Lợi nhuận đầu vốn hay lỗ đầu vốn gì?
Hàng hóa giao dịch trong thị trường chứng khoán (cũng như thị trường bất
động sản) sở được cho đặc biệt do tính chất đầu tư. Kết quả “được”
hay “mất” dựa trên sở vốn đầu thể thấy được qua điểm giá (to mark
to the market) trong khi đang được nắm giữ, hay lúc kết giá (realizing
value) lúc người ta bán đi.
Các kết quả như vậy đương nhiên rất được chú trọng, biệt ngữ để diễn
đạt capital gain hay capital loss. Tương ứng ta dịch “lời tăng vốn” hay
“lỗ thâm vốn”, hoặc gọn hơn “lời vốn” “lỗ vốn”.
1. Lợi nhuận đầu vốn gì?
Lợi nhuận (hay lỗ) đầu vốn sự chênh lệch giữa giá bán một tài sản
chi phí của khi mua vào. Nếu sự chênh lệch dương, lợi nhuận, nếu
âm, kết quả lỗ. Lợi nhuận vốn dài hạn được đánh thuế theo lãi suất tối đa
20% cho người đóng thuế trong khung thuế đến 28% hay cao hơn, với lãi
suất 15% cho khung thuế 15% theo Đạo luật Giảm thuế cho người Nộp thuế
1997. Các tài sản được mua sau 1/1/2000 được giữ ít nhất năm năm, đủ
tiêu chuẩn nộp thuế lợi nhuận vốn tối đa 18% đối với người trong khung thuế
28% 8% cho người trong khung thuế 15%.
2. Lãi vốn gì?
Lãi vốn hay n gọi lợi tức vốn (Capital gain) lợi nhuận thu được từ việc
bán một tài sản đã ng giá trị trong thời gian nắm giữ, tài sản này thể bao
gồm tài sản hữu hình, một doanh nghiệp hoặc tài sản hình như cổ phiếu.
Đây khoản chênh lệch ơng giữa giá bán tài sản giá mua ban đầu.
Trong trường hợp giá mua cao hơn giá bán thì nghĩa lỗ vốn. Lợi nhuận vốn
thường được tính thông qua việc lấy giá bán của một tài sản trừ đi chi phí
bản mọi chi phí phát sinh[1]. Sở Thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) định nghĩa lãi
hoặc lỗ vốn chênh lệch sở giữa tài sản số tiền thu được từ việc bán
tài sản này
Lãi vốn sự gia tăng giá trị của một tài sản vốn (khoản đầu hoặc bất động
sản) mang lại cho tài sản giá trị cao hơn giá mua ban đầu. Tiền lãi sẽ thu
được khi tài sản được bán. Lợi nhuận vốn cũng được định nghĩa thêm
các dạng ngắn hạn hoặc dài hạn. Lãi vốn ngắn hạn xảy ra khi nắm giữ tài sản
sở dưới một năm, trong khi i vốn dài hạn diễn ra khi nắm giữ tài sản trên
một năm[2]. Ngày sở hữu sẽ được tính t ngày sau ngày mua i sản cho
đến ngày tài sản được bán[2]. Lợi tức vốn thường phải chịu thuế, trong đó tỷ
lệ mức miễn giảm thể khác nhau giữa các quốc gia. Lãi về vốn ngắn
hạn thường chứng khoán nắm giữ trong một năm hoặc ít hơn. Những
khoản lãi này được đánh thuế dưới dạng thu nhập thông thường dựa trên
tình trạng nộp thuế của từng nhân tổng thu nhập được điều chỉnh. Lãi
về vốn dài hạn thường bị đánh thuế mức thấp hơn thu nhập thường xuyên.
2.1 Lịch sử của lãi vốn
Lịch sử của lãi vốn bắt nguồn từ sự ra đời của h thống kinh tế hiện đại sự
phát triển của đã được nhiều nhà tưởng kinh tế tả phức tạp đa
chiều. Khái niệm lợi tức vốn thể được coi so sánh với các khái niệm kinh
tế quan trọng khác như lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận, tuy nhiên đặc điểm
phân biệt của các nhân, không ch doanh nghiệp, thể tích lũy lãi
vốn thông qua việc mua xử tài sản hàng ngày. Lịch sử của hình thái lãi
vốn trong quá trình phát triển của lịch sử loài người bao gồm những hình
thành khái niệm từ bản lệ trước năm 1865 Hoa Kỳ, đến sự phát
triển quyền sở hữu Pháp o m 1789, thậm chí những ớc phát triển
khác trước đó rất u[3].
Sự khởi đầu chính thức của việc áp dụng lãi vốn trên thực tế đã diễn ra với
sự phát triển của hệ thống tài chính Babylon vào khoảng năm 2000 Trước
Công nguyên. Hệ thống này đã giới thiệu ra hình các kho bạc, nơi dân
thể gửi bạc vàng để bảo quản an toàn, cũng thể giao dịch với các
thành phần khác trong nền kinh tế[4]. Do đó, điều này cho phép người
Babylon tính toán chi phí, giá bán lợi nhuận, do đó thu được lợi nhuận
từ vốn, sau này, mánh mung đó đã được tả chi tiết trong tác phẩm Người
giàu nhất thành Babylon của George Samuel Clason với 5 quy luật của
vàng nguyên tắc phải làm cho vàng sinh lợi:
Mỗi một đồng bạc n một tên lệ làm việc chăm chỉ, sau đó con, cháu
chắt của chúng ng làm việc cho bạn, khiến tiền bạc của bạn không
ngừng gia tăng, tài sản của bạn ngày càng lớn mạnh”.
2.2 Cách tính capital gain
Lợi tức vốn thường được tính thông qua việc lấy giá bán của một tài sản
trừ đi chi phí bản mọi chi phí phát sinh.
Giá trị kết quả sẽ là lãi vốn hoặc l vốn nếu âm. Trên thực tế, nhiều chính phủ
cung cấp các phương pháp bổ sung để tính lãi vốn cho cả nhân doanh
nghiệp.
Các phương pháp này thể giúp giảm thuế thông qua việc giảm giá trị thu
nhập vốn được tính toán.
2.3 Đánh thuế tiền lãi
Thường sự khác biệt đáng kể trong việc đánh thuế thu nhập từ vốn
các nhân tập đoàn kiếm được, OECD công nhận ba loại thu nhập
vốn nhân đơn giản các quốc gia thành viên trên thế giới đánh thuế.
Chúng bao gồm:
Thu nhập từ cổ tức
Thu nhập từ tiền i
Thu nhập từ vốn được thực hiện thông qua tài sản cổ phiếu
Thuế suất cổ tức trung bình của OECD 41,8%, theo đó cổ tức thường bị
đánh thuế cả cấp độ doanh nghiệp nhân được phân loại thu
nhập doanh nghiệp thứ nhất thu nhập nhân thứ hai.
Tuy nhiên, một số quốc gia nhất định như Úc, Chile, Mexico New Zealand
sử dụng h thống thuế áp thuế cho phép các công ty đổi các khoản tín dụng
áp dụng cho khoản thuế đã nộp cấp công ty, do đó giảm gánh nặng thuế
của họ.
Thuế suất thuế thu nhập lãi trung bình của OECD 27%, hầu như tất cả
các nước OECD trừ Chile, Estonia, Israel Mexico đều đánh thuế tổng thu
nhập từ lãi danh nghĩa của một nhân.
Nội dung đủ điều kiện
Lợi tức vốn chỉ thể thu được khi bán tài sản lãi. Một cựu Kế toán trưởng
của Ủy ban Giao dịch Chứng khoán đã định nghĩa một tài sản : “Tiền mặt,
các yêu cầu theo hợp đồng đối với tiền mặt hoặc dịch vụ các vật phẩm
thể được bán riêng lẻ lấy tiền mặt”. Các ng dụng thực tế của định nghĩa này
chủ yếu bao gồm cổ phiếu bất động sản.
Cổ phiếu
Lợi tức vốn thể kiếm được thông qua việc bán các tài sản tài chính như cổ
phiếu. Khi một người bán một cổ phiếu, họ sẽ tr giá vốn trên giá bán để tính
lãi hoặc lỗ vốn của họ.
Lợi tức vốn thể kiếm được thông qua việc bán các tài sản tài chính như cổ
phiếu. Khi một người bán một cổ phiếu, họ sẽ tr giá vốn trên giá bán để tính
lãi hoặc lỗ vốn của họ.
Bất động sản
Lợi tức vốn thể thu được thông qua việc bán các tài sản vật chất như nhà,
căn hộ hoặc đất đai. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia, việc bán nhà chính
hoặc n chính được miễn thuế thu nhập vốn.
dụ: Sở Thuế vụ Úc miễn hoàn toàn thuế thu nhập vốn đối với việc bán một
căn n chính, miễn nhân hoặc cặp vợ chồng đáp ứng các tiêu chí đủ
điều kiện nhất định.
Trái phiếu
Lợi tức vốn thể thu được thông qua việc bán các tài sản tài chính hình
như trái phiếu. Lãi vốn sẽ đạt được khi giá bán trái phiếu cao hơn giá vốn,
lỗ vốn sẽ xảy ra nếu giá bán trái phiếu thấp hơn giá vốn.
2.4 Bản chất của lãi vốn gì?
Tuy rằng lãi vốn thì hay liên quan đến các cổ phiếu, kênh đầu
các công cụ tài chính khác do sự biến động của cổ phiếu hoặc là quỹ
nhưng nó cũng thể xảy ra trên một chứng khoán bất khi chứng
khoán đó được bán với giá cao hơn so với giá đã mua vào ban đầu. lãi
hay lỗ vốn thì cũng chỉ được ghi nhận khi tài sản được bán từ đó
cũng sẽ tạo ra một khoản tính thuế. Lãi vốn lỗ vốn khi chưa được ghi
nhận thì chỉ giá trị trên giấy cũng chưa phải chịu thuế
3. Lỗ về vốn (Capital loss)
3.1. Định nghĩa
Lỗ về vốn trong tiếng Anh Capital loss.
Lỗ về vốn tổn thất phát sinh khi một tài sản vốn chẳng hạn n khoản đầu
hoặc bất động sản giảm giá trị. Hiểu theo cách đơn giản, lỗ về vốn
khoản chênh lệch âm giữa giá n tài sản giá mua ban đầu.
3.2 Bản chất
Khoản lỗ về vốn không được ghi nhận cho đến khi tài sản được bán với giá
thấp hơn giá mua ban đầu. Lỗ về vốn về bản sự khác biệt giữa giá mua
giá bán tài sản, trong đó giá bán thấp hơn giá mua.
dụ, nếu một nhà đầu đã mua một căn nhà với giá 250.000 đô la bán
nhà năm năm sau đó với số tiền 200.000 đô la, nhà đầu sẽ nhận một
khoản lỗ vốn 50.000 đô la.
Đối với các mục đích thuế thu nhập nhân, các khoản lãi về vốn thể bị
trừ bởi các khoản lỗ về vốn. Trong trường hợp thanh với một mức giá
bán nhỏ hơn giá mua, thu nhập chịu thuế được giảm trên sở tiền mặt.
Khoản lỗ ròng hơn 3.000 đô la thể được chuyển sang năm sau để trừ
lãi hoặc giảm trực tiếp thu nhập chịu thuế. Các khoản lỗ đáng kể được
chuyển sang các năm tiếp theo cho đến khi số lỗ được trừ hết.
3.3 Đặc trưng
- Các khoản lỗ về vốn lãi về vốn được báo cáo trong Mẫu 8949, vào ngày
bán hàng xác định xem các giao dịch đó phải các khoản lãi hoặc lỗ ngắn
hạn hay dài hạn hay không.
- Lãi về vốn ngắn hạn bị đánh thuế mức thu nhập bình thường dao động từ
10% đến 39,6% cho năm 2017. Do đó, các khoản lỗ ngắn hạn - p hợp với
lãi ngắn hạn, mang lại lợi ích cho những người thu nhập cao khoản lợi
nhuận thực hiện bằng ch bán đi một tài sản được mua trong vòng một năm.
Các n đầu bị đánh thuế trên lãi về vốn dài hạn mức 15% hoặc 20% khi
thu lợi nhuận trong trường hợp nắm giữ lâu hơn một năm, cũng được đắp
bằng khoản lỗ về vốn được thực hiện sau một năm.
- Mẫu 8949 báo cáo tả về i sản được bán, sở chi phí của các tài sản
đó tổng số tiền thu được từ bán hàng, cuối ng xác định liệu doanh số
tổng hợp dẫn đến lãi, lỗ hay mua bán giả tạo. Một khoản lỗ chạy từ Mẫu
8949 đến Bảng D, c định số tiền được sử dụng để giảm thu nhập chịu thuế.

Preview text:

Lợi nhuận đầu tư vốn hay lỗ đầu tư vốn là gì?
Hàng hóa giao dịch trong thị trường chứng khoán (cũng như thị trường bất
động sản) sở dĩ được cho là đặc biệt là do ở tính chất đầu tư. Kết quả “được”
hay “mất” dựa trên cơ sở vốn đầu tư có thể thấy được qua điểm giá (to mark
to the market)
trong khi nó đang được nắm giữ, hay lúc kết giá (realizing
value)
lúc người ta bán nó đi.
Các kết quả như vậy đương nhiên rất được chú trọng, và có biệt ngữ để diễn
đạt là capital gain hay capital loss. Tương ứng ta dịch là “lời tăng vốn” hay
“lỗ thâm vốn”, hoặc gọn hơn “lời vốn” và “lỗ vốn”.
1. Lợi nhuận đầu tư vốn là gì?
Lợi nhuận (hay lỗ) đầu tư vốn là sự chênh lệch giữa giá bán một tài sản và
chi phí của nó khi mua vào. Nếu sự chênh lệch là dương, có lợi nhuận, nếu
âm, kết quả là lỗ. Lợi nhuận vốn dài hạn được đánh thuế theo lãi suất tối đa
20% cho người đóng thuế trong khung thuế đến 28% hay cao hơn, và với lãi
suất 15% cho khung thuế 15% theo Đạo luật Giảm thuế cho người Nộp thuế
1997. Các tài sản được mua sau 1/1/2000 và được giữ ít nhất năm năm, đủ
tiêu chuẩn nộp thuế lợi nhuận vốn tối đa 18% đối với người trong khung thuế
28% và 8% cho người trong khung thuế 15%. 2. Lãi vốn là gì?
Lãi vốn hay còn gọi là lợi tức vốn (Capital gain) là lợi nhuận thu được từ việc
bán một tài sản đã tăng giá trị trong thời gian nắm giữ, tài sản này có thể bao
gồm tài sản hữu hình, một doanh nghiệp hoặc tài sản vô hình như cổ phiếu.
Đây là là khoản chênh lệch dương giữa giá bán tài sản và giá mua ban đầu.
Trong trường hợp giá mua cao hơn giá bán thì nghĩa là lỗ vốn. Lợi nhuận vốn
thường được tính thông qua việc lấy giá bán của một tài sản và trừ đi chi phí
cơ bản và mọi chi phí phát sinh[1]. Sở Thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) định nghĩa lãi
hoặc lỗ vốn là “chênh lệch cơ sở giữa tài sản và số tiền thu được từ việc bán tài sản này
Lãi vốn là sự gia tăng giá trị của một tài sản vốn (khoản đầu tư hoặc bất động
sản) mang lại cho tài sản giá trị cao hơn giá mua ban đầu. Tiền lãi sẽ thu
được khi tài sản được bán. Lợi nhuận vốn cũng được định nghĩa thêm là có
các dạng ngắn hạn hoặc dài hạn. Lãi vốn ngắn hạn xảy ra khi nắm giữ tài sản
cơ sở dưới một năm, trong khi lãi vốn dài hạn diễn ra khi nắm giữ tài sản trên
một năm[2]. Ngày sở hữu sẽ được tính từ ngày sau ngày mua tài sản cho
đến ngày tài sản được bán[2]. Lợi tức vốn thường phải chịu thuế, trong đó tỷ
lệ và mức miễn giảm có thể khác nhau giữa các quốc gia. Lãi về vốn ngắn
hạn thường ở chứng khoán nắm giữ trong một năm hoặc ít hơn. Những
khoản lãi này được đánh thuế dưới dạng thu nhập thông thường dựa trên
tình trạng nộp thuế của từng cá nhân và tổng thu nhập được điều chỉnh. Lãi
về vốn dài hạn thường bị đánh thuế ở mức thấp hơn thu nhập thường xuyên.
2.1 Lịch sử của lãi vốn
Lịch sử của lãi vốn bắt nguồn từ sự ra đời của hệ thống kinh tế hiện đại và sự
phát triển của nó đã được nhiều nhà tư tưởng kinh tế mô tả là phức tạp và đa
chiều. Khái niệm lợi tức vốn có thể được coi là so sánh với các khái niệm kinh
tế quan trọng khác như lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, tuy nhiên đặc điểm
phân biệt của nó là các cá nhân, không chỉ doanh nghiệp, có thể tích lũy lãi
vốn thông qua việc mua và xử lý tài sản hàng ngày. Lịch sử của hình thái lãi
vốn trong quá trình phát triển của lịch sử loài người bao gồm những hình
thành khái niệm từ tư bản nô lệ trước năm 1865 ở Hoa Kỳ, đến sự phát
triển quyền sở hữu ở Pháp vào năm 1789, và thậm chí những bước phát triển
khác trước đó rất lâu[3].
Sự khởi đầu chính thức của việc áp dụng lãi vốn trên thực tế đã diễn ra với
sự phát triển của hệ thống tài chính ở Babylon vào khoảng năm 2000 Trước
Công nguyên. Hệ thống này đã giới thiệu ra mô hình các kho bạc, nơi cư dân
có thể gửi bạc và vàng để bảo quản an toàn, và cũng có thể giao dịch với các
thành phần khác trong nền kinh tế[4]. Do đó, điều này cho phép người
Babylon tính toán chi phí, giá bán và lợi nhuận, và do đó thu được lợi nhuận
từ vốn, sau này, mánh mung đó đã được mô tả chi tiết trong tác phẩm Người
giàu có nhất thành Babylon của George Samuel Clason với 5 quy luật của
vàng và nguyên tắc phải làm cho vàng sinh lợi:
Mỗi một đồng bạc ví như một tên nô lệ làm việc chăm chỉ, sau đó con, cháu
và chắt của chúng cũng làm việc cho bạn, khiến tiền bạc của bạn không
ngừng gia tăng, tài sản của bạn ngày càng lớn mạnh
”.
2.2 Cách tính capital gain
Lợi tức vốn thường được tính thông qua việc lấy giá bán của một tài sản và
trừ đi chi phí cơ bản và mọi chi phí phát sinh.
Giá trị kết quả sẽ là lãi vốn hoặc lỗ vốn nếu âm. Trên thực tế, nhiều chính phủ
cung cấp các phương pháp bổ sung để tính lãi vốn cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
Các phương pháp này có thể giúp giảm thuế thông qua việc giảm giá trị thu
nhập vốn được tính toán.
2.3 Đánh thuế tiền lãi
Thường có sự khác biệt đáng kể trong việc đánh thuế thu nhập từ vốn mà
các cá nhân và tập đoàn kiếm được, và OECD công nhận ba loại thu nhập
vốn cá nhân đơn giản mà các quốc gia thành viên trên thế giới đánh thuế. Chúng bao gồm:  Thu nhập từ cổ tức  Thu nhập từ tiền lãi 
Thu nhập từ vốn được thực hiện thông qua tài sản và cổ phiếu
Thuế suất cổ tức trung bình của OECD là 41,8%, theo đó cổ tức thường bị
đánh thuế ở cả cấp độ doanh nghiệp và cá nhân và được phân loại là thu
nhập doanh nghiệp thứ nhất và thu nhập cá nhân thứ hai.
Tuy nhiên, một số quốc gia nhất định như Úc, Chile, Mexico và New Zealand
sử dụng hệ thống thuế áp thuế cho phép các công ty đổi các khoản tín dụng
áp dụng cho khoản thuế đã nộp ở cấp công ty, do đó giảm gánh nặng thuế của họ.
Thuế suất thuế thu nhập lãi trung bình của OECD là 27%, và hầu như tất cả
các nước OECD trừ Chile, Estonia, Israel và Mexico đều đánh thuế tổng thu
nhập từ lãi danh nghĩa của một cá nhân.
Nội dung đủ điều kiện
Lợi tức vốn chỉ có thể thu được khi bán tài sản có lãi. Một cựu Kế toán trưởng
của Ủy ban Giao dịch Chứng khoán đã định nghĩa một tài sản là: “Tiền mặt,
các yêu cầu theo hợp đồng đối với tiền mặt hoặc dịch vụ và các vật phẩm có
thể được bán riêng lẻ lấy tiền mặt”. Các ứng dụng thực tế của định nghĩa này
chủ yếu bao gồm cổ phiếu và bất động sản. Cổ phiếu
Lợi tức vốn có thể kiếm được thông qua việc bán các tài sản tài chính như cổ
phiếu. Khi một người bán một cổ phiếu, họ sẽ trừ giá vốn trên giá bán để tính
lãi hoặc lỗ vốn của họ.
Lợi tức vốn có thể kiếm được thông qua việc bán các tài sản tài chính như cổ
phiếu. Khi một người bán một cổ phiếu, họ sẽ trừ giá vốn trên giá bán để tính
lãi hoặc lỗ vốn của họ. Bất động sản
Lợi tức vốn có thể thu được thông qua việc bán các tài sản vật chất như nhà,
căn hộ hoặc đất đai. Tuy nhiên, ở hầu hết các quốc gia, việc bán nhà ở chính
hoặc nhà ở chính được miễn thuế thu nhập vốn.
Ví dụ: Sở Thuế vụ Úc miễn hoàn toàn thuế thu nhập vốn đối với việc bán một
căn nhà chính, miễn là cá nhân hoặc cặp vợ chồng đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện nhất định. Trái phiếu
Lợi tức vốn có thể thu được thông qua việc bán các tài sản tài chính vô hình
như trái phiếu. Lãi vốn sẽ đạt được khi giá bán trái phiếu cao hơn giá vốn, và
lỗ vốn sẽ xảy ra nếu giá bán trái phiếu thấp hơn giá vốn.
2.4 Bản chất của lãi vốn là gì?
Tuy rằng lãi vốn là gì thì nó hay liên quan đến các cổ phiếu, kênh đầu tư và
các công cụ tài chính khác do có sự biến động của cổ phiếu hoặc là quỹ
nhưng nó cũng có thể xảy ra ở trên một chứng khoán bất kì khi mà chứng
khoán đó được bán với giá cao hơn so với giá đã mua vào ban đầu. Dù lãi
hay là lỗ vốn thì nó cũng chỉ được ghi nhận khi mà tài sản được bán và từ đó
cũng sẽ tạo ra một khoản tính thuế. Lãi vốn và lỗ vốn khi mà chưa được ghi
nhận thì nó chỉ có giá trị trên giấy và cũng chưa phải chịu thuế
3. Lỗ về vốn (Capital loss) 3.1. Định nghĩa
Lỗ về vốn
trong tiếng Anh là Capital loss.
Lỗ về vốn là tổn thất phát sinh khi một tài sản vốn chẳng hạn như khoản đầu
tư hoặc bất động sản giảm giá trị. Hiểu theo cách đơn giản, lỗ về vốn
khoản chênh lệch âm giữa giá bán tài sản và giá mua ban đầu. 3.2 Bản chất
Khoản lỗ về vốn không được ghi nhận cho đến khi tài sản được bán với giá
thấp hơn giá mua ban đầu. Lỗ về vốn về cơ bản là sự khác biệt giữa giá mua
và giá bán tài sản, trong đó giá bán thấp hơn giá mua.
Ví dụ, nếu một nhà đầu tư đã mua một căn nhà với giá 250.000 đô la và bán
nhà năm năm sau đó với số tiền 200.000 đô la, nhà đầu tư sẽ nhận một
khoản lỗ vốn là 50.000 đô la.
Đối với các mục đích thuế thu nhập cá nhân, các khoản lãi về vốn có thể bị
bù trừ bởi các khoản lỗ về vốn. Trong trường hợp thanh lí với một mức giá
bán nhỏ hơn giá mua, thu nhập chịu thuế được giảm trên cơ sở tiền mặt.
Khoản lỗ ròng hơn 3.000 đô la có thể được chuyển sang năm sau để bù trừ
lãi hoặc giảm trực tiếp thu nhập chịu thuế. Các khoản lỗ đáng kể được
chuyển sang các năm tiếp theo cho đến khi số lỗ được trừ hết. 3.3 Đặc trưng
- Các khoản lỗ về vốn lãi về vốn được báo cáo trong Mẫu 8949, vào ngày
bán hàng xác định xem các giao dịch đó có phải là các khoản lãi hoặc lỗ ngắn
hạn hay dài hạn hay không.
- Lãi về vốn ngắn hạn bị đánh thuế ở mức thu nhập bình thường dao động từ
10% đến 39,6% cho năm 2017. Do đó, các khoản lỗ ngắn hạn - phù hợp với
lãi ngắn hạn, mang lại lợi ích cho những người có thu nhập cao có khoản lợi
nhuận thực hiện bằng cách bán đi một tài sản được mua trong vòng một năm.
Các nhà đầu tư bị đánh thuế trên lãi về vốn dài hạn ở mức 15% hoặc 20% khi
thu lợi nhuận trong trường hợp nắm giữ lâu hơn một năm, cũng được bù đắp
bằng khoản lỗ về vốn được thực hiện sau một năm.
- Mẫu 8949 báo cáo mô tả về tài sản được bán, cơ sở chi phí của các tài sản
đó và tổng số tiền thu được từ bán hàng, cuối cùng xác định liệu doanh số
tổng hợp có dẫn đến lãi, lỗ hay mua bán giả tạo. Một khoản lỗ chạy từ Mẫu
8949 đến Bảng D, xác định số tiền được sử dụng để giảm thu nhập chịu thuế.
Document Outline

  • Lợi nhuận đầu tư vốn hay lỗ đầu tư vốn là gì?
    • 1. Lợi nhuận đầu tư vốn là gì?
    • 2. Lãi vốn là gì?
      • 2.1 Lịch sử của lãi vốn
      • 2.2 Cách tính capital gain
      • 2.3 Đánh thuế tiền lãi
      • 2.4 Bản chất của lãi vốn là gì?
    • 3. Lỗ về vốn (Capital loss)
      • 3.1. Định nghĩa
      • 3.2 Bản chất
      • 3.3 Đặc trưng