=Luật Bằng Trắc - Luật Bằng Trắc gồm Thanh, Luật, Niêm.
1. Thanh - Gồm Thanh Bằng và Thanh Trắc.
a. Thanh Bằng -l à những tiếng hay chữ không dấu (như: minh, lan, thanh,
hoa...) và những tiếng hay chữ dấu huyền (như: người, trời, tình...)
b. Thanh trắc - những tiếng hay chữ dấu sắc ( '} dấu hỏi ( ?) dấu
ngã ( ~} dấu nặng ( .). dụ: lá, bát, tưởng, đỉnh, mũ, cũ, tự, trọ ...
2. Luật-Thơ bát làm theo hai luật: Luật Bằng Luật Trắc.
a. Luật Bằng - Chữ thứ hai câu đầu thuộc vần Bằng. dụ:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
(1) Luật Bằng Vần Bằng - Cách dùng mẫu tự viết tắt như sau: B Bằng, T
Trắc V là Vần. Luật Bằng Vần Bằng như sau:
1 B B T T T B B (V)
2. T T B B T T B (V)
3. T T B B B T T
4. B B T T T B B (V)
5. B B T T B B T
6. T T B B T T B (V)
7. T T B B B T
8. B B T T T B B (V)
dụ:
hàng lấy sách cắp ra đây!
Xem thử truyện nào thú lại say.
Nữ bao xin xếp cả,
Phương hoa phỏng liệu còn hay...?
Tuyển phu mặc ý tìm cho kỹ,
Chinh phụ thế nào bán lấy may.
Kỳ ngộ bích câu xin tiện hỏi,
Giá tiền cả đó nh sao vay.
(Hồ Xuân Hương-Hỏi Hàng Sách)
b. Luật Trắc-Chữ thứ hai câu đầu thuộc vần Trắc. dụ:
Bước tới Đèo Ngang bóng xế
(1) Luật Trắc Vần Bằng-Luật Trắc Vần Bằng nhu sau:
1. T T B B T T B (V)
2. B B T T T B B (V)
3. B B T T B B T
4. T T B B T T B (V)
5. T T B B B T T
6. B B T T T B B (V)
7. B B T T B B T
8. T T B B T T B (V)
dụ:
Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì?
Thương chồng nên khóc tỉ ti.
Ngọt bùi, thiếp nhớ mùi cam thảo,
Cay đắng, chàng ơi, vị quế chi.
Thạch nhũ, trần bì, sao đ lại,
Quy thân, liên nhục, tẩm mang đi.
Dao cầu, thiếp biết trao ai nhỉ?
Sinh ký, chàng ơi, tử tắc quy.
(Hồ Xuân Hương-Bà Lang Khóc Chồng)
Chú Thích: Những chữ gạch dưới (chữ thứ 2, 4 6) đều phải theo đúng luật,
còn những chữ khác (trừ chữ cuối câu) thể không cần phải theo luật. Mẹo để
nh:
Nhất (chữ thứ 1), tam (chữ thứ 3), ngũ (chữ thứ 5) bất luận
Nhị (chữ thứ 2), tứ (chữ thứ 4), lục (chữ thứ 6) phân minh
Nghĩa chữ thứ nhất, thứ ba thứ năm không kể (bất luận), tức không nhất thiết
phải theo đúng luật; còn chữ thứ hai, thứ tư thứ sáu thì bắt buộc phải theo luật
(phân minh). Nếu không theo luật t gọi thất luật.
3. Niêm-Những chữ phải đi cặp với nhau và dính với nhau.
du:Luật Bằng Vần Bằng.
Câu 1 niêm với câu 8
1.B B T T T B B (V)
Câu 2 niêm với câu 3
2.
T T B B T T B (V)
3.
T T B B B T T
Câu 4 niêm với câu 5
4.
B B T T T B B (V)
5.
B B T T B B T
Câu 6 niêm với câu 7
6.
T T B B T T B (V)
7.
T T B B B T T
Câu 8 niêm với câu 1
8.
B B T T T B B (V)
dụ: Luật Trắc Vần Bằng.
Câu 1 niêm với câu 8
1. T T B B T T B (V)
Câu 2 niêm với câu 3
2. B B T T T B B (V)
3. B B T T B B T
Câu 4 niêm với câu 5
4. T T B B T T B (V)
5. T T B B B T T
Câu 6 niêm với câu 7
6. B B T T T B B (V)
7. B B T T B B T
Câu 8 niêm với câu 1
8. T T B B T T B (V)
Cũng trường hợp nhà t làm sai luật, thay đang Luật Bằng thì lại đổi
sang Luật Trắc. Niêm không đi với nhau nên gọi Thất Niêm.
dụ: Dùng bài t Cảnh Làm Lẽ (Lấy Chồng Chung) của Hồ Xuân Hương (đúng
niêm luật) để đổi sang thất niêm (xem chữ thứ 2 gạch dưới):
Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng,
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung!
Năm thì mười họa, nên chăng chớ,
Một tháng đôi lần, cũng không...
Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng,
Cầm bằng làm mướn, mướn không công.
Thân này biết dường này nhỉ,
Thà trước thôi đành vậy xong.
Đổi thành thất niêm:
Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng,
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung!
Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng (thất niêm),
Cầm bằng làm mướn, mướn không công.
Năm thì mười họa, nên chăng chớ,
Một tháng đôi lần, cũng không...
Thân này biết dường này nhỉ,
Thà trước thôi đành vậy xong.
Chú ý: chỉ đặt sai có một câu (câu thứ 3) nhưng bị thất niêm toàn bài thơ.
Thế mới biết luật thơ Đường khắt khe biết dường o!

Preview text:

=Luật Bằng Trắc - Luật Bằng Trắc gồm có Thanh, Luật, và Niêm.
1. Thanh - Gồm có Thanh Bằng Thanh Trắc.
a. Thanh Bằng -l à những tiếng hay chữ không có dấu (như: minh, lan, thanh,
hoa. .) và những tiếng hay chữ có dấu huyền (như: người, trời, tình. .)
b. Thanh trắc - Là những tiếng hay chữ có dấu sắc ( '} dấu hỏi ( ?) dấu
ngã ( ~} và dấu nặng ( .). Ví dụ: lá, bát, tưởng, đỉnh, mũ, cũ, tự, trọ . .
2. Luật-Thơ bát cú làm theo hai luật: Luật Bằng Luật Trắc.
a. Luật Bằng - Chữ thứ hai ở câu đầu thuộc vần Bằng. Ví dụ:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
(1) Luật Bằng Vần Bằng - Cách dùng mẫu tự và viết tắt như sau: B là Bằng, T
Trắc và V là Vần. Luật Bằng Vần Bằng như sau:
1 B B T T T B B (V)
2. T T B B T T B (V)
3. T T B B B T T
4. B B T T T B B (V)
5. B B T T B B T
6. T T B B T T B (V)
7. T T B B B T
8. B B T T T B B (V) Ví dụ:
Cô hàng lấy sách cắp ra đây!
Xem thử truyện nào thú lại say.
Nữ tú có bao xin xếp cả,
Phương hoa phỏng liệu có còn hay. .?
Tuyển phu mặc ý tìm cho kỹ,
Chinh phụ thế nào bán lấy may.
Kỳ ngộ bích câu xin tiện hỏi,
Giá tiền cả đó tính sao vay.
(Hồ Xuân Hương-Hỏi Cô Hàng Sách)
b. Luật Trắc-Chữ thứ hai ở câu đầu thuộc vần Trắc. Ví dụ:
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
(1) Luật Trắc Vần Bằng-Luật Trắc Vần Bằng nhu sau:
1. T T B B T T B (V)
2. B B T T T B B (V)
3. B B T T B B T
4. T T B B T T B (V)
5. T T B B B T T
6. B B T T T B B (V)
7. B B T T B B T
8. T T B B T T B (V) Ví dụ:
Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì?
Thương chồng nên khóc tỉ tì ti.
Ngọt bùi, thiếp nhớ mùi cam thảo,
Cay đắng, chàng ơi, vị quế chi.
Thạch nhũ, trần bì, sao để lại,
Quy thân, liên nhục, tẩm mang đi.
Dao cầu, thiếp biết trao ai nhỉ?
Sinh ký, chàng ơi, tử tắc quy.
(Hồ Xuân Hương-Bà Lang Khóc Chồng)
Chú Thích: Những chữ có gạch ở dưới (chữ thứ 2, 4 và 6) đều phải theo đúng luật,
còn những chữ khác (trừ chữ ở cuối câu) có thể không cần phải theo luật. Mẹo để
nhớ: Nhất (chữthứ1),tam(chữthứ3),ngũ(chữthứ5)bấtluận
Nhị (chữ thứ 2), tứ (chữ thứ 4), lục (chữ thứ 6) phân minh
Nghĩa là chữ thứ nhất, thứ ba thứ năm không kể (bất luận), tức không nhất thiết
phải theo đúng luật; còn chữ thứ hai, thứ tư thứ sáu thì bắt buộc phải theo luật
(phân minh). Nếu không theo luật thì gọi là thất luật.
3. Niêm-Những chữ phải đi cặp với nhau và dính với nhau.
Ví du:Luật Bằng Vần Bằng. Câu 1 niêm với câu 8
1.B B T T T B B (V) Câu 2 niêm với câu 3
2. T T B B T T B (V)
3. T T B B B T T Câu 4 niêm với câu 5
4. B B T T T B B (V)
5. B B T T B B T Câu 6 niêm với câu 7
6. T T B B T T B (V)
7. T T B B B T T Câu 8 niêm với câu 1
8.B B T T T B B (V)
Ví dụ: Luật Trắc Vần Bằng. Câu 1 niêm với câu 8
1. T T B B T T B (V) Câu 2 niêm với câu 3
2. B B T T T B B (V)
3. B B T T B B T Câu 4 niêm với câu 5
4. T T B B T T B (V)
5. T T B B B T T Câu 6 niêm với câu 7
6. B B T T T B B (V)
7. B B T T B B T Câu 8 niêm với câu 1
8. T T B B T T B (V)
Cũng có trường hợp nhà thơ làm sai luật, thay vì đang ở Luật Bằng thì lại đổi
sang Luật Trắc. Vì Niêm không đi với nhau nên gọi là Thất Niêm.
Ví dụ: Dùng bài thơ Cảnh Làm Lẽ (Lấy Chồng Chung) của Hồ Xuân Hương (đúng
niêm luật) để đổi sang thất niêm (xem chữ thứ 2 có gạch dưới):
Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng,
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung!
Năm thì mười họa, nên chăng chớ,
Một tháng đôi lần, có cũng không. .
Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng,
Cầm bằng làm mướn, mướn không công.
Thân này ví biết dường này nhỉ,
Thà trước thôi đành ở vậy xong.
Đổi thành thất niêm:
Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng,
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung!
Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng (thất niêm),
Cầm bằng làm mướn, mướn không công.
Năm thì mười họa, nên chăng chớ,
Một tháng đôi lần, có cũng không. .
Thân này ví biết dường này nhỉ,
Thà trước thôi đành ở vậy xong.
Chú ý: Dù chỉ đặt sai có một câu (câu thứ 3) nhưng bị thất niêm toàn bài thơ.
Thế mới biết luật thơ Đường khắt khe biết dường nào!