LỊCH SỬ TƯỞNG VIỆT NAM
Chương I: Một số vấn đề luận phương pháp luận của môn lịch sử
tưởng Việt Nam
1. Khái niệm
Lịch sử tưởng Việt Nam lịch sử những quan niệm của người Việt
Nam về thế giới về hội về nhân sinh (Tư tưởng đây ý thức luận
ý thức đã trải qua một q trình tư duy phán đoán, suy luận để trở
thành quan niệm, lý luận về thế giới của người Việt Nam)
a) Lịch s tư tưởng Việt Nam một bộ môn khoa học nghiên cứu về
lĩnh vực tưởng trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt
Nam. Với tính cách tư duy luận, lịch sử tưởng Việt Nam chỉ
nghiên cứu phần tính cảm, xúc cảm. Khi nghiên cứu về những quan
điểm luận mới cho thấy ràng của sự nhâ thức, mới cho thấy sở
của nhận thức của con người về thế giới
2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử tưởng Việt Nam
- Phương pháp luận nghiên cứu lịch sử triết học của chủ nghĩa Mác-
Lênnin phải làm sáng tỏ các vấn đề hiện tượng tưởng, trần
tưởng
- Trình bày khái quát lịch sử tưởng Việt Nam theo góc độ hội
nhân sinh tập trung vào các vấn đề hội. Đường lối trị nước, đạo trời,
đạo người, nhân sinh quan
- Trình bày lịch sử tưởng Việt Nam phải trình bày thông qua các khái
niệm phạm trù (khác với trình bày trong văn học trong thông sử)
3. Vấn đề phân trong lịch sử tưởng Việt Nam
Lịch sử bắt đầu từ đâu thì duy con người bắt đầu nảy sinh t đó
(Angghen). Nếu lịch sử hội Việt Nam chia làm 5 thời lịch sử
tưởng dân tộc cũng thể chia làm 5 thời như vậy.
- tưởng thời tiểu sử sử
- tưởng thời đấu tranh lâu dài giành độc lập dân tộc (Bắc thuộc từ
năm 179 TCN đến 938 SCN)
- tưởng thời phục hồi xây dựng quốc gia độc lập (thời độc
lập tự chủ dưới chế độ phong kiến - thế kỉ X - thế kỉ XIX)
- tưởng thời Pháp thuộc (1858 -1945)
- tưởng thời hiện đại tưởng Việt Nam cuối thế kỉ XIX đến XXI
Thời Hòa Bình -Bắc Sơn
- Biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành công cụ, u, bôn, chày
- Biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công c
- Biết làm đồ gốm
- Biết trồng trọt chăn nuôi
Điểm mới
- thuật mài đá
- Sử dụng nhiều vật liệu Tre, gỗ, xương, sừng
- Biết làm đồ gốm
- Biết trồng trọt chăn nuôi
1. Người Sơn Vi
- Thức ăn: các nhuyễn thể ốc rừng, ốc i
- Tín ngưỡng: tin vào thế giới bên kia
- Công cụ lao động: đồ đá cũ, biết chọn đá cứng, dẻo => duy phân
loại
2. Văn hóa Hòa nh
a) Tìm được 119 di tích từ Lai Châu đến Bình-Trị-Thiên
- Cuộc sống săn bắn hái lượm ( theo phổ rộng ) họ đầuthuần dưỡng
được rau họ đậu bầu => manh nha nông nghiệp
- Nơi ở: hang núi cao ráo, đón ánh mặt trời
- Công cụ lao động: vào cuối thời đại đá mới, chế tác đá đạtđược đến đỉnh
cao, các bộ lạc đều dân nông nghiệpdùng cuốc, biết làm bồn đá
đồ gốm
- Nghệ thuật: bi làm vòng tay, khuyên tai bằng đá gốmvà các đồ trang
sức bằng xương
- duy toán học, biết vạch để đếm ngày, duy vềchuyển động
xoay tròn
- Tín ngưỡng: tôn thờ sức mạnh của tự nhiên mưa g sấmchớp
b) Tổ chức hi
- Họ sống thành từng nhóm
- Định lâu dài một nơi những vùng thuận thiên
- Theo chế độ thị tộc mẫu hệ ( chế đ của những ngườicùng huyết thống
sống cùng nhau, tôn người mẹ lớn tuổinhất làm chủ)
c) Đời sống tinh thần
- Biết chế tác sử dụng đồ trang sức
- phong tục chôn công c theo người chết
Thời tiền s sử
3. Văn hóa Đông Sơn Tiền Đông Sơn
a) Tiền Đông n
- Kinh tế đều dân trồng lúa, biết chăn nuôi gia súctrâu lợn gà,
cac công cụ được mài nhẵn bóng tinh sảo, biết làm đồ gốm (đặc biệt
khu vực Phùng Nguyên ởsông Hồng)
- duy nghệ thuật: cảm xúc về cái đẹp, hình dạng hoa văn tinh mĩ, uyển
chuyển nhịp nhàng, biết làm các bứctượng, đồ đá đồ gốm, thuật
cao,biết dùng compa đ vẽhình tròn, lịch nông nghiệp khai
- đối xứng gương, trục, quay, duy toán học, hình họcđơn gin
- kỹ thuật luyện kim, chế tác đồng thau, biết trộn thiếcvào đồng => tư
duy nhận thức ràng
- Xuất hiện tín ngưỡng tổ tiên, thờ thần mặt trời, thờ thầnnông nghiệp, tín
ngưỡng phồng thực
Thời Bắc thuộc các cuộc đấu tranh giành c lập dân tộc
( Từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ X)
1. Khái quát phong trào dấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X
- Đặc điểm:
+ Các cuộc khởi nghĩa bùng nổ liên tiếp, quyết liệt
+ Khẳng định khả năng vai trò to lớn của phụ nữ trong công cuộc đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, xây dựng đất nước
+ Nhiê cuộc khởi nghĩa đac giành được quyền tự chủ trong một thời gian
- Ý nghĩa
+ Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn
+ Ý chí tự chủ tinh thần dân tộc bất khuất chống giặc ngoại xâm của
nhân dân ta
lược tình hình lịch s
- Thời VII TCN nhà nước Văn Lang ra đời mở ra thời dựng nước
sau Văn Lang n nước Âu Lạc (208-179TCN)
- Năm 179TCN, Triệu Đà tấn công xâm lược Âu Lạc, chia nước ta
thành 2 quận Giao Chỉ Cửu Châu
- Từ đây, các nước phương Bắc lần lượt đô hộ nước ta với 1117 năm.
Đến 938 SCN Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán mở ra kỉ
nguyên độc lập của nước Đại Việt
Phật giáo
- Phật giáo truyền vào Việt Nam vào khoảng thế kỷ đầu công nguyên
bằng hai con đường
- Theo đường bộ, t Ấn Độ truyền vào Trung Quốc theo “con đường
lụa” rồi từ đây sang Việt Nam
- Theo đường biển, từ Ấn Độ theo các thương thuyền dọc bờ biển Đông
Dương, Nam Dương. Theo đường này, đạo phật qua Srilanka, Chăm
pa rồi truyền vào Việt Nam.
- Luy Lâu tại Giao châu chính một trong 3 trung tâm phật giáo thời
Đông Hán cùng với Lạc Dương (kinh đô) Bành Thành hạ lưu
sông Trường Giang, trong đó ý kiến cho rằng trung tâm Luy Lâu
hình thành sớm hơn cả. Từ thế kỷ II, Giao Châu đã thành lập những
lăng đoàn, dịch kinh Phật giáo đầu nên sớm được dịch tại Giao Châu
tứ thập nhị kinh
- Trong 3 tôn giáo thì Phật giáo tôn giáo phát triển nhất ảnh
hưởng mạnh mẽ nhất trong thời ngàn năm Bắc thuộc. Các nhà
nghiên cứu giải cho điều này rằng Phật pháp đến bằng con đường
hòa bình, không giống n Nho giáo đến bằng con đường định phạt
cưỡng bức
3.3 Hán hóa xu hướng chống hán hóa Việt Nam thời Bắc thuộc
Hán a
Về kinh tế
- Chính quyền phong kiến phương Bắc ra sức áp bức bóc lột đàn áp
nhân dân ta bằng biện pháp như: chính sách đồn điền, cống nạp,
thuế, lao dịch
- Đời sống nhân dân cùng khổ cực do bị áp bức nặng nề, kiệt quệ bởi
những thủ đoạn kinh tế của phong kiến Trung Quốc
Về chính tr
- Thiết lập bộ máy đô hộ, đưa quan lại pháp luật sang để cai trị: mua
chuộc, dụ dỗ, phá rối
- Hình thành nền thống trị chính trị-hành chính khắc nghiệt lấy danh
nghĩa “Chính quốc Trung Quốc”
3.4 Tổ chức chính trị như người n
- Liên minh bộ lạc bị p vỡ, chế độ Lạc hầu lạc tướng bị suy sp
- Chế độ Châu, Quận lệ thuộc hình thành
- Quan hệ hội: từ quan hệ tộc trưởng thủ lĩnh bộ lạc với lạc dân dân
chuyển thành hào trưởng địa chủ với nông dân bị phụ thuộc
3.5 Làm ruộng, canh tác giống người n
- Về công cụ sản xuất cách thức sản xuất từ đốt nương chọc lỗ
trrongf tỉa sang dân nước làm cỏ cày cấy trung du đồng bằng
3.6 Phong tục tập quán giống người Hán
- Bên cạnh tập tục tập tục mới của người Hán như: ma chay, ới
xin, tuần tiết, lễ nghi, trang phục,…
- Tiếng nói đã thêm nhiều từ ngữ Hán Vit
.4 Về văn hóa ởng
- Phong kiến Trung Quốc muốn thủ tiêu văn hóa bản địa trang phục, lễ
nghi, phong tục tập quán
- Đưa dân Trung Quốc sang chung sống cùng với cộng đồng nguời Việt
Khổng Tử
- Truyền các học thuyết của Nho giáo, Đạo giáo Phật giáo
nước ta nhưng chủ yếu với nội dung mang tính chất duy tâm
- Mục đích để đồng hóa dân tộc ta với những chính sách ngu dân, mai
một văn hóa bản địa của ta
Tục chôn người trong quan tài hình thuyền hay thân khoét rỗng
- Mộ thuyền một hình thức an táng người chết của người Việt cổ. Gọi
mộ thuyền bởi người xưa dùng một đoạn thân cây được đục rỗng,
hai mảnh ghép lại. Cho đến nay, Việt Nam đã phát hiện hai loại mộ
thuyền một loại thuyền tán-để trong các hang đá cheo leo thuộc
Suối Bàng guyện Mộc Châu (Sơn La). Một loài địa táng-chôn dưới
đất, đã phát hiện được Châu Can, Phú Xuyên (Hà Nội), Việt
Khê, Thủy Nguyên (Hải Phòng), phường Phương Nam, Uông
(Quảng Ninh)
Kết luận
- Như vậy, hơn một nghìn năm Bắc thuộc, nước ta không bị đồng hóa
hoàn toàn còn gìn giữ được bản sắc văn hóa dân Việt thể hiện
khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam quyết tâm chống giặc ngoại
xâm mở ra một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập dân tộc bảo vệ
Tổ Quốc
Công Uẩn
- Nội dung của bài chiếu là: Đề cập tới việc dời đô từ Hoa đến
Thăng Long. Qua đó Công Uẩn đã thể hiện một sy=ự nh thức
chính trị hết sức sâu sắc căn bản
- Công Uẩn đã gắn liền việc dời đô với việc dựng nước. dựng
nước cũng chính nhằm củng cố duy trì nền độc lập dân tộc ta
vừa giành được trên nửa thế kỷ
- Như vậy: Với chiếu dời đô, Công Uẩn đã tỏ ra tầm nhìn xa
trông rộng. Ông không chỉ thấy yêu cầu củng cố sự lâu bền của một
triều đại còn nhìn thấy tiền đồ của đất nước của dân tộc
- thế ông ý định đóng đô nơi trung tâm mưu toan nghiệp lớn,
tính kế muôn đời cho con cháu, cho nên vận nước được lâu dài phong
tục phồn thịnh
- Nhà vua nói lên nguyện vọng xây dựng một quốc gia độc lập giấu
mạnh, một vương triều bền vững, một n nước phong kiến tpaaj
quyền mạnh mẽ. Nguyện vọng đó của nhà vua cũng nguyện vọng
của dân tộc
- Chủ trương dời đô của Công Uẩn nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế
của công cuộc dựng nước phù hợp với xu thế của lịch sử cho nên
mang tính tất nhiên chứ không phải là một công việc đơn giản tùy
tiện trheo sở thích chủ quan của một nhân nào. Chính thế n
vua đã nói: “phải đâu c vua thời Tam Đại theo ý riêng mình tự
tiện chuyển dời”
Nét độc đáo trong tưởng nhân nghĩa
- Lòng thương người, tình người, sự chân thành, sự khoan dung độ
lượng thể cảm hóa được những kẻ lầm đường, những kẻ trộm cắp
kẻ địch đã đầu hàng
tưởng nhân nghĩa
- Đất nước thái bình, nhân dân no đủ, bên trên thì vua, thánh tôi hiền,
bên dưới thì không còn tiếng hờn giận, oán sầu
Chương IV tưởng Việt Nam từ cuối thế kit XVI đến thế kỉ XVIII
4.1 Tư tưởng thời kỳ khủng hoảng chia cắt của chế độ phong kiến (từ
thế kỉ XVI đến thế kỉ XVII)
4.1.1 Tình hình hội, văn hóa-tư tưởng
Tình hình hội
- thời nhà nước phong kiến Việt Nam bắt đầu đi vào vào con
đường suy yếu, sự suy yếu đ nhanh chóng trở nên trầm trọng. Nhà
nước thịnh trị dưới thời Thánh Tông còn nữa
- Những vị vua kế tục nhà sau này vị bị coi “vua quỷ”, vị bị
coi “vua lợn”
- Phong trào nông dân n ra từ 1511-1522 cuối cùng thất bại. Một số
quan lại cấp dưới phu bất mãn cũng đứng về phía nông dân
chống đối chính quyền
- Năm 1527 Mạc Đăng Dung (1483-1540) bắt Hoàng Đệ Xuân nhường
ngôi cho mình, lập ra nhà Mạc
- Khi Mạc Đăng Dung cướp ngôi một tập đoàn khác lấy danh nghĩa
“phù diệt Mạc” tập hợp lực lượng nổi dậy Thanh Hóa thành lập
triều đình mới gọi trung ng
- Nhà Mạc thống trị Bắc bộm ngày nay gọi Bắc Kiều
Nguyễn Dữ
- Nguyễn Dữ người làng Đỗ Lâm, huyện Ninh Giang, tỉnh Hỉa Dương.
Ông sống thế k XVI một trong những học trò xuất sắc của trạng
trình Nguyễn BÌnh Khiêm. Ông đã từng đi thi hội ra làm quan tri
huyện dưới triều nhà Mạc nhưng không bao lâu thì cáo quan về ẩn
nơi thôn
- Tác phẩm của ông còn sót lại Truyền Mạn Lục. Ông đã chọn và
ghi lại những truyện l lưu truyền đời liên quan đến tưởng
chính trị của mình
- Ông ẩn nhưng không phải chỉ biết riêng mình. Ông viết nên
truyện để phê phán tình trạng thoái hóa đương thời nêu nên
tưởng hội của mình
tưởng chính tr
- Đó tưởng noi theo phát huy đường lối chính trị của Khổng-
Mạnh, chú trọng đến lòng người (nhân tâm) được lòng người
(đắc nhân tâm). Với ông, để được lòng người cần phải thực hiện
đường lối vương đạo, không những thế còn phải thực hiện vương đạo
một cách triệt để. Ông nói “kẻ trị thiên hạ nên tiến lên đạo thuần
vương”
- Đường lối trên được thể hiện những vấn đề vừa tính chất đạo đức,
vừa tính chất chính trị, đó đạo đức sở để thực hiện chính trị.
Trước hết phải dựa vào cương thường để trị nước: “tôi nghe, làm
người ta không ngoài trời đất để sống, làm chính trị không ngoài
cương thường để dựng nước
tưởng nhân nghĩa
- Đối tượng của tưởng nhân nghĩa người dân nói chung
- Đối với dân ông cho rằng nhà vua phải dùng chính sách nhân nghĩa.
Ông nêu “phàm xoay cái thể thiên hạ, trí chứ không phải sức,
nhân chứ không phải bạo”
- Chính sách nhân nghĩa ấy không ngoài việc đem lợi ích cho n.
Người dân lúc bấy giờ ai cũng mong muốn được sống yên ổn, no đủ.
Người o thỏa mãn được điều đó dân sẽ theo h
Quan điểm đạo đức
- Nguyễn D chủ trương kẻ phải đạo đức của bậc đại học: tu thân,
tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Lấy tu thân làm gốc
- Ông còn nêu rõ: “muốn tề được nhà, phải trước tự sửa lấy chính mình,
khiến cho không thẹn với vợ con, ấy không thẹn với trời đất”.
- Ông nói trực tiếp với vua chúa “kẻ làm vưa chúa nên lấy lòng mình đ
làm cái gốc chính triều đình, chính trăm quan, chính môn dân, đừng
cho kẻ xử phải bàn ra nói vào tốt hơn cả”
- Làm thiện quả dục điều ông tâm niệm. Ông cho rằng làm thiện
làm thiện không trước thì sau sẽ được phúc. qur dục không bị vật
dục quyến rũ. Đây quan niệm đạo đức của nhà nho. Lức bấy giờ từ
vua chúa cho đến quan lại đều trương lên khẩu hiệu đạo đức của nhà
nho để yêu cầu kẻ khác thực hiện, còn mình thì thả lỏng
- Thực tiễn t ngược với thuyết, theo ông nguồn gốc của mọi tai
họa hội. Ông không ngoài mục đích phê phán nhắc nhở những
kẻ cầm quyền đương thời
- Ông p phán Phật, như cho Phật ngoài t hiền từ, nhưng trong
bụng thì mờ ám. “than ôi! Cái thuyết nhà Phật thật vô ích hại
quá lắm. Nghe lời nói năng thì từ bi, quảng đại, tìm sự ứng báo thì bắt
gió hồ” (chuyện cái chùa hoang huyện Đông Triều). Quan điểm
duy tâm thần của ông chủ yếu bắt nguồn từ Nho giáo Đạo giáo
- Nho giáo các tưởng âm công, âm đức, trừng phạt nơi âm
phủ, lười trời, tin lời đạo sĩ, tin lời đồng bóng…N nói “Có
âm đức t tất dương báo” như tro đốt đền thì bị thần phạt, tội thì
Diêm Vương xét hỏi. Đây đạo giáo phù thủy chứ không phải Đạo
giáo Thần tiên. tưởng thần tiên chỉ lướt qua trong ông: “đừng cho
truyện thần tiên truyện hoang đường”. Ông kết hợp chủ nghĩa thâng
của Nho giáo với chủ nghĩa thần ủa Đạo giáo
Hạn chế:
- tưởng chính trị đạo đức của Nguyễn D được xây dựng trên
sở triết học của chủ nghĩa duy tâm thần bí. Lúc bấy giờ, chính trị t
bạo ngược, hành vi của kẻ thống trị thì sa đọa, người ta hết niềm tin
vào thuyết ao cả của nhà Nho, hết trông chờ vào tinh thần nghĩa
hiệp của tầng lớp sĩ phu không sở hiện thực, ông đành phải dựa
vào tưởng duy tâm thần để truyền tưởng hội quan
niệm nhân sinh
tưởng của Phùng Khắc Khoan
thời loạn, có nhiều con đường tiến thân khác nahu. người bằng
nghiệp, người bằng văn nghiệp. Phùng Khắc Hoan không chọn con
đường chọn con đường văn, con đường của nghiệp nho. Ông tin
tưởng vào con đường ý nghĩa của con đường này: “đợi đến lúc thái bình,
dân bình tốt, lúc bấy giờ mới tin rằng đọc sách điều cao quý”. ông
đã chứng tỏ nghiệp nho trên cả hai phương diện: Nhà tưởng nhà
hoạt động hội
Trên phương diện nhà ởng
- Ông thấy trách nhiệm truyền đạo hành đạo. Ông khẳng định vai
trò quan trọng của đạo trong việc tu nhân hoạt động hội
- Ông nêu lên tính chất bền vững của đạo đòi hỏi những con
người đứng ra để truyền đạo. Ông nói “tính chất công dụng của
đạo Phật thật lớn thay! Dùng đạo để tu thân, tề gia thì thân ta được sửa
sang nhà ta được tề chỉnh, dùng đạo để trị quốc, bình thiên h thì
nước mới được thịnh trị thiên hạ mới được an bình. Ia đắc đạo
bậc thánh, bậc hiền, ao khinh bỏ đạo kẻ ngu, kẻ bất tiếu…Đạo ta
trong trời đất chưa một ngày nào ngưng nghỉ cả! thế nhưng cái đạo
ấy nhất định phải người rồi sau mới hiến chương lên được”
- Đạo đó đạo gì? Phùn Khắc Hoan nêu lên hai ối tượng phải tôn thờ,
đó là: Một là, Quân Thần (vua cha): “bình sinh chí lớn để cả vào
vua cha”
- Đồng thời hai nghĩa vụ: với vua thì phải trung với cha thì phải hiếu:
“ân thi thư kịp đến, biết ta may mắn, trung hiếu danh thành mong con
gánh vác”. Hai là, mặt khác ông nêu lên thái độ nghĩa vụ đối với
dân, đó nhân nghĩa: “Ở nhân nơi nghĩa việc của n Nho ta/giúp
đời yên dân chí k hùng mạnh.” Những nghĩa vụ, những khái niệm
quân thân, trung hiếu, nhân nghĩa của nhà Nho. Phùng Khắc Hoan
muốn truyền thực hành đạo nho, trong lịch sử thì kiểu đạo
nho. nho Khổng Mạnh, Nho Hán, Nho Tống,… đạo Nho ông
nói đây nho Tống
Trên phương diện tình cảm
- Ông rất hứng thú với t từ tưởng của Trình Dị, một nhà thơ
lớn thời Tống, ông bài họa vần thơ của Trình Dị
- Về nội dung học thuyết thì ông nói đích danh học, tức Nho học
thời Tống: “giảng đường Hoằng đạo mở nền học/Tập thơ Trung
Quốc còn để trên đời”. về khái niệm vận dụng thì hoàn toàn theo
kiểu Tống nho: “Ham muốn ít thì thân ta nhứ thái đến đâu cũng yên
vui/ Lòng dục con người lắng xuống thì thiên hiện ra” Các khái
niệm quả dục”, “nhân dục”, “thiên lí” của Tống Nho
- Đương thời, Tống Nho ảnh hưởng đến Việt Nam, các danh nho như
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ đều người học Tống nho. Nhưng
Phùng Khắc Hoan thì khác họ. Nguyễn Bỉnh Khiêm t đạo Nho kết
hợp với đạo Lão-Trang Nguyễn Dữ thì đạo Nho thuần lí, Nho không
pha tạp với các học thuyết khác
Trên phương diện nhà hoạt động hi
- Phùng Khắc Hoan muốn trở thành con người mưu lược tài giỏi như
những người hiền tài trong lịch sử Trung Quốc
Tâm s đó được thổ l nhiều nơi. lúc nào thấy chỉ chờ dịp
thể ra làm tướng quốc, làm quân cho vua chúa như Y Doãn, Phổ
Nam, Gia Cát Lượng. “…Ngọa Long (Gia Cát Lượng) hãy sinh dân
đứng lên, sao cứ ngồi ôm đầu gối ngâm nga mãi đất Nam
Dương.” lúc thấy nếu dịp thi tài t còn hơn c Trương Lương,
một mưu sĩ, một công thần khai quốc thời Hán “nếu có cơ hội ra làm
thì công thành vị tất đã kém Trương Lương.”
- Nhưng lúc giờ, muốn trở thành nhà tưởng hay mưu lược đều
rất k
+ Một Nho giáo đang tỏ ra bế tắc, rất khó làm cho sức sống
+ Hai là, các vua kế nghiệp đầu thế kỉ XVI như Uy Mục, Lê
Trương Dực đã làm mất lòng dân, khó bề gây lại được tín nhiệm của
người dân, đối với triều đại này. vậy Phùng Khắc Khoan đã đề cập đến
một số điều kiện chủ quan, xem như tiền đề của tư tưởng hành động
Những điều kiện đó niềm tin chí khí, ông tin rằng một khí thời đến
thì công danh của mình sẽ rạng rỡ: “Điềm báo vận tốt của trời đất đã
tới/thời đến thì công danh lớn của ta sẽ rạng rỡ”. Tin rằng sức chịu đựng
của nh sẽ như cây tùng cây bách trong mùa đông, chí khí của mình
sẽ như kình, nghê không chịu được nơi chật hẹp
- Không những thế, ông còn tin tàu trai chí lớn của mình: “làm trai
thể làm nên danh giá, thì lẽ nào chỉ một đấng trượng phu ngang
tàng?”
- Chính niềm tin chí khí đó đã trở thành những động lực thúc đẩy
ông vươn lên không ngừng, bất chấp những khó khăn, trở ngại
- Giữa thế kỉ XVI, lớp nhà Nho sống trong sự thống trị của họ Mạc
nhưng họ luôn hướng về nhà Lê. Chính tài năng chí khí của họ đã
góp phần khôi phục triều Lê, lập nên triều trung hưng => Phùng
Khắc Khoan đại diện cho lớp người này
Từ những điểm trên đã cho thấy tưởng về mệnh trời của Phùng Khắc
Khoan không phải một quan niệm đòi hỏi con người phải nghe theo ý
trời, qua đó đ khẳng định sự sáng tạo trước những k khăn lúc bấy
gi
Tình hình hội lúc bấy giờ, Phùng Khắc Khoan không thể bằng lòng. Hiện
thực trái với tưởng, hiện tại trái với quá khứ. Cái hiện tại càng đau khổ bao
nhiêu thì càng khiến ông nóng lòng hướng về cái tưởng bấy nhiêu. Ông
mong xuất hiện ngay cảnh trị bình như thời Nghiêu Thuấn
Nội dung của nhân nghĩa à gì? Phùng Khắc Khoan không giải thích những
qua thơ văn ông ta cũng thể hiểu được đôi điều bản. Trong lịch sử,
đường lối nhân nghĩa hoặc nói như Mạnh Tử là chân chính, đã được mọi
thời đại thừa nhận như là: tạo cho dân một tài sản nhất định, thu của dân
mức độ, nhẹ thuế, bớt hình phạt, dạy đạo dức trung hiếu, lễ nghĩa cho dân,
tạo cho hội một sự hòa hợp
Hơn nữa, tương truyền, ông đã nhiều việc làm ích cho dân, nhất đối
với dân quê hương, như hướng dẫn cho đào mương lấy nước, hướng dẫn
nghề dệt lụa, đem hạt giống ngô về cho làng trồng...Những điều đó chứng tỏ
ông tấm lòng nhân nghĩa đối dân
Do đó, ông được dân tôn sùng, yêu kính, tôn lên làm trạng nguyên, mặc
ông đậu thứ hai trong hàng ngũ tiến lúc bấy giờ. tưởng nhân
nghĩa của ông về bản giống như tưởng nhân nghĩa theo hướng tích
cực truyền thống
Tích cực
- Phùng Khắc Khoan con người đức, nhân, có tưởng nhân
nghĩa quả dục trong cuộc sống. Nhờ kết hợp với đường lối nhân
nghĩa Phùng Kh Khoan người tích cực chủ trương, nên dần dần
được lòng dân trở nên sức mạnh lấn át họ Mạc. tưởng của
Phùng Khắc Khoan trên thực tế đã phát huy được tích cực của nó. Với
một nhân tài ngoài hàng” như Phùng Khắc Khoan, huyền thoại tất
nhiên rất nhiều. Trong đó có những huyền thoại đã thấy kể của
các sứ thần khác n rêu xanh máu đỏ….Đây hiện tượng bình
thường huyền thoại vốn truyền miệng, tập thể nên văn bản rất
động, linh hoạt, nhiều dị bản
tưởng của Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi (1380-1442) Hiệu Ức Trai
- con của Nguyễn Phi Khanh Trần Thị Thái, cháu ngoại của Quan
đồ Trần Nguyên Đán.
- Quê Nhị Khê huyện Thường Tín (tỉnh y ).
- Năm 20 tuổi, ông thi đậu Thái học sinh ( Tiến sĩ) dưới triều Hồ, rồi
được xưng chức Sử đài Chánh Chưởng.
- Tác phẩm tiêu biểu: “Quân Trung Từ Mệnh Tập”, Đại Cáo Bình
Ngô”, Ức Trai Thi Tập”, Quốc Âm Thi Tập”,...
Quan niệm về quốc gia quốc gia độc lập
- Giặc Minh cho rằng Đại Việt 1 nước nhỏ , yếu hèn đã từng quận
huyện của Hán , Đường , thiên triều loạn lạc nên đã đến lúc phải quay
về nội thuộc.
- => Nguyễn Trãi thấy cần thiết phải bằng luận của mình làm sụp
đổ ý chí ngông cuồng của giặc , đồng thời nâng cao tinh thần quyết
chiến , quyết thắng của dân ta .
- Vấn đề đặt ra cho Nguyễn Trãi phải suy nghĩ tới những yếu tố cấu
thành 1 quốc gia ( lúc dùng khái niệm quốc” , lúc dùng khái
niệm bang ) để từ đó suy xét tới quốc gia Đại Việt .
- Lãnh thổ điều đầu tiên Nguyễn Trãi chú ý tới , ông xoáy mạnh vào
tính chất xác thực , toàn vẹn , bất khả xâm phạm của lãnh thổ Đại Việt
Lãnh th
- điều đầu tiên Nguyễn Trãi chú ý tới.
- người nói cứ Giao Châu v địa phận sau sao Dực,sao Chẩn;
người gọi Đại Việt nước phương Nam, nời bảo nước ta về
phía Nam Ngũ Linh... Tất cả những cách nói đó đều nhằm định vị đất
nước.Nhưng còn chung chung còn bao hàm một vùng trời một vùng
đất chưa hoàn toàn xác định.
- => Về mặt nhận thức chưa đạt được sự ràng cụ thể và cũng
thế về mặt ý thức chính trị chưa thể hiện khẳng định mình một
cách mạnh mẽ. Nguyễn Trãi thấy được điều đó nên ông xoáy mạnh
vào tính chất xác thực, toàn vẹn, bất khả xâm phạm của lãnh thổ Đại
Việt.
Văn hiến (văn hóa)
- yếu tố Nguyễn Trãi phải xem xét , trên nền tảng chung của các
nước phương Đông , ông nghĩ tới các yếu tố đạo , con người nh
động của con người.
- Trong đó, đạo thi thư, hệ tưởng của thánh hiền Khổng Mạnh,
con người những nhân nhân quân tử, những bậc trí mưu hành
động của những con người đó thì hợp trời thuận người.
- Tất cả những điều đó nếu so với Trung Quốc thì không khác về
trình độ.
- => Ông nói: Người Bắc Nam, đạo không kia khác. Nhân nhân
quân tử đâu đâu không có. Nước An Nam tuy xa ngoài Ngũ Lĩnh,
tiếng mức thì thư, những bậc trí mưu tài thức đời nào cũng ."
(Thư đại sát Bắc Giang).
Phong hóa (phong tục tập quán)
- Cũng lĩnh vực Nguyễn Trãi cần đối chiếu.
- Ông thấy phong hóa Việt Nam hoàn toàn khác Trung Quốc từ hàm
răng, mái tóc, cách thức ăn mặc đến cưới xin, ma chay, giỗ Tết ….
- Điều khác biệt này rất quan trọng, đó một trong những tiêu chí
ràng để phân biệt nước này với nước khác.
- =>Vì vậy ông tuyên b một cách dứt khoát: “Nước thần lánh tại
miền xa vắng xa cách phong hóa Trung Hoa.
- Không những thế sau khi đất nước được giải phóng ông còn nêu lên
trách nhiệm phải giữ gìn phong hóa đất nước
Lịch sử dân tc
- Lịch sử dân tộc điều ông nghĩ tới , không những tồn tại lâu dài
còn rất oai hung.
- Ông cho rằng kẻ thù nhiều lần phải đậy bại không biết tới sự thực
của lịch sử Việt Nam.
- => Tất cả những điều trên đều toát lên một tưởng đó Đại Việt
đã từng một quốc gia độc lập phát triển nhất định sẽ giải phóng
được đất nước mình.
Kết luận
- tưởng về quốc gia Việt Nam phải được độc lập t do được trình
bày nhiều nơi tùy theo tình hình cụ thể.Chỉ sau khi đánh đuổi
giặc Minh ông mới Trình bày một cách tập trung đọng đầy đủ
trong tác phẩm Bình Ngô Đại cáo
- Nội dung cách thức trình bày của ông đã cho thấy một quan niệm
ràng về quốc gia dân tộc, về các yếu tố tạo thành quốc gia dân
tộc:lãnh thổ ( sông , núi , bờ cõi ) văn hóa ( văn hiến ) , phong tục
lịch s .
- Từ các yếu tố văn hóa , lãnh thổ , phong tục tập quán lịch s , Đại
cáo bình Ngô đã khẳng định Đại Việt 1 quốc gia riêng biệt , ngang
hàng với phương Bắc về mọi mặt Việt Nam phải được độc lập
Bình Ngô Đại Cáo
Đại cáo bình Ngô thực sự là một bản Tuyên ngôn độc lập hào hùng của
dân tộc ta thế kỉ XV. Trong thời k phong kiến Việt Nam, xét cả về
nhận thức tưởng thì đó bản tuyên ngôn độc lập có giá trị nhất.
Bản Tuyên ngôn các thời sau chỉ cụ thể hóa thêm thôi. => thể xem
Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi bản tuyên ngôn độc lập của 1 quốc
giua , lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử chiến tranh giải phóng dân tộc
của thế giới , trong lịch sử tưởng chính trị thế giới.
tưởng nhân nghĩa
- Một đường lối chính trị, một chính sách cứu nước dựng nước.
- Vận dụng trong xây dựng hòa bình , được coi công cụ để tuyên
dương việc làm của nghĩa quân Lam Sơn sau đó của triều đại
.
- phạm vi rộng lớn, vượt ra ngoài chủ trương đường lối, mức
độ cao hơn, vượt lên trên những vấn đề cụ thể, trở thành sở của
đường lối chuẩn mực của đối xử, nguyên tắc trong giải quyết s
việc.
Đạt tới một nền tảng phương pháp luận của suy nghĩ hành động .
Nét độc đáo trong tư tưởng nhân nghĩa
- Lòng thương người, tình người, sự chân thành, sự khoan dung độ
lượng thể cảm hóa được những kẻ lầm đường, những kẻ trộm cắp
kẻ địch đã đầu hàng
tưởng nhân nghĩa
- Đất nước thái bình, nhân dân no đủ, bên trên thì vua, thánh, tôi hiền,
bên dưới thì không còn tiếng hờn giận, oán sầu.
Chủ trương “hòa”
- Làm cho hội đạt được tình trạng cân đối, hài hòa giữa các quyền
lợi, các lợi ích giữ vững tình trạng, đó là một yêu cầu lúc đó.
- ổn định thì long người mới phấn khởi, hội mới phát triển được.
- Quan niệm tích cực
- Yêu hòa bình nét đặc sắc trong tưởng nhân nghĩa của Nguyễn
Trãi : ông lên án chiến trận, coi chiến tranh đồ ghê tởm,là việc làm
nguy hiểm, hại đến sinh mạng nhiều người.
Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi một chủ nghĩa nhân đạo cao cả, toàn diện.
Chủ nghĩa nhân đạo của ông đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo trong
lịch sử,dân tộc cho đến bây giờ.
đã vượt các chủ nghãi nhân đạo trước đó cả về động và mức độ,
nội dung tính chất.
Chủ trương của Nguyễn Trãi
- Chủ trương nhân đạo của Nguyễn Trãi được xây dựng trong phong
trào Lam Sơn.
- Nhân dân sự phản ánh bản chất của phong trào, đồng thời được sự
đồng tình c của phong trào.
- Mặt khác, còn được xây dựng trên những nhận thức tính chất
duy vật tiến bộ đối với hội và con người của ông.
Quan niệm của Nguyễn Trãi
- Đời sống vật chất sở của hội, điều kiện tồn tại của con
người
- Hòa bình, ấm no, sống trong yên vui là tâm phổ biến, nguyện
vọng tha thiết của của mọi người,mọi tầng lớp, mọi dân tộc đó điều
kiện tự nhiên, chân chính.
tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi rất ý nghĩa lúc bấy giờ: như
một lời cảnh tỉnh, một lời nhắc nhở, làm hạn chế long dục của h.
Về mặt khách quan: tạo cho hội một thế ổn định nhất định để sản xuất
xây dựng
=> tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi như một động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự phát triển hội đương thời
tưởng của Thường Kiệt
Giới thiệu chung
- Thường Kiệt (sinh năm 1019, mất năm 1105), một anh hùng dân
tộc, văn song toàn. Ông công rất lớn trong sự nghiệp bình
Chiêm, dẹp Tống của quân dân Đại Việt dưới thời nhà Lý, đồng thời
ông cũng để lại cho muôn đời con cháu mai sau bài t thần “Nam
quốc sơn hà”, đây được xem bản “Tuyên ngôn độc lập” đầu tiên của
nước Việt Nam.
- Bài t Nam quốc sơn được cho do Thường Kiệt sáng tác
trong trận chiến chống quân Tống. Bài thơ Nam quốc n với thể
thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích, bài thơ đã khẳng định chủ
quyền của đất nước ta, sự quyết tâm tiêu diệt mọi kẻ thù để bảo vệ
nền độc lập
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Nam Quốc Sơn được cho là: Vào
năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua
Nhân Tông sai Thường Kiệt đem quân chặn giặc phòng tuyến
sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân nghe từ trong đền thờ hai
anh em Trương Hống Trương Hát tiếng ngâm bài thơ này.
- Bài thơ tuy chỉ bốn câu với 24 chữ, nhưng đã khẳng định được chủ
quyền của nước Đại Việt do vua triều trị vì. Đây một lẽ tất
nhiên, không thể chối cãi, đã được Sách trời” phân định. Hơn thế
nữa, nếu tìm hiểu theo nghĩa gốc Hán tự, thì trong bài “Nam quốc sơn
hà”, Lý Thương Kiệt đã đề cao tinh thần tự tôn của một dân tộc độc
lập tưởng thoát ly khỏi duy nước lớn với tưởng bành
trướng quyền của n nước phong kiến Trung Quốc, để khẳng định
sự độc lập, tự chủ bình đẳng về phương diện chính trị
tưởng đó được lột tả qua hai cặp từ “Nam quốc" “Nam đế". Trong
Hán tự, chữ “quốc” chỉ một nước lớn, không chịu s phục tùng
đứng độc lập, ngang hàng với các nước láng giềng, để phân biệt với các
nước chư hầu bị lệ thuộc, chi phối bởi nước lớn. Ngược dòng lịch sử,
nước Đại Việt từ xa xưa luôn bị Trung Hoa xem một châu, một quận
của họ h luôn luôn tìm mọi cách để đồng hoá dân tộc Việt thành bộ
phận của Trung Quốc.
Thường Kiệt đã dõng dạt tuyên bố với nhà nước phong kiến Trung
Quốc về sự độc lập bình đẳng của Đại Việt trên đài chính trị thông
qua việc sử dụng từ “Nam quốc” trong bài t của mình. Song hành với
chữ “Nam quốc” “Nam đế”. Nếu đã “Nam quốc” thì phải “Nam
đế”, đó tất yếu. Thời phong kiến, chỉ nước lớn mới được xưng “đế”,
tức thiên tử đ cai trị thiên hạ, còn các nước chư hầu, nhược tiểu chỉ
được thiên tử phong vương hoặc chỉ được xưng vương. Như vậy, thể
thấy, nước Đại Việt thời một quốc gia độc lập, t chủ quyền
tự quyết.
Kết luận: Qua bài thơ, ta thấy ba điểm chính. Điểm đầu tiên nguyên
tắc độc lập tự chủ của dân tộc Việt Nam được phát biểu một cách rệt.
Thứ hai nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ của đất nước Việt Nam. thứ
ba nguyên tắc về bổn phận thiêng liêng của người Việt phải bảo vệ
tổ quốc của họ. Đó ba ý chính để có thể suy luận rằng đây thể bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên của quốc gia Việt Nam.
tưởng của Nguyễn Bỉnh Khm
Giới thiệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585)
- Tự Hanh Phủ, hiệu Bạch n sĩ, biệt hiệu Tuyết Giang phu tử
- Người làng Trung Am ,huyện Vĩnh Lại, phủ Hạ Hồng, trấn Hải
Dương nay thuộc huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng.
- Đỗ trạng nguyên tuổi 44 ( năm 1535 -dưới chiều Mạc Thái Tông
thịnh trị nhất triều Mạc)
- Nguyễn Bỉnh Khiêm được giữ các chức Tả thị lang bộ Hình, Tả thị
lang b lại kiêm Đông các Đại học sĩ.
- Ông nhiều sáng tác văn t dụ : Dại khôn, Thú Nhàn, Nhân tình
thế thái , Chơi xuân....
- Nổi tiếng với cuốn Bạch Vân am thi tập
- kiến thức uyên bác, quan hệ gắn với mệnh dân
- Đã đề đạt những kiến nghị về lối trị nước , v đạo làm người
- Sáng tác nhiều thơ triết , thơ đạo
Nguyễn Bỉnh Khiêm t được cái chí của mình, quan niệm nhân sinh,
nhân thức về Luật vận động của trụ , của lịch sử của con người.
Một thế giới quan phát triển hình thành trong ông
Thế giới quan triết học
Trong kịch sử Việt Nam thời phong kiến
- Một trong những người bàn nhiều về quan niệm thế giới, về nhân sinh
=> do chịu ảnh hưởng sâu sắc của " Dịch Học " ," học " thời Tống
+) Từ những vấn đ của nhân sinh, của hội => vấn đ của tự nhiên =>
nhận thức tự nhiên=> quay lại soi rọi vấn đề của nhân sinh, của hội
+) So với người đi trước , Nguyễn Bỉnh Khiêm cái nhìn sâu hơn,
nhận thức đúng đắn , hợp
vẫn còn những quan điểm thô , ấu trĩ
Nhận thức đúng đắn
- Con người một bộ phận của t nhiên , giữa người trời sự thống
nhất với nhau ( cùng phù hợp với nhau) : " Thiên nhân tương dữ hựu
tương phù"
- Con người cũng như vạn vật sinh ra một cách tự nhiên trời giới tự
nhiên
- " Sinh ý tư, vạn vật đồng" : cái ý sinh thành của trời không thiên
tư, muôn loài đều n nhau cả
- "trời vốn lòng, chẳng chút đâu"
Hạn chế
- Không thấy được đặc điểm của con người hội loài người
- Đánh đồng quy luật hội với quy luật tự nhiên
Quan điểm duy tâm, số mệnh
- Xem sự phát triển chỉ sự phát triển tuần hoàn sự phát triển bắt đầu từ
một điểm kết thúc lại quay lại điểm đó " Tuần hoàn vãng phục chi
thường"
- không tải được điều kiện của sự chuyển hóa . Ông chỉ thấy lẻ rồi chẵn,
đầy rồi vơi, tròn rồi khuyết, vũng nước biến thành cát
- Không thấy được điều kiện chuyển hóa thành các mặt đối lập
- quan niệm phát triển của ông còn đơn giản ,còn gói gọn trong "một lý"
của Kinh Dịch còn quy lại trong hình vẽ của thái cực đồ
Tích cực
- Gọi sự phát triển của tự nhiên đạo trời .
- Cho sự động lực của phát triển trong bản thân sự vật
Chống lại quan điểm duy tâm mục đích luận, cho rằng vạn vật sinh ra
do ý trời
- Thừa nhận sự chuyển hóa là một hình thức của sự phát triển
- Chuyển hóa là điều kiện để sự vật này biến thành sự vật khác
- Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập quy luật phổ biến của tự nhiên
hội
Đạo người
- Đạo người được xây dựng trên sở tưởng hóa đạo nho
- Hàng loạt những luận điểm đều được rút ra từ đạo nho ,phát triển nguyên
đạo nho hoặc bảo vệ đảo nho
Tuy ông dùng lời l đó với dụng ý phê phán sự tham lam độ của k
thống trị đương thời . Xong , bản chất nhận thức duy tâm ,sai lầm
tưởng chính trị hội
- Sống trong hội loạn lạc, luôn gần gũi với nhân dân, ông cảm thấy nỗi
đau của nhân dân cũng nỗi đau của mình
- Suốt đời ông ôm nguyện vọng hội thái bình thịnh tr
- hội dưới ngòi t của ông đã hiện lên trong thơ văn đã hiện lên
những đường nét màu sắc tươi tắn.
Đó một hội hòa bình không chiến tranh, dân yên ổn no đủ, vua
dùng đạo đức pháp luật đ tr dân chứ không tham quyền bóc lột
- thời tái đ Đường ngu tr
- Y cựu kiền khôn nhất thái a”
- Bao giờ được trông thấy thời bình trị đường ngu. Để cho trời đất lại
được thái bình như xưa
- hội đường ngu của Nguyễn Bỉnh Khiêm thực chất chỉ hình ảnh của
hội thịnh trị thời
Nguyện vọng đến cuối đời vẫn chưa thực hiện được.
- Ông chủ trương thực hiện đường lối vương đạo
- Luôn so sánh hai đường lối chính trị hai thái độ khẳng định phủ
định khác nhau.
- Cho rằng chiến tranh những thủ đoạn chiến tranh biểu hiện chủ yếu
của bá đạo nguồn gốc của cảnh máu chảy thành sông nguyên nhân
của siêu cao thuế nặng.
- Nhận thức đó sự lên án đạo lên án chiến tranh.
- Sự lên án đó căn bản
Việc phản đối đường lối đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm tưởng tiến
bộ phù hợp với nhu cầu lịch sử
- Đường lối vương đạo của ông chủ trương:
- Xét về tính chất: Đường lối của những nhà nho gần gũi với nhân n
- Đường lối vương đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm nội dung nhân
nghĩa
- Ông cho rằng: Nhân nghĩa giúp nhà Hán làm nên nghiệp vương khiến nhà
Tần mất nước
- Đường lối nhân nghĩa của ông thể hiện bằng chính sách chăm lo cho
nhân dân: Dân nghèo
- Đất nước phải hòa bình, triều đình phải cứu vớt người nghèo khổ, vua
phải soi xét đến đời sống dân nghèo.
Đường lối chính trị yêu nước thương dân, bên ngoài vương đạo nhưng
thực chất bên trong nhân dân. Đường lối đó kế thừa tưởng của
Nguyễn Trãi.
- Đó một đường lối chính trị tiến bộ đối với đương thời
- Hoàn cảnh xuất thân nội dung giáo dục khiến Nguyễn Bỉnh Khiêm
một con người của giai cấp phong kiến bảo vệ lợi ích giai cấp này
nhưng gắn với nhân dân, kế thừa truyền thống tốt đẹp của Nguyễn
Trãi, đúc kết kinh nghiệm của lịch sử.
Ông xây dựng đường lối chính trị nhân nghĩa
- Nhưng không ai dám thực hiện đường lối chính trị của ông bởi bản chất
thống trị.
- Thấy được vai trò của nhân dân trong hi
Hạn chế:
- Chưa thấy được vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân. Vẫn
chờ có vua hiền tướng giỏi đứng ra thực hiện đường lối của mình
- Vẫn tin tầng lớp si phu theo chính nghĩa
- Vẫn lộ ra vẻ bi quan ai n
Quan niệm về đạo làm người của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Ông thấy mình phải người đầu tiên Thực hiện đạo làm người để làm
gương cảm hóa người khác
- Nguyễn bỉnh Khiêm chủ trương con người phải sống theo nguyên tắc
đạo đức nho gia thực hiện "cương thường“ " vua tôi cha con nghĩa
cương thường bền vững nhìn đời"," lòng luôn nghĩ đến vua cho đến lúc

Preview text:

LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆT NAM
Chương I: Một số vấn đề lí luận và phương pháp luận của môn lịch sử tư tưởng Việt Nam 1. Khái niệm
Lịch sử tư tưởng Việt Nam là lịch sử những quan niệm của người Việt
Nam về thế giới về xã hội về nhân sinh (Tư tưởng ở đây là ý thức lý luận
là ý thức đã trải qua một quá trình tư duy phán đoán, suy luận để trở
thành quan niệm, lý luận về thế giới của người Việt Nam)
a) Lịch sử tư tưởng Việt Nam là một bộ môn khoa học nghiên cứu về
lĩnh vực tư tưởng trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt
Nam. Với tính cách là tư duy lý luận, lịch sử tư tưởng Việt Nam chỉ
nghiên cứu phần tính cảm, xúc cảm. Khi nghiên cứu về những quan
điểm lý luận mới cho thấy rõ ràng của sự nhâ thức, mới cho thấy cơ sở
của nhận thức của con người về thế giới
2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử tư tưởng Việt Nam
- Phương pháp luận nghiên cứu lịch sử triết học của chủ nghĩa Mác-
Lênnin là phải làm sáng tỏ các vấn đề hiện tượng tư tưởng, trần tư tưởng
- Trình bày khái quát lịch sử tư tưởng Việt Nam theo góc độ xã hội
nhân sinh tập trung vào các vấn đề xã hội. Đường lối trị nước, đạo trời,
đạo người, nhân sinh quan
- Trình bày lịch sử tư tưởng Việt Nam phải trình bày thông qua các khái
niệm phạm trù (khác với trình bày trong văn học và trong thông sử)
3. Vấn đề phân kì trong lịch sử tư tưởng Việt Nam
Lịch sử bắt đầu từ đâu thì tư duy con người bắt đầu nảy sinh từ đó
(Angghen). Nếu lịch sử xã hội Việt Nam chia làm 5 thời kì lịch sử tư
tưởng dân tộc cũng có thể chia làm 5 thời kì như vậy.
- Tư tưởng thời tiểu sử và sơ sử
- Tư tưởng thời kì đấu tranh lâu dài giành độc lập dân tộc (Bắc thuộc từ năm 179 TCN đến 938 SCN)
- Tư tưởng thời kì phục hồi và xây dựng quốc gia độc lập (thời kì độc
lập tự chủ dưới chế độ phong kiến - thế kỉ X - thế kỉ XIX)
- Tư tưởng thời kì Pháp thuộc (1858 -1945)
- Tư tưởng thời kì hiện đại tư tưởng Việt Nam cuối thế kỉ XIX đến XXI
❖ Thời Hòa Bình -Bắc Sơn
- Biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành công cụ, rìu, bôn, chày
- Biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ - Biết làm đồ gốm
- Biết trồng trọt và chăn nuôi ⇨ Điểm mới - Kĩ thuật mài đá
- Sử dụng nhiều vật liệu Tre, gỗ, xương, sừng - Biết làm đồ gốm
- Biết trồng trọt và chăn nuôi 1. Người Sơn Vi
- Thức ăn: các nhuyễn thể ốc rừng, ốc núi
- Tín ngưỡng: tin vào thế giới bên kia
- Công cụ lao động: đồ đá cũ, biết chọn đá cứng, dẻo => có tư duy phân loại 2. Văn hóa Hòa Bình
a) Tìm được 119 di tích từ Lai Châu đến Bình-Trị-Thiên
- Cuộc sống săn bắn hái lượm ( theo phổ rộng ) họ bă đầuthuần dưỡng
được rau họ đậu và bầu bí => manh nha nông nghiệp
- Nơi ở: hang núi cao ráo, đón ánh mặt trời
- Công cụ lao động: vào cuối thời đại đá mới, chế tác đá đạtđược đến đỉnh
cao, các bộ lạc đều là cư dân nông nghiệpdùng cuốc, biết làm bồn đá và đồ gốm
- Nghệ thuật: bi làm vòng tay, khuyên tai bằng đá và gốmvà các đồ trang sức bằng xương
- Có tư duy toán học, biết vạch để đếm ngày, có tư duy vềchuyển động xoay tròn
- Tín ngưỡng: tôn thờ sức mạnh của tự nhiên mưa gió sấmchớp b) Tổ chức xã hội
- Họ sống thành từng nhóm
- Định cư lâu dài một nơi ở những vùng thuận thiên
- Theo chế độ thị tộc mẫu hệ ( chế độ của những ngườicùng huyết thống
sống cùng nhau, tôn người mẹ lớn tuổinhất làm chủ) c) Đời sống tinh thần
- Biết chế tác và sử dụng đồ trang sức
- Có phong tục chôn công cụ theo người chết
⇨ Thời tiền sử và sơ sử
3. Văn hóa Đông Sơn và Tiền Đông Sơn a) Tiền Đông Sơn
- Kinh tế đều là là cư dân trồng lúa, biết chăn nuôi gia súctrâu bò lợn gà,
cac công cụ được mài nhẵn bóng tinh sảo, biết làm đồ gốm (đặc biệt là
khu vực Phùng Nguyên ởsông Hồng)
- Tư duy nghệ thuật: cảm xúc về cái đẹp, hình dạng hoa văn tinh mĩ, uyển
chuyển nhịp nhàng, biết làm các bứctượng, đồ đá đồ gốm, kĩ thuật
cao,biết dùng compa để vẽhình tròn, có lịch nông nghiệp sơ khai
- Có đối xứng gương, trục, quay, tư duy toán học, hình họcđơn giản
- Cá kỹ thuật luyện kim, chế tác đồng thau, biết trộn thiếcvào đồng => tư duy nhận thức rõ ràng
- Xuất hiện tín ngưỡng tổ tiên, thờ thần mặt trời, thờ thầnnông nghiệp, tín ngưỡng phồng thực
Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành ộc lập dân tộc
( Từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ X)
1. Khái quát phong trào dấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X - Đặc điểm:
+ Các cuộc khởi nghĩa bùng nổ liên tiếp, quyết liệt
+ Khẳng định khả năng và vai trò to lớn của phụ nữ trong công cuộc đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, xây dựng đất nước
+ Nhiê cuộc khởi nghĩa đac giành được quyền tự chủ trong một thời gian - Ý nghĩa
+ Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn
+ Ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc bất khuất chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta
• Sơ lược tình hình lịch sử
- Thời kì VII TCN nhà nước Văn Lang ra đời mở ra thời kì dựng nước
sau Văn Lang là nhà nước Âu Lạc (208-179TCN)
- Năm 179TCN, Triệu Đà tấn công xâm lược Âu Lạc, chia nước ta
thành 2 quận Giao Chỉ và Cửu Châu
- Từ đây, các nước phương Bắc lần lượt đô hộ nước ta với 1117 năm.
Đến 938 SCN Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán mở ra kỉ
nguyên độc lập của nước Đại Việt • Phật giáo
- Phật giáo truyền vào Việt Nam vào khoảng thế kỷ đầu công nguyên bằng hai con đường
- Theo đường bộ, từ Ấn Độ truyền bá vào Trung Quốc theo “con đường
tơ lụa” rồi từ đây sang Việt Nam
- Theo đường biển, từ Ấn Độ theo các thương thuyền dọc bờ biển Đông
Dương, Nam Dương. Theo đường này, đạo phật qua Srilanka, Chăm
pa rồi truyền vào Việt Nam.
- Luy Lâu tại Giao châu chính là một trong 3 trung tâm phật giáo thời
Đông Hán cùng với Lạc Dương (kinh đô) và Bành Thành ở hạ lưu
sông Trường Giang, trong đó có ý kiến cho rằng trung tâm Luy Lâu
hình thành sớm hơn cả. Từ thế kỷ II, Giao Châu đã thành lập những
lăng đoàn, dịch kinh Phật giáo đầu nên sớm được dịch tại Giao Châu là tứ thập nhị kinh
- Trong 3 tôn giáo thì Phật giáo là tôn giáo phát triển nhất và có ảnh
hưởng mạnh mẽ nhất trong thời kì ngàn năm Bắc thuộc. Các nhà
nghiên cứu lý giải cho điều này rằng Phật pháp đến bằng con đường
hòa bình, không giống như Nho giáo đến bằng con đường định phạt cưỡng bức
3.3 Hán hóa và xu hướng chống hán hóa ở Việt Nam thời kì Bắc thuộc ❖ Hán hóa • Về kinh tế
- Chính quyền phong kiến phương Bắc ra sức áp bức bóc lột và đàn áp
nhân dân ta bằng biện pháp như: chính sách đồn điền, cống nạp, tô thuế, lao dịch
- Đời sống nhân dân vô cùng khổ cực do bị áp bức nặng nề, kiệt quệ bởi
những thủ đoạn kinh tế của phong kiến Trung Quốc • Về chính trị
- Thiết lập bộ máy đô hộ, đưa quan lại pháp luật sang để cai trị: mua chuộc, dụ dỗ, phá rối
- Hình thành nền thống trị chính trị-hành chính khắc nghiệt lấy danh
nghĩa “Chính quốc Trung Quốc”
3.4 Tổ chức chính trị như người Hán
- Liên minh bộ lạc bị phá vỡ, chế độ Lạc hầu lạc tướng bị suy sụp
- Chế độ Châu, Quận lệ thuộc hình thành
- Quan hệ xã hội: từ quan hệ tộc trưởng thủ lĩnh bộ lạc với lạc dân dân
chuyển thành hào trưởng và địa chủ với nông dân bị phụ thuộc
3.5 Làm ruộng, canh tác giống người Hán
- Về công cụ sản xuất và cách thức sản xuất từ đốt nương chọc lỗ
trrongf tỉa sang dân nước làm cỏ và cày cấy ở trung du và đồng bằng
3.6 Phong tục tập quán giống người Hán
- Bên cạnh tập tục cũ là tập tục mới của người Hán như: ma chay, cưới
xin, tuần tiết, lễ nghi, trang phục,…
- Tiếng nói đã có thêm nhiều từ ngữ Hán Việt .4 Về văn hóa tư tưởng
- Phong kiến Trung Quốc muốn thủ tiêu văn hóa bản địa trang phục, lễ nghi, phong tục tập quán
- Đưa dân Trung Quốc sang chung sống cùng với cộng đồng nguời Việt • Khổng Tử
- Truyền bá các học thuyết của Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo và
nước ta nhưng chủ yếu với nội dung mang tính chất duy tâm
- Mục đích để đồng hóa dân tộc ta với những chính sách ngu dân, mai
một văn hóa bản địa của ta
❖ Tục chôn người trong quan tài hình thuyền hay thân khoét rỗng
- Mộ thuyền là một hình thức an táng người chết của người Việt cổ. Gọi
là mộ thuyền bởi người xưa dùng một đoạn thân cây được đục rỗng,
hai mảnh ghép lại. Cho đến nay, ở Việt Nam đã phát hiện hai loại mộ
thuyền một loại thuyền tán-để trong các hang đá cheo leo thuộc xã
Suối Bàng guyện Mộc Châu (Sơn La). Một loài là địa táng-chôn dưới
đất, đã phát hiện được ở xã Châu Can, Phú Xuyên (Hà Nội), xã Việt
Khê, Thủy Nguyên (Hải Phòng), phường Phương Nam, Uông Bí (Quảng Ninh) ⇨ Kết luận
- Như vậy, hơn một nghìn năm Bắc thuộc, nước ta không bị đồng hóa
hoàn toàn mà còn gìn giữ được bản sắc văn hóa dân tô Việt thể hiện
khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam quyết tâm chống giặc ngoại
xâm mở ra một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ Quốc • Lý Công Uẩn
- Nội dung của bài chiếu là: Đề cập tới việc dời đô từ Hoa Lư đến
Thăng Long. Qua đó Lý Công Uẩn đã thể hiện một sy=ự nh thức
chính trị hết sức sâu sắc và căn bản
- LÝ Công Uẩn đã gắn liền việc dời đô với việc dựng nước. Mà dựng
nước cũng chính là nhằm củng cố và duy trì nền độc lập mà dân tộc ta
vừa giành được trên nửa thế kỷ
- Như vậy: Với chiếu Lý dời đô, Lý Công Uẩn đã tỏ ra có tầm nhìn xa
trông rộng. Ông không chỉ thấy yêu cầu củng cố sự lâu bền của một
triều đại mà còn nhìn thấy tiền đồ của đất nước của dân tộc
- Vì thế ông có ý định đóng đô ở nơi trung tâm mưu toan nghiệp lớn,
tính kế muôn đời cho con cháu, cho nên vận nước được lâu dài phong tục phồn thịnh
- Nhà vua nói lên nguyện vọng xây dựng một quốc gia độc lập giấu
mạnh, một vương triều bền vững, một nhà nước phong kiến tpaaj
quyền mạnh mẽ. Nguyện vọng đó của nhà vua cũng là nguyện vọng của dân tộc
- Chủ trương dời đô của Lý Công Uẩn nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế
của công cuộc dựng nước và phù hợp với xu thế của lịch sử cho nên
nó mang tính tất nhiên chứ không phải là một công việc đơn giản tùy
tiện trheo sở thích chủ quan của một cá nhân nào. Chính vì thế mà nhà
vua đã nói: “phải đâu các vua thời Tam Đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời”
❖ Nét độc đáo trong tư tưởng nhân nghĩa
- Lòng thương người, tình người, sự chân thành, sự khoan dung độ
lượng có thể cảm hóa được những kẻ lầm đường, những kẻ trộm cắp
và kẻ địch đã đầu hàng ❖ Lý tưởng nhân nghĩa
- Đất nước thái bình, nhân dân no đủ, bên trên thì vua, thánh tôi hiền,
bên dưới thì không còn tiếng hờn giận, oán sầu
Chương IV Tư tưởng Việt Nam từ cuối thế kit XVI đến thế kỉ XVIII
4.1 Tư tưởng thời kỳ khủng hoảng và chia cắt của chế độ phong kiến (từ
thế kỉ XVI đến thế kỉ XVII)
4.1.1 Tình hình xã hội, văn hóa-tư tưởng ❖ Tình hình xã hội
- Là thời kì nhà nước phong kiến Việt Nam bắt đầu đi vào vào con
đường suy yếu, và sự suy yếu đ nhanh chóng trở nên trầm trọng. Nhà
nước thịnh trị dưới thời Lê Thánh Tông còn nữa
- Những vị vua kế tục nhà Lê sau này có vị bị coi là “vua quỷ”, có vị bị coi là “vua lợn”
- Phong trào nông dân nổ ra từ 1511-1522 cuối cùng thất bại. Một số
quan lại cấp dưới và sĩ phu bất mãn cũng đứng về phía nông dân chống đối chính quyền
- Năm 1527 Mạc Đăng Dung (1483-1540) bắt Hoàng Đệ Xuân nhường
ngôi cho mình, lập ra nhà Mạc
- Khi Mạc Đăng Dung cướp ngôi một tập đoàn khác lấy danh nghĩa
“phù Lê diệt Mạc” tập hợp lực lượng nổi dậy ở Thanh Hóa thành lập
triều đình mới gọi là Lê trung hưng
- Nhà Mạc thống trị Bắc bộm ngày nay gọi là Bắc Kiều • Nguyễn Dữ
- Nguyễn Dữ người làng Đỗ Lâm, huyện Ninh Giang, tỉnh Hỉa Dương.
Ông sống ở thế kỉ XVI là một trong những học trò xuất sắc của trạng
trình Nguyễn BÌnh Khiêm. Ông đã từng đi thi hội và ra làm quan tri
huyện dưới triều nhà Mạc nhưng không bao lâu thì cáo quan về ở ẩn nơi thôn dã
- Tác phẩm của ông còn sót lại là Truyền Kì Mạn Lục. Ông đã chọn và
ghi lại những truyện kì lạ lưu truyền ở đời có liên quan đến tư tưởng chính trị của mình
- Ông ở ẩn nhưng không phải chỉ biết có riêng mình. Ông viết nên
truyện là để phê phán tình trạng thoái hóa đương thời và nêu nên lý tưởng xã hội của mình ❖ Tư tưởng chính trị
- Đó là tư tưởng noi theo và phát huy đường lối chính trị của Khổng-
Mạnh, là chú trọng đến lòng người (nhân tâm) và được lòng người
(đắc nhân tâm). Với ông, để được lòng người cần phải thực hiện
đường lối vương đạo, không những thế còn phải thực hiện vương đạo
một cách triệt để. Ông nói “kẻ trị thiên hạ nên tiến lên đạo thuần vương”
- Đường lối trên được thể hiện những vấn đề vừa có tính chất đạo đức,
vừa có tính chất chính trị, ở đó đạo đức là cơ sở để thực hiện chính trị.
Trước hết là phải dựa vào cương thường để trị nước: “tôi nghe, làm
người ta không ngoài trời đất để mà sống, làm chính trị không ngoài
cương thường để dựng nước ❖ Tư tưởng nhân nghĩa
- Đối tượng của tư tưởng nhân nghĩa là người dân nói chung
- Đối với dân ông cho rằng nhà vua phải dùng chính sách nhân nghĩa.
Ông nêu “phàm xoay cái thể ở thiên hạ, ở trí chứ không phải ở sức, ở
nhân chứ không phải ở bạo”
- Chính sách nhân nghĩa ấy không ngoài việc đem lợi ích cho dân.
Người dân lúc bấy giờ ai cũng mong muốn được sống yên ổn, no đủ.
Người nào thỏa mãn được điều đó dân sẽ theo họ ❖ Quan điểm đạo đức
- Nguyễn D chủ trương kẻ sĩ phải có đạo đức của bậc đại học: tu thân,
tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Lấy tu thân làm gốc
- Ông còn nêu rõ: “muốn tề được nhà, phải trước tự sửa lấy chính mình,
khiến cho không thẹn với vợ con, ấy là không thẹn với trời đất”.
- Ông nói trực tiếp với vua chúa “kẻ làm vưa chúa nên lấy lòng mình để
làm cái gốc chính triều đình, chính trăm quan, chính môn dân, đừng ể
cho kẻ xử sĩ phải bàn ra nói vào là tốt hơn cả”
- Làm thiện và quả dục là điều ông tâm niệm. Ông cho rằng làm thiện
làm thiện không trước thì sau sẽ được phúc. Và qur dục không bị vật
dục quyến rũ. Đây là quan niệm đạo đức của nhà nho. Lức bấy giờ từ
vua chúa cho đến quan lại đều trương lên khẩu hiệu đạo đức của nhà
nho để yêu cầu kẻ khác thực hiện, còn mình thì thả lỏng
- Thực tiễn thì ngược với lí thuyết, theo ông là nguồn gốc của mọi tai
họa xã hội. Ông không ngoài mục đích phê phán và nhắc nhở những
kẻ cầm quyền đương thời
- Ông phê phán Phật, như cho Phật bè ngoài thì hiền từ, nhưng trong
bụng thì mờ ám. “than ôi! Cái thuyết nhà Phật thật là vô ích mà có hại
quá lắm. Nghe lời nói năng thì từ bi, quảng đại, tìm sự ứng báo thì bắt
gió mơ hồ” (chuyện cái chùa hoang ở huyện Đông Triều). Quan điểm
duy tâm thần bí của ông chủ yếu bắt nguồn từ Nho giáo và Đạo giáo
- Ở Nho giáo là các tư tưởng âm công, âm đức, có trừng phạt nơi âm
phủ, có lười trời, là tin ở lời đạo sĩ, tin lời đồng bóng…Như nói “Có
âm đức thì tất có dương báo” như tro đốt đền thì bị thần phạt, có tội thì
Diêm Vương xét hỏi. Đây là đạo giáo phù thủy chứ không phải Đạo
giáo Thần tiên. Tư tưởng thần tiên chỉ lướt qua trong ông: “đừng cho
truyện thần tiên là truyện hoang đường”. Ông kết hợp chủ nghĩa thâng
bí của Nho giáo với chủ nghĩa thần bí ủa Đạo giáo • Hạn chế:
- Tư tưởng chính trị và đạo đức của Nguyễn Dữ được xây dựng trên cơ
sở triết học của chủ nghĩa duy tâm thần bí. Lúc bấy giờ, chính trị thì
bạo ngược, hành vi của kẻ thống trị thì sa đọa, người ta hết niềm tin
vào lý thuyết ao cả của nhà Nho, hết trông chờ vào tinh thần nghĩa
hiệp của tầng lớp sĩ phu không có cơ sở hiện thực, ông đành phải dựa
vào tư tưởng duy tâm thần bí để truyền bá lí tưởng xã hội và quan niệm nhân sinh
• Tư tưởng của Phùng Khắc Khoan
Ở thời loạn, có nhiều con đường tiến thân khác nahu. Có người bằng võ
nghiệp, có người bằng văn nghiệp. Phùng Khắc Hoan không chọn con
đường võ mà chọn con đường văn, con đường của nghiệp nho. Ông tin
tưởng vào con đường ý nghĩa của con đường này: “đợi đến lúc thái bình,
dân bình tốt, lúc bấy giờ mới tin rằng đọc sách là điều cao quý”. Và ông
đã chứng tỏ nghiệp nho trên cả hai phương diện: Nhà tư tưởng và nhà hoạt động xã hội
❖ Trên phương diện nhà tư tưởng
- Ông thấy có trách nhiệm truyền đạo và hành đạo. Ông khẳng định vai
trò quan trọng của đạo trong việc tu nhân và hoạt động xã hội
- Ông nêu lên tính chất bền vững của đạo và đòi hỏi có những con
người đứng ra để truyền bá đạo. Ông nói “tính chất và công dụng của
đạo Phật thật lớn thay! Dùng đạo để tu thân, tề gia thì thân ta được sửa
sang mà nhà ta được tề chỉnh, dùng đạo để trị quốc, bình thiên hạ thì
nước mới được thịnh trị mà thiên hạ mới được an bình. Ia đắc đạo là
bậc thánh, bậc hiền, ao khinh bỏ đạo là kẻ ngu, kẻ bất tiếu…Đạo ta ở
trong trời đất chưa có một ngày nào ngưng nghỉ cả! thế nhưng cái đạo
ấy nhất định phải có người rồi sau mới hiến chương lên được”
- Đạo đó là đạo gì? Phùn Khắc Hoan nêu lên hai ối tượng phải tôn thờ,
đó là: Một là, Quân và Thần (vua và cha): “bình sinh chí lớn để cả vào vua và cha”
- Đồng thời có hai nghĩa vụ: với vua thì phải trung với cha thì phải hiếu:
“ân thi thư kịp đến, biết ta may mắn, trung hiếu danh thành mong con
gánh vác”. Hai là, mặt khác ông nêu lên thái độ và nghĩa vụ đối với
dân, đó là nhân nghĩa: “Ở nhân nơi nghĩa là việc của nhà Nho ta/giúp
đời yên dân chí khí hùng mạnh.” Những nghĩa vụ, những khái niệm
quân thân, trung hiếu, nhân nghĩa của nhà Nho. Phùng Khắc Hoan
muốn truyền bá và thực hành đạo nho, trong lịch sử thì có kiểu đạo
nho. Có nho Khổng Mạnh, Nho Hán, Nho Tống,… đạo Nho mà ông nói ở đây là nho Tống
❖ Trên phương diện tình cảm
- Ông rất có hứng thú với thơ từ và tư tưởng của Trình Dị, một nhà thơ
lớn thời Tống, ông có bài họa vần thơ của Trình Dị
- Về nội dung học thuyết thì ông nói đích danh lí học, tức là Nho học
thời Tống: “giảng đường Hoằng đạo mở nền lí học/Tập thơ Trung
Quốc còn để trên đời”. về khái niệm và vận dụng thì hoàn toàn theo
kiểu Tống nho: “Ham muốn ít thì thân ta nhứ thái đến đâu cũng yên
vui/ Lòng dục con người lắng xuống thì thiên lí hiện ra” Các khái
niệm “quả dục”, “nhân dục”, “thiên lí” là của Tống Nho
- Đương thời, Tống Nho có ảnh hưởng đến Việt Nam, các danh nho như
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ đều là người học Tống nho. Nhưng
Phùng Khắc Hoan thì khác họ. Ở Nguyễn Bỉnh Khiêm thì đạo Nho kết
hợp với đạo Lão-Trang ở Nguyễn Dữ thì đạo Nho thuần lí, Nho không
pha tạp với các học thuyết khác
❖ Trên phương diện là nhà hoạt động xã hội
- Phùng Khắc Hoan muốn trở thành con người mưu lược tài giỏi như
những người hiền tài trong lịch sử Trung Quốc
Tâm sự đó được thổ lộ ở nhiều nơi. Có lúc nào thấy chỉ chờ dịp là có
thể ra làm tướng quốc, làm quân sư cho vua chúa như Y Doãn, Phổ
Nam, Gia Cát Lượng. “…Ngọa Long (Gia Cát Lượng) hãy vì sinh dân
mà đứng lên, sao cứ ngồi ôm đầu gối mà ngâm nga mãi ở đất Nam
Dương.” Có lúc thấy nếu có dịp thi tài thì còn hơn cả Trương Lương,
một mưu sĩ, một công thần khai quốc thời Hán “nếu có cơ hội ra làm
thì công thành vị tất đã kém Trương Lương.”
- Nhưng lúc bâ giờ, muốn trở thành nhà tư tưởng hay là mưu lược đều rất khó
+ Một là Nho giáo đang tỏ ra bế tắc, rất khó làm cho nó có sức sống
+ Hai là, các vua Lê kế nghiệp ở đầu thế kỉ XVI như Lê Uy Mục, Lê
Trương Dực đã làm mất lòng dân, khó bề gây lại được tín nhiệm của
người dân, đối với triều đại này. Vì vậy Phùng Khắc Khoan đã đề cập đến
một số điều kiện chủ quan, xem như là tiền đề của tư tưởng và hành động
Những điều kiện đó là niềm tin và chí khí, ông tin rằng một khí thời đến
thì công danh của mình sẽ rạng rỡ: “Điềm báo vận tốt của trời đất đã
tới/thời đến thì công danh lớn của ta sẽ rạng rỡ”. Tin rằng sức chịu đựng
của mình sẽ như là cây tùng cây bách trong mùa đông, chí khí của mình
sẽ như là cá kình, cá nghê không chịu được nơi chật hẹp
- Không những thế, ông còn tin ở tàu trai chí lớn của mình: “làm trai mà
có thể làm nên danh giá, thì lẽ nào chỉ là một đấng trượng phu ngang tàng?”
- Chính niềm tin và chí khí đó đã trở thành những động lực thúc đẩy
ông vươn lên không ngừng, bất chấp những khó khăn, trở ngại
- Giữa thế kỉ XVI, lớp nhà Nho sống trong sự thống trị của họ Mạc
nhưng họ luôn hướng về nhà Lê. Chính tài năng và chí khí của họ đã
góp phần khôi phục triều Lê, lập nên triều Lê trung hưng => Phùng
Khắc Khoan là đại diện cho lớp người này
⇨ Từ những điểm trên đã cho thấy tư tưởng về mệnh trời của Phùng Khắc
Khoan không phải là một quan niệm đòi hỏi con người phải nghe theo ý
trời, mà qua đó để khẳng định sự sáng tạo trước những khó khăn lúc bấy giờ
Tình hình xã hội lúc bấy giờ, Phùng Khắc Khoan không thể bằng lòng. Hiện
thực trái với lí tưởng, hiện tại trái với quá khứ. Cái hiện tại càng đau khổ bao
nhiêu thì càng khiến ông nóng lòng hướng về cái lí tưởng bấy nhiêu. Ông
mong xuất hiện ngay cảnh trị bình như thời Nghiêu Thuấn
Nội dung của nhân nghĩa à gì? Phùng Khắc Khoan không giải thích những
qua thơ văn ông ta cũng có thể hiểu được đôi điều cơ bản. Trong lịch sử,
đường lối nhân nghĩa hoặc nói như Mạnh Tử là chân chính, đã được mọi
thời đại thừa nhận như là: tạo cho dân một tài sản nhất định, thu của dân có
mức độ, nhẹ tô thuế, bớt hình phạt, dạy đạo dức trung hiếu, lễ nghĩa cho dân,
tạo cho xã hội một sự hòa hợp
Hơn nữa, tương truyền, ông đã có nhiều việc làm có ích cho dân, nhất là đối
với dân quê hương, như hướng dẫn cho đào mương lấy nước, hướng dẫn
nghề dệt lụa, đem hạt giống ngô về cho làng trồng. .Những điều đó chứng tỏ
ông có tấm lòng nhân nghĩa đối vơ dân
⇨ Do đó, ông được dân tôn sùng, yêu kính, tôn lên làm trạng nguyên, mặc
dù ông đậu thứ hai trong hàng ngũ tiến sĩ lúc bấy giờ. Tư tưởng nhân
nghĩa của ông về cơ bản giống như tư tưởng nhân nghĩa theo hướng tích cực truyền thống ❖ Tích cực
- Phùng Khắc Khoan là con người có đức, có nhân, có tư tưởng nhân
nghĩa và quả dục trong cuộc sống. Nhờ kết hợp với đường lối nhân
nghĩa mà Phùng Kh Khoan là người tích cực chủ trương, nên dần dần
được lòng dân và trở nên có sức mạnh lấn át họ Mạc. Tư tưởng của
Phùng Khắc Khoan trên thực tế đã phát huy được tích cực của nó. Với
một nhân tài ngoài hàng” như Phùng Khắc Khoan, huyền thoại tất
nhiên là rất nhiều. Trong đó có những huyền thoại đã thấy kể là của
các sứ thần khác như rêu xanh máu đỏ….Đây là hiện tượng bình
thường vì huyền thoại vốn truyền miệng, tập thể nên văn bản rất cơ
động, linh hoạt, nhiều dị bản
• Tư tưởng của Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi (1380-1442) Hiệu là Ức Trai
- Là con của Nguyễn Phi Khanh và Trần Thị Thái, cháu ngoại của Quan
tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Quê ở xã Nhị Khê huyện Thường Tín (tỉnh Hà Tây cũ).
- Năm 20 tuổi, ông thi đậu Thái học sinh ( Tiến sĩ) dưới triều Hồ, rồi
được xưng chức Sử đài Chánh Chưởng.
- Tác phẩm tiêu biểu: “Quân Trung Từ Mệnh Tập”, “ Đại Cáo Bình
Ngô”, “ Ức Trai Thi Tập”, “ Quốc Âm Thi Tập”,. .
❖ Quan niệm về quốc gia và quốc gia độc lập
- Giặc Minh cho rằng Đại Việt là 1 nước nhỏ , yếu hèn đã từng là quận
huyện của Hán , Đường , thiên triều loạn lạc nên đã đến lúc phải quay về nội thuộc. -
=> Nguyễn Trãi thấy cần thiết phải bằng lí luận của mình làm sụp
đổ ý chí ngông cuồng của giặc , đồng thời nâng cao tinh thần quyết
chiến , quyết thắng của dân ta .
- Vấn đề đặt ra cho Nguyễn Trãi là phải suy nghĩ tới những yếu tố cấu
thành 1 quốc gia ( có lúc dùng khái niệm “ quốc” , có lúc dùng khái
niệm “ bang “ ) để từ đó suy xét tới quốc gia Đại Việt .
- Lãnh thổ là điều đầu tiên Nguyễn Trãi chú ý tới , ông xoáy mạnh vào
tính chất xác thực , toàn vẹn , bất khả xâm phạm của lãnh thổ Đại Việt • Lãnh thổ
- Là điều đầu tiên Nguyễn Trãi chú ý tới.
- Có người nói cứ Giao Châu ở về địa phận sau sao Dực,sao Chẩn; có
người gọi Đại Việt là nước phương Nam, có người bảo nước ta ở về
phía Nam Ngũ Linh. . Tất cả những cách nói đó đều nhằm định vị đất
nước.Nhưng còn chung chung còn bao hàm một vùng trời một vùng
đất chưa hoàn toàn xác định. -
=> Về mặt nhận thức chưa đạt được sự rõ ràng cụ thể và cũng vì
thế mà về mặt ý thức chính trị chưa thể hiện khẳng định mình một
cách mạnh mẽ. Nguyễn Trãi thấy được điều đó nên ông xoáy mạnh
vào tính chất xác thực, toàn vẹn, bất khả xâm phạm của lãnh thổ Đại Việt. • Văn hiến (văn hóa)
- Là yếu tố Nguyễn Trãi phải xem xét , trên nền tảng chung của các
nước phương Đông , ông nghĩ tới các yếu tố đạo , con người và hành động của con người.
- Trong đó, đạo là thi thư, là hệ tư tưởng của thánh hiền Khổng Mạnh,
con người là những nhân nhân quân tử, những bậc trí mưu và hành
động của những con người đó thì hợp trời thuận người.
- Tất cả những điều đó nếu so với Trung Quốc thì không khác gì về trình độ.
- => Ông nói: “ Người có Bắc Nam, đạo không kia khác. Nhân nhân
quân tử đâu đâu là không có. Nước An Nam tuy xa ở ngoài Ngũ Lĩnh,
mà tiếng là mức thì thư, những bậc trí mưu tài thức đời nào cũng có."
(Thư đại sát Bắc Giang).
• Phong hóa (phong tục tập quán)
- Cũng là lĩnh vực mà Nguyễn Trãi cần đối chiếu.
- Ông thấy phong hóa Việt Nam hoàn toàn khác Trung Quốc từ hàm
răng, mái tóc, cách thức ăn mặc đến cưới xin, ma chay, giỗ Tết ….
- Điều khác biệt này rất quan trọng, vì đó là một trong những tiêu chí rõ
ràng để phân biệt nước này với nước khác. -
=>Vì vậy ông tuyên bố một cách dứt khoát: “Nước thần ở lánh tại
miền xa vắng xa cách phong hóa Trung Hoa.”
- Không những thế sau khi đất nước được giải phóng ông còn nêu lên
trách nhiệm phải giữ gìn phong hóa đất nước • Lịch sử dân tộc
- Lịch sử dân tộc là điều ông nghĩ tới , không những nó tồn tại lâu dài mà còn rất oai hung.
- Ông cho rằng kẻ thù nhiều lần phải đậy bại vì không biết tới sự thực của lịch sử Việt Nam. -
=> Tất cả những điều trên đều toát lên một tư tưởng đó là Đại Việt
đã từng là một quốc gia độc lập phát triển và nhất định sẽ giải phóng được đất nước mình. • Kết luận
- Tư tưởng về quốc gia Việt Nam phải được độc lập tự do được trình
bày ở nhiều nơi và tùy theo tình hình cụ thể.Chỉ sau khi đánh đuổi
giặc Minh ông mới Trình bày một cách tập trung cô đọng và đầy đủ
trong tác phẩm Bình Ngô Đại cáo
- Nội dung và cách thức trình bày của ông đã cho thấy một quan niệm
rõ ràng về quốc gia dân tộc, về các yếu tố tạo thành quốc gia dân
tộc:lãnh thổ ( sông , núi , bờ cõi ) văn hóa ( văn hiến ) , phong tục và lịch sử .
- Từ các yếu tố văn hóa , lãnh thổ , phong tục tập quán và lịch sử , Đại
cáo bình Ngô đã khẳng định Đại Việt là 1 quốc gia riêng biệt , ngang
hàng với phương Bắc về mọi mặt và Việt Nam phải được độc lập ❖ Bình Ngô Đại Cáo
Đại cáo bình Ngô thực sự là một bản Tuyên ngôn độc lập hào hùng của
dân tộc ta ở thế kỉ XV. Trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam, xét cả về
nhận thức và tư tưởng thì đó là bản tuyên ngôn độc lập có giá trị nhất.
Bản Tuyên ngôn các thời sau chỉ cụ thể hóa thêm mà thôi. => Có thể xem
Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi là bản tuyên ngôn độc lập của 1 quốc
giua , lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử chiến tranh giải phóng dân tộc
của thế giới , trong lịch sử tư tưởng chính trị thế giới. ❖ Tư tưởng nhân nghĩa
- Một đường lối chính trị, một chính sách cứu nước và dựng nước.
- Vận dụng trong xây dựng hòa bình , được coi là công cụ để tuyên
dương việc làm của nghĩa quân Lam Sơn và sau đó của triều đại Lê sơ.
- Có phạm vi rộng lớn, vượt ra ngoài chủ trương đường lối, và ở mức
độ cao hơn, vượt lên trên những vấn đề cụ thể, trở thành cơ sở của
đường lối và chuẩn mực của đối xử, nguyên tắc trong giải quyết sự việc.
⇨ Đạt tới một nền tảng phương pháp luận của suy nghĩ và hành động .
• Nét độc đáo trong tư tưởng nhân nghĩa
- Lòng thương người, tình người, sự chân thành, sự khoan dung độ
lượng có thể cảm hóa được những kẻ lầm đường, những kẻ trộm cắp
và kẻ địch đã đầu hàng • Lí tưởng nhân nghĩa
- Đất nước thái bình, nhân dân no đủ, bên trên thì vua, thánh, tôi hiền,
bên dưới thì không còn tiếng hờn giận, oán sầu. • Chủ trương “hòa”
- Làm cho xã hội đạt được tình trạng cân đối, hài hòa giữa các quyền
lợi, các lợi ích và giữ vững tình trạng, đó là một yêu cầu lúc đó.
- Có ổn định thì long người mới phấn khởi, xã hội mới phát triển được. - Quan niệm tích cực
- Yêu hòa bình là nét đặc sắc trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn
Trãi : ông lên án chiến trận, coi chiến tranh là đồ ghê tởm,là việc làm
nguy hiểm, có hại đến sinh mạng nhiều người.
⇨ Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là một chủ nghĩa nhân đạo cao cả, toàn diện.
⇨ Chủ nghĩa nhân đạo của ông là đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo trong
lịch sử,dân tộc cho đến bây giờ.
⇨ Nó đã vượt các chủ nghãi nhân đạo trước đó cả về động cơ và mức độ, nội dung và tính chất.
• Chủ trương của Nguyễn Trãi
- Chủ trương nhân đạo của Nguyễn Trãi được xây dựng trong phong trào Lam Sơn.
- Nhân dân là sự phản ánh bản chất của phong trào, đồng thời được sự
đồng tình và cổ vũ của phong trào.
- Mặt khác, nó còn được xây dựng trên những nhận thức có tính chất
duy vật và tiến bộ đối với xã hội và con người của ông.
❖ Quan niệm của Nguyễn Trãi
- Đời sống vật chất là cơ sở của xã hội, là điều kiện tồn tại của con người
- Hòa bình, ấm no, sống trong yên vui là tâm lý phổ biến, là nguyện
vọng tha thiết của của mọi người,mọi tầng lớp, mọi dân tộc đó là điều
kiện tự nhiên, chân chính.
⇨ Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi rất có ý nghĩa lúc bấy giờ: như
một lời cảnh tỉnh, một lời nhắc nhở, làm hạn chế long dục của họ.
⇨ Về mặt khách quan: tạo cho xã hội một thế ổn định nhất định để sản xuất và xây dựng ⇨
=> Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi như một động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự phát triển xã hội đương thời
• Tư tưởng của Lý Thường Kiệt ❖ Giới thiệu chung
- Lý Thường Kiệt (sinh năm 1019, mất năm 1105), là một anh hùng dân
tộc, văn võ song toàn. Ông có công rất lớn trong sự nghiệp bình
Chiêm, dẹp Tống của quân dân Đại Việt dưới thời nhà Lý, đồng thời
ông cũng để lại cho muôn đời con cháu mai sau bài thơ thần “Nam
quốc sơn hà”, đây được xem là bản “Tuyên ngôn độc lập” đầu tiên của nước Việt Nam.
- Bài thơ Nam quốc sơn hà được cho là do Lý Thường Kiệt sáng tác
trong trận chiến chống quân Tống. Bài thơ Nam quốc sơn hà với thể
thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích, bài thơ đã khẳng định chủ
quyền của đất nước ta, và sự quyết tâm tiêu diệt mọi kẻ thù để bảo vệ nền độc lập
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Nam Quốc Sơn Hà được cho là: Vào
năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua
Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến
sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai
anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này.
- Bài thơ tuy chỉ có bốn câu với 24 chữ, nhưng đã khẳng định được chủ
quyền của nước Đại Việt và do vua triều Lý trị vì. Đây là một lẽ tất
nhiên, không thể chối cãi, đã được “Sách trời” phân định. Hơn thế
nữa, nếu tìm hiểu theo nghĩa gốc Hán tự, thì trong bài “Nam quốc sơn
hà”, Lý Thương Kiệt đã đề cao tinh thần tự tôn của một dân tộc độc
lập và tư tưởng thoát ly khỏi tư duy nước lớn với tư tưởng bành
trướng bá quyền của nhà nước phong kiến Trung Quốc, để khẳng định
sự độc lập, tự chủ và bình đẳng về phương diện chính trị
⇨ Tư tưởng đó được lột tả qua hai cặp từ “Nam quốc" và “Nam đế". Trong
Hán tự, chữ “quốc” là chỉ một nước lớn, không chịu sự phục tùng mà
đứng độc lập, ngang hàng với các nước láng giềng, để phân biệt với các
nước chư hầu bị lệ thuộc, chi phối bởi nước lớn. Ngược dòng lịch sử,
nước Đại Việt từ xa xưa luôn bị Trung Hoa xem là một châu, một quận
của họ và họ luôn luôn tìm mọi cách để đồng hoá dân tộc Việt thành bộ phận của Trung Quốc.
⇨ Lý Thường Kiệt đã dõng dạt tuyên bố với nhà nước phong kiến Trung
Quốc về sự độc lập và bình đẳng của Đại Việt trên vũ đài chính trị thông
qua việc sử dụng từ “Nam quốc” trong bài thơ của mình. Song hành với
chữ “Nam quốc” là “Nam đế”. Nếu đã có “Nam quốc” thì phải có “Nam
đế”, đó là tất yếu. Thời phong kiến, chỉ có nước lớn mới được xưng “đế”,
tức là thiên tử để cai trị thiên hạ, còn các nước chư hầu, nhược tiểu chỉ
được thiên tử phong vương hoặc chỉ được xưng vương. Như vậy, có thể
thấy, nước Đại Việt thời Lý là một quốc gia độc lập, tự chủ và có quyền tự quyết.
⇨ Kết luận: Qua bài thơ, ta thấy có ba điểm chính. Điểm đầu tiên là nguyên
tắc độc lập tự chủ của dân tộc Việt Nam được phát biểu một cách rõ rệt.
Thứ hai là nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ của đất nước Việt Nam. Và thứ
ba là nguyên tắc về bổn phận thiêng liêng của người Việt là phải bảo vệ
tổ quốc của họ. Đó là ba ý chính để có thể suy luận rằng đây có thể là bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên của quốc gia Việt Nam.
• Tư tưởng của Nguyễn Bỉnh Khiêm
❖ Giới thiệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585)
- Tự là Hanh Phủ, hiệu Bạch Vân cư sĩ, biệt hiệu Tuyết Giang phu tử
- Người làng Trung Am ,huyện Vĩnh Lại, phủ Hạ Hồng, trấn Hải
Dương nay thuộc huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng. -
Đỗ trạng nguyên ở tuổi 44 ( năm 1535 -dưới chiều Mạc Thái Tông
thịnh trị nhất triều Mạc) -
Nguyễn Bỉnh Khiêm được giữ các chức Tả thị lang bộ Hình, Tả thị
lang bộ lại kiêm Đông các Đại học sĩ.
- Ông có nhiều sáng tác văn thơ ví dụ : Dại khôn, Thú Nhàn, Nhân tình thế thái , Chơi xuân. .
- Nổi tiếng với cuốn Bạch Vân am thi tập
- Có kiến thức uyên bác, có quan hệ gắn bó với mệnh dân
- Đã đề đạt những kiến nghị về lối trị nước , về đạo làm người
- Sáng tác nhiều thơ triết lý , thơ đạo lý
⇨ Nguyễn Bỉnh Khiêm tỏ được cái chí của mình, quan niệm nhân sinh,
nhân thức về Luật vận động của vũ trụ , của lịch sử và của con người.
Một thế giới quan phát triển hình thành trong ông
❖ Thế giới quan triết học
• Trong kịch sử Việt Nam thời phong kiến
- Một trong những người bàn nhiều về quan niệm thế giới, về nhân sinh
=> do chịu ảnh hưởng sâu sắc của " Dịch Học " ," lý học " thời Tống
+) Từ những vấn đề của nhân sinh, của xã hội => vấn đề của tự nhiên =>
nhận thức tự nhiên=> quay lại soi rọi vấn đề của nhân sinh, của Xã hội
+) So với người đi trước , Nguyễn Bỉnh Khiêm có cái nhìn sâu hơn,
nhận thức đúng đắn , hợp lý
⇨ vẫn còn những quan điểm thô sơ , ấu trĩ
• Nhận thức đúng đắn
- Con người là một bộ phận của tự nhiên , giữa người và trời có sự thống
nhất với nhau ( cùng phù hợp với nhau) : " Thiên nhân tương dữ hựu tương phù"
- Con người cũng như vạn vật sinh ra một cách tự nhiên và trời là giới tự nhiên
- " Sinh ý vô tư, vạn vật đồng" : cái ý sinh thành của trời không có thiên
tư, muôn loài đều như nhau cả
- "trời vốn lòng, tư chẳng chút đâu" • Hạn chế
- Không thấy được đặc điểm của con người và xã hội loài người
- Đánh đồng quy luật xã hội với quy luật tự nhiên
⇨ Quan điểm duy tâm, số mệnh
- Xem sự phát triển chỉ là sự phát triển tuần hoàn sự phát triển bắt đầu từ
một điểm và kết thúc lại quay lại điểm đó " Tuần hoàn vãng phục lý chi thường"
- không tải được điều kiện của sự chuyển hóa . Ông chỉ thấy lẻ rồi chẵn,
đầy rồi vơi, tròn rồi khuyết, vũng nước biến thành cát
- Không thấy được điều kiện chuyển hóa thành các mặt đối lập
- quan niệm phát triển của ông còn đơn giản ,còn gói gọn trong "một lý"
của Kinh Dịch còn quy lại trong hình vẽ của thái cực đồ • Tích cực
- Gọi sự phát triển của tự nhiên là đạo trời .
- Cho sự động lực của phát triển là ở trong bản thân sự vật
⇨ Chống lại quan điểm duy tâm mục đích luận, cho rằng vạn vật sinh ra là do ý trời
- Thừa nhận sự chuyển hóa là một hình thức của sự phát triển
- Chuyển hóa là điều kiện để sự vật này biến thành sự vật khác
- Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập là quy luật phổ biến của tự nhiên và xã hội • Đạo người
- Đạo người được xây dựng trên cơ sở lý tưởng hóa đạo nho
- Hàng loạt những luận điểm đều được rút ra từ đạo nho ,phát triển nguyên
lý đạo nho hoặc là bảo vệ đảo nho
⇨ Tuy ông dùng lời lẽ đó với dụng ý phê phán sự tham lam vô độ của kẻ
thống trị đương thời . Xong , bản chất nhận thức là duy tâm ,sai lầm
• Tư tưởng chính trị xã hội
- Sống trong xã hội loạn lạc, luôn gần gũi với nhân dân, ông cảm thấy nỗi
đau của nhân dân cũng là nỗi đau của mình
- Suốt đời ông ôm nguyện vọng xã hội thái bình thịnh trị
- Xã hội ở dưới ngòi bút của ông đã hiện lên trong thơ văn đã hiện lên
những đường nét và màu sắc tươi tắn.
⇨ Đó là một xã hội hòa bình không chiến tranh, dân yên ổn no đủ, vua
dùng đạo đức và pháp luật để trị dân chứ không tham quyền bóc lột
- Hà thời tái đổ Đường ngu trị
- Y cựu kiền khôn nhất thái hòa” -
Bao giờ được trông thấy thời bình trị đường ngu. Để cho trời đất lại được thái bình như xưa
- Xã hội đường ngu của Nguyễn Bỉnh Khiêm thực chất chỉ là hình ảnh của
xã hội thịnh trị thời Lê
⇨ Nguyện vọng đến cuối đời vẫn chưa thực hiện được.
- Ông chủ trương thực hiện đường lối vương đạo
- Luôn so sánh hai đường lối chính trị và hai thái độ khẳng định và phủ định khác nhau.
- Cho rằng chiến tranh và những thủ đoạn chiến tranh là biểu hiện chủ yếu
của bá đạo là nguồn gốc của cảnh máu chảy thành sông là nguyên nhân của siêu cao thuế nặng.
- Nhận thức đó là sự lên án bá đạo lên án chiến tranh.
- Sự lên án đó là có căn bản
⇨ Việc phản đối đường lối bá đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm là tư tưởng tiến
bộ phù hợp với nhu cầu lịch sử
- Đường lối vương đạo của ông chủ trương:
- Xét về tính chất: Đường lối của những nhà nho gần gũi với nhân dân
- Đường lối vương đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm có nội dung là nhân nghĩa
- Ông cho rằng: Nhân nghĩa giúp nhà Hán làm nên nghiệp vương khiến nhà Tần mất nước
- Đường lối nhân nghĩa của ông thể hiện bằng chính sách chăm lo cho nhân dân: Dân nghèo
- Đất nước phải hòa bình, triều đình phải cứu vớt người nghèo khổ, vua
phải soi xét đến đời sống dân nghèo.
⇨ Đường lối chính trị yêu nước thương dân, bên ngoài là vương đạo nhưng
thực chất bên trong là nhân dân. Đường lối đó kế thừa tư tưởng của Nguyễn Trãi.
- Đó là một đường lối chính trị tiến bộ đối với đương thời
- Hoàn cảnh xuất thân và nội dung giáo dục khiến Nguyễn Bỉnh Khiêm là
một con người của giai cấp phong kiến và bảo vệ lợi ích giai cấp này
nhưng gắn bó với nhân dân, kế thừa truyền thống tốt đẹp của Nguyễn
Trãi, đúc kết kinh nghiệm của lịch sử.
⇨ Ông xây dựng đường lối chính trị nhân nghĩa
- Nhưng không ai dám thực hiện đường lối chính trị của ông bởi bản chất thống trị.
- Thấy được vai trò của nhân dân trong xã hội ⇨ Hạn chế:
- Chưa thấy được vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân. Vẫn
chờ có vua hiền tướng giỏi đứng ra thực hiện đường lối của mình
- Vẫn tin tầng lớp si phu theo chính nghĩa
- Vẫn lộ ra vẻ bi quan ai oán
• Quan niệm về đạo làm người của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Ông thấy mình phải là người đầu tiên Thực hiện đạo làm người để làm
gương và cảm hóa người khác
- Nguyễn bỉnh Khiêm chủ trương con người phải sống theo nguyên tắc
đạo đức nho gia thực hiện "cương thường“ " vua tôi cha con là nghĩa
cương thường bền vững nhìn đời"," lòng luôn nghĩ đến vua cho đến lúc