “quân quản’
tiếp nắm đến tất cả các đơn vị ở cấp thứ hai trong toàn quốc.
Mô hình tạm thời khắc phục sự thiếu thống nhất giữa các
Về hình thức và quy mô: vừa mang dáng dấp của mộ triều
vùng (giải pháp tình thế khi TW chưa lớn mạnh)
đình thu nhỏ vừa mang tính chất của trấn dinh phóng đại
Về chức năng, thành được nhà vua rao quyền theo thế Cấp tổng – xã
triều định giải quyết việc quân dân, đối nội, đối ngoại
theo chủ trương chung thực chất là một biện pháp tình
thế buộc nhà nước quân chủ phải chấp nhận tạm thời một thứ phân quyền.
Là biện pháp tạm thời, lần lượt bị xóa bỏ vào các năm 1831- 1832 Cấp trấn – dinh Tổ chức
Trấn phía Bắc Trấn phía Nam Từ năm 1802 – 1830 Đứng đầu Trấn thủ (quan Lưu thủ (quan
Bộ máy hành chính các cấp nối liền giữa triều đình và võ) võ)
cơ sở đã từ tình trạng ko thống nhất đến từng bước Giúp việc
Hiệp trấn, Tham Cai bạ, Ký lục
được củng cố, tương đối chặt chẽ, đảm bảo dần hiệu lực hiệp
quản lý lãnh thổ và dân cư trong bối cảnh lịch sử nhiều Các ty Tả thừa: Lại,
khó khăn về đối nội, đối ngoại. Binh, Hình Hữu
Là sản phẩm của thời kỳ quá độ cần thiết, là một sáng thừa: Hộ, Lễ,
tạo của vương triều Nguyễn nhằm vượt qua được Côn những khó khăn ban
Cấp phủ – huyện – châu Nội dung cải cách Bãi bỏ cấp thành
Tổ chức BM hành chính thống nhất, gọn nhẹ
Phân công, phân nhiệm rõ chức năng, nhiệm vụ
Tăng cường kiểm tra, giám sát cấp hành chính cơ sở
Cấp tỉnh (từ cấp thành trc)
Cả nc chia thành 30 tỉnh, 1 phủ Đứng đầu Tổng đốc
Tuần phủ, Bố chính, Án sát, Lãnh binh
Phân công chức năng rõ ràng