Mục lục

!"#$"%&'(%)*+'(%,-'(
%./0'1
1"#2345
6"7./0 8./0 98:;3,<=,>$
#?
@"7ABC:;3,<=,>$
#!
5"DE4"%F/0 98G;HIJ99BK'L6
M" ,G"BCN2OA400M
P".Q*I%7)R.R').QHA?
?",S,<./0TU &!
V"E>J./0&>!@
"7./0 98T& U!M
!",<=,>=#;H$NWXUY1V
1"D)-#*)--)<JE,Z,<J91
6"[\=G](K*N=,>$#=#;+^)_$`
J[Z.NW[Z.N1!
@"7OJW1@
a,G"1P
Tòa tuyên một đạo luật là trái hiến pháp → đạo luật đó “không có hiệu lực”.65
Phân tích mối quan hệ giữa luật so sánh với nghiên cứu pháp luật
nước ngoài.
Tiêu chí LUẬT SO SÁNH (Comparative Law) NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT
NƯỚC NGOÀI (Foreign Law
Research)
1. Khái niệm bộ môn khoa học pháp lý độc lập
(hoặc phương pháp khoa học/môn học)
hoạt động thu thập, tả
trình bày hệ thống pháp luật của
nghiên cứu và so sánh các hệ thống pháp
luật nhằm tìm ra điểm giống khác
nhau, giải thích nguồn gốc đánh giá
giải pháp pháp lý.
dụ: So sánh Bộ luật Dân sự Nhật Bản
Bộ luật Dân sự Đức để m ra ảnh
hưởng lịch sử sự khác biệt trong
duy pháp lý.
một quốc gia khác.
dụ: Nghiên cứu Bộ luật Hình sự
Pháp để biết cấu trúc nội dung
không nhất thiết đem so sánh
với luật quốc gia khác.
2. Đặc điểm
Mang tính phân tích, đánh giá, luận
hoặc so sánh vi mục đích lớn.
Luôn hướng đến mối liên hệ, quy luật,
giải pháp chung.
dụ: Phân tích sự khác biệt giữa án lệ
(Common Law) luật thành văn (Civil
Law) để rút ra đặc điểm của từng truyền
thống pháp luật.
Mang tính tả, thu thập thông tin
cụ thể của pháp luật nước ngoài.
Tính cục bộ, tập trung vào đối
tượng đơn lẻ.
dụ: Trình bày đầy đủ quy trình
ly hôn tại Nhật Bản mà không phân
tích so sánh với Việt Nam.
3. Mục đích
Đánh giá, giải thích, hoàn thiện pháp luật
quốc gia, hài hòa hóa pháp luật phát
triển luận pháp lý.
dụ: So sánh luật hợp đồng Anh
Pháp để đề xuất cải cách luật hợp đồng
Việt Nam.
Cung cấp thông tin pháp luật nước
ngoài để sử dụng cho việc so sánh
hoặc lập pháp.
dụ: Thu thập quy định về quyền
được lãng quên trong pháp luật EU
để báo cáo cho Bộ Tư pháp.
4. Đối tượng
nghiên cứu
Sự so sánh giữa hai hệ thống pháp luật
trở lên; nghiên cứu các vấn đề phương
pháp luận của so sánh pháp luật.
dụ: So sánh chế định thừa kế tại Đức,
Nhật Việt Nam để tìm ra điểm chung
và khác biệt.
Pháp luật của một quốc gia cụ thể,
thể một quy phạm, một chế
định hoặc một hệ thống.
dụ: Tìm hiểu toàn bộ hệ thống
pháp luật Hồi giáo (Sharia) hoặc
nghiên cứu riêng chế định hôn nhân
của Malaysia.
5. Phương
pháp nghiên
cứu
Sử dụng phương pháp so sánh đặc thù:
so sánh lịch sử, quy phạm, chức năng;
kết hợp quy nạp, diễn dịch.
dụ: Dùng so sánh chức năng để xem
pháp luật các nước xử hành vi "xâm
Chủ yếu sử dụng mô tả khách quan,
phân tích, diễn dịch để hiểu đúng
luật nước ngoài theo bối cảnh riêng
của nước đó.
dụ: Phânch quy định của Nhật
!
phạm dữ liệu cá nhân" như thế nào.
về bảo hộ dữ liệu cá nhân mà không
đặt chúng trong tương quan so
sánh.
6. Kết quả
Kết luận mang tính luận, đánh giá,
đưa ra khuyến nghị cải cách, hoặc xác
định quy luật phát triển pháp luật.
dụ: Kết luận rằng hình án lệ của
Anh thể áp dụng một phần vào Việt
Nam trong các lĩnh vực như thương mại
– tài chính.
Báo cáo tả, bản dịch, tóm tắt
quy định pháp luật nước ngoài,
không đưa ra đánh giá so sánh.
dụ: Bản dịch toàn bộ Luật Công
ty của Singapore để phục vụ các
nhà lập pháp hoặc nhà đầu tư.
Mối quan hệ giữa hai lĩnh vực này là Biện chứng và Phụ thuộc lẫn nhau:
- Nghiên cứu Pháp luật Nước ngoài (NPLN) là CƠ SỞ: Nó cung cấp dữ liệu, thông
tin thực tiễn, tả chi tiết về pháp luật của quốc gia khác. Không NPLN,
Luật So sánh không có đối tượng để nghiên cứu.
- Luật So sánhHOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH: Nó sử dụng kết quả của NPLN làm
nguyên liệu đầu vào để thực hiện các thao tác so sánh, phânch, đánh giá, giải
đưa ra kết luận mang tính hệ thống, luận hoặc khuyến nghị hoàn thiện pháp
luật.
Câu 2: Phân biệt các khái niệm: “Hệ thống pháp luật”, “truyền
thống pháp luật”, “gia đình pháp luật”, “dòng họ pháp luật”.
Đầu tiên ta hiểu các khái niệm của các từ ngữ trên:
1: Hệ thống pháp luật
a) Theo nghĩa hẹp (một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ)
-Chỉ tổng thể quy phạm pháp luật của một quốc gia của một quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ cụ thể (ví dụ: hệ thống pháp luật Mỹ, hệ thống pháp luật bang
California, hệ thống pháp luật Hồng Kông) .
-Thường được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật của quốc gia hay vùng lãnh
thổ đó.
1
-Một số học giả mở rộng hơn, bao gồm cả các thiết chế pháp luật (như tòa án) .
-Nghĩa rộng nhất thể bao gồm cả các quy tắc xử sự, quy phạm thiết chế, người
thực thi pháp luật , thậm chí cả phạm vi/mức độ điều chỉnh, văn hóa pháp luật,
thủ tục pháp lý .
b) Theo nghĩa rộng (một nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ)
-Chỉ pháp luật của một nhóm các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ những điểm
chung nhất định (ví dụ: hệ thống pháp luật La - Giécmanh, hệ thống pháp luật
Anh-Mỹ, hệ thống pháp luật XHCN) .
-Trong ngữ cảnh này, nội hàm được mở rộng hơn, chỉ "triết học pháp luật
thuật pháp lí" chung của nhóm đó.
2: Dòng họ pháp luật
Thuật ngữ "dòng họ pháp luật" được sử dụng để chỉ "legal family".
- Đây thuật ngữ được một số học giả sử dụng thay thế cho "hệ thống pháp luật"
(theo nghĩa rộng) để chỉ một nhóm các hệ thống pháp luật (của các quốc gia/vùng
lãnh thổ) những điểm chung nhất định . dụ: Dòng họ pháp luật La
Giécmanh, Dòng họ pháp luật Anh-Mỹ (Common law), Dòng họ pháp luật XHCN.
-Nhấn mạnh đến mối quan hệ mang tính chất lịch sử giữa các hệ thống pháp luật
trong cùng một nhóm, giống như mối quan hệ thế hệ trong dòng tộc . Cho phép xác
định các hệ thống pháp luật gốc hoặc "bố/mẹ" (parent legal system) trong một
dòng họ (ví dụ: pháp luật Anh là "bố/mẹ" của dòng họ Common law).
3: Truyền thống pháp luật
Đây cũng là một thuật ngữ phổ biến để chỉ đối tượng của luật so sánh
- Được hiểu "hệ quan điểm nguồn gốc sâu xa, được quy định bởi điều kiện
lịch sử về bản chất của pháp luật, về vai trò của pháp luật trong hội thể chế
chính trị, về cấu trúc và sự vận hành riêng biệt của hệ thống pháp luật và cách thức
6
pháp luật được hoặc thể được làm ra, được áp dụng, được nghiên cứu, được
hoàn thiện và được giảng dạy".
-Về mặt nội dung, tương tự với "hệ thống pháp luật" (theo nghĩa rộng) cũng
không hoàn toàn khác biệt với "dòng họ pháp luật" khi đặt trong mối quan hệ với
nhóm quốc gia/vùng lãnh thổ. Nhiều học giả dùng "truyền thống pháp luật" thay
cho "dòng họ pháp luật" (ví dụ: truyền thống Civil law). Tuy nhiên, một truyền
thống lớn thể các truyền thống bộ phận (ví dụ: truyền thống pháp luật Pháp,
Đức trong Civil law).
- Thuật ngữ này cũng có thể được sử dụng gắn liền với phạm vi một quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ cụ thể (ví dụ: truyền thống pháp luật Hoa Kỳ, Việt Nam).
- Hệ thống pháp luật của một quốc gia là sự thể hiệnnét nhất truyền thống pháp
luật của quốc gia đó; hệ thống pháp luật bộ phận không thể thiếu của truyền
thống pháp luật và ngược lại.
4: Văn hóa pháp luật
- Được quan niệm là những tư tưởng, những giá trị, những mong muốn và những
quan điểm về pháp luật và các thiết c vg t5hế pháp luật của một bộ phận hoặc một
phần công chúng. (Tuy nhiên, quan niệm này không được chấp nhận tuyệt đối ).
-Ở mức độ nhất định, "văn hoá pháp luật" được xem là tương đồng với "hệ thống
pháp luật" (theo nghĩa rộng) và "truyền thống pháp luật", dù không hoàn toàn đồng
nhất.
-Có học giả kết luận rằng "văn hoá pháp luật là truyền thống pháp luật".
- Mối quan hệ được mô tả: "Truyền thống pháp luật gắn kết hệ thống pháp luật
với nền văn hoá mà hệ thống pháp luật là một phần biểu hiện của nền văn h
đó. Truyền thống pháp luật đặt hệ thống pháp luật trong bối cảnh văn hoá" .
Điều này cho thấy khó tách biệt rõ ràng ba khái niệm này.
Từ đó ta có thể phân biệt một ccahs đơn giản các khái niệm này:
Hệ thống pháp luật: Có thể chỉ pháp luật cụ thể của một nơi (nghĩa hẹp) HOẶC
chỉ một nhóm các hệ thống có điểm chung (nghĩa rộng).
@
Dòng họ pháp luật / Gia đình pháp luật: Chỉ một nhóm các hệ thống pháp luật
có nguồn gốc lịch sử, đặc điểm chung, nhấn mạnh mối liên hệ về lịch sử, nguồn
gốc.
Truyền thống pháp luật: Chỉ hệ quan điểm, thái độ, cách thức vận hành pháp luật
có nguồn gốc lịch sử sâu xa. Áp dụng cho nhóm lớn, nhóm nhỏ, hoặc quốc gia cụ
thể. Bao hàm hệ thống pháp luật nhưng rộng hơn.
Văn hoá pháp luật: Chỉ tư tưởng, giá trị, quan điểm về pháp luật trong xã hội.
Tương đồng nhưng không hoàn toàn đồng nhất với hệ thống pháp luật (nghĩa rộng)
và truyền thống pháp luật. Nó được xem là bối cảnh mà truyền thống pháp luật và
hệ thống pháp luật tồn tại và biểu hiện.
Câu 3: Phân biệt các tiêu chí phân nhóm các hệ thống pháp luật.
Việc phân nhóm các hệ thống pháp luật (đưa các hệ thống pháp luật vào các
"dòng họ pháp luật" - legal families) một nội dung quan trọng của luật so
sánh ở cấp độ vĩ mô. Các học giả khác nhau sử dụng các tiêu chí khác nhau, dẫn
đến kết quả phân loại khác nhau.
a. Các quan điểm về tiêu chí phân nhóm
Có hai xu hướng chính trong việc lựa chọn tiêu chí:
Sử dụng một tiêu chí duy nhất: Một số học giả đề xuất chỉ dùng một yếu tố
như: nguồn của pháp luật, nội dung bản chất, nguồn gốc lịch sử, hoặc nền
văn hóa.
Sử dụng kết hợp nhiều tiêu chí: Đây xu hướng phổ biến hơn, tiêu biểu
quan điểm của René David và Zweigert & Kotz.
2. Phân biệt tiêu chí của các học giả tiêu biểu
a. Tiêu chí của René David (Học giả người Pháp) Ông kết hợp hai tiêu chí chính để
phân nhóm:
1. Kỹ thuật pháp lí (Legal Technique):
- Kỹ thuật pháp còn nhiều nội dung khác nữa dụ: duy pháp lý, xây dựng
pháp luật: common law có tư duy từ cái riêng ra cái chung (nên án lệ (cái riêng) tạo
5
ra pháp luật (cái chung)) khác với Civil law (pháp luật (cái chung) --> giải quyết
vụ án (cái riêng)) ...
-Cách dùng
+ Triển khai áp dụng nguồn luật:
•Common Law: Các luật gia áp dụngcoi trọng án lệ nhưnguồn luật chính để
giải quyết các vụ việc.
•Civil Law: Các luật gia ưu tiên áp dụng giải thích các quy định của pháp luật
thành văn (như bộ luật, đạo luật).
+Thực hành, vận dụng luật trong tố tụng: Đây sự khác biệt rệt trong phương
pháp thực hành nghề luật.
•Common Law: Phương pháp tố tụng chủ yếu tranh tụng, nơi các bên tham gia
(thường là luật sư) đưa ra các lập luận, bằng chứng và đối chất trước tòa
•Civil Law: Phương pháp tố tụng thường xét hỏi, nơi thẩm phán hoặc quan
tiến hành tố tụng đóng vai trò chủ động trong việc điều tra, thu thập chứng cứ
thẩm vấn các bê
o Hiệu quả: Tiêu chí này hữu hiệu để phân biệt dòng họ Civil Law (Châu Âu
lục địa) và Common Law (Anh-Mỹ).
2. Hệ tư tưởng (Ideology):
o Nội dung: Các nguyên tắc triết học, chính trị, kinh tếhình xã hội
pháp luật hướng tới.
o Cách dùng: Hai hệ thống giống nhau về kỹ thuật nhưng đối lập về mục
đích chính trị/kinh tế thì không cùng một dòng họ.
Hiệu quả: Tiêu chí này dùng để phân biệt dòng họ pháp luật XHCN, pháp luật Hồi
giáo, Hindu với các dòng họ phương Tây
b. Tiêu chí của Zweigert H. Kotz (Học giả người Đức) Hai ông sử dụng khái
niệm "Kiểu pháp luật" (Legal Style) làm tiêu chí phân nhóm. "Kiểu pháp luật"
một tiêu chí tổng hợp bao gồm 5 yếu tố thành phần:
Cơ sở và sự phát triển lịch sử: Quá trình hình thành hệ thống pháp luật.
Phương thức tư duy pháp lí: Cách thức suy nghĩ đặc trưng về vấn đề pháp
(ví dụ: tư duy theo quy phạm trừu tượng hay tư duy theo vụ việc cụ thể).
M
Các chế định pháp lí đặc thù: Các thiết chế riêng biệt của hệ thống đó.
Các nguồn luật: Loại nguồn được chấp nhận và cách thức sử dụng chúng.
Hệ tư tưởng: Các quan điểm chính trị/xã hội nền tảng.
3. Đánh giá vai trò và mức độ quan trọng của từng tiêu chí cụ thể
Tiêu chí Kỹ thuật pháp lí:
o Quan trọng để phân biệt Common Law (dựa vào án lệ, quy nạp)
Civil Law (dựa vào luật thành văn, diễn dịch).
o Không hiệu quả để phân biệt Civil Law pháp luật XHCN (vì kỹ
thuật khá giống nhau).
Tiêu chí Hệ tư tưởng:
o Quan trọng để tách biệt pháp luật Tôn giáo (Hồi giáo, Hindu) và pháp
luật XHCN ra khỏi các nhóm khác.
o Không giá trị để phân biệt Common Law Civil Law (vì cùng
nền tảng tư tưởng phương Tây).
Tiêu chí Nguồn luật:
o Hiện nay ít quan trọng hơn do xu hướng hội tụ (Common Law ngày
càng dùng nhiều luật thành văn, Civil Law thừa nhận vai trò án lệ).
Tuy nhiên, sự khác biệt nằm cách thức sử dụng tâm thức của
thẩm phán đối với nguồn luật đó.
Tiêu chí Lịch sử phát triển:
o Rất quan trọng để phân chia chi tiết hơn (so sánh vĩ mô sâu).
o dụ: Dùng để tách pháp luật Anh ra khỏi pháp luật Châu Âu lục địa
(do Anh không chịu ảnh hưởng đậm nét của Luật La Mã).
o Dùng để chia nhỏ dòng họ Civil Law thành: nhóm La (Pháp),
nhóm Giéc-manh (Đức), và nhóm Bắc Âu.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân nhóm
Ngoài các tiêu chí trên, việc phân nhóm còn phụ thuộc vào:
Mức độ chi tiết của mục tiêu: Nếu so sánh tổng thể, Anh và Mỹ cùng nhóm.
Nhưng nếu so sánh cụ thể về Luật Hiến pháp, chúng có thể khác nhóm.
Thời điểm phân nhóm: Sự biến động lịch sử (ví dụ: sự sụp đổ của Liên Xô)
làm thay đổi vị trí của các hệ thống pháp luật trên bản đồ thế giới.
Tính chất hỗn hợp: những hệ thống pháp luật "lai" (như Scotland,
Louisiana, Quebec) khó xếp hẳn vào một nhóm duy nhất.
Kết luận: Không một cách phân loại tuyệt đối chính xác. Việc sử dụng tiêu chí
nào phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu quan điểm của học giả. Tuy nhiên, kết
P
quả chung thường dẫn đến các dòng họ cơ bản: Common Law, Civil Law, XHCN,
và các dòng họ pháp luật Tôn giáo.
Câu 4: So sánh dòng họ pháp luật Civil law và dòng họ Common
Law. Giải thích điểm tương đồng và khác biệt.
Giống nhau
Nguồn luật,"Cả hai đều thừa nhận Hiến pháp và Văn bản quy phạm pháp luật
nguồn quan trọng. Xu hướng hiện nay Common Law ngày càng coi
trọng luật viết (Statute law), còn Civil Law cũng dần thừa nhận vai trò của
Án lệ (dưới dạng các bản án mẫu)."
Đào tạo luật,"Đều đòi hỏi quá trình đào tạo khắt khe tại các trường đại học
hoặc viện đào tạo chuyên sâu. Người học phải nắm vững thuyết, duy
pháp lý và kỹ năng hành nghề thực tế."
Nghề luật,"Đều phân định ràng các chức danh pháp: Thẩm phán, Luật
sư, Kiểm sát viên. Đạo đức nghề nghiệp tính độc lập của pháp tôn
chỉ chung."
Tố tụng,"Mục tiêu cuối cùng đều tìm ra sự thật khách quan, bảo vệ công
quyền con người. Cả hai đều tuân thủ các nguyên tắc như: quyền được
bào chữa, tính công khai và công bằng trong xét xử."
Khác nhau
Tiêu chí Common Law Civil Law
Nguồn gốc Xuất phát từ Anh vào thời kỳ
Trung cổ, được phát triển
lan rộng qua các thuộc địa của
Anh, như Hoa Kỳ, Canada
Úc.
Xuất phát từ luật La cổ
đại, sau đó được hệ thống hóa
tại châu Âu, đặc biệt trong
Bộ luật Napoléon của Pháp.
?
Cơ sở pháp lý Dựa trên các án lệ (precedent)
phán quyết của tòa án,
tính ràng buộc cho các vụ án
sau.
Dựa trên các bộ luật thành văn
(codified law) các văn bản
quy phạm pháp luật được ban
hành bởi cơ quan lập pháp.
Vai trò của
thẩm phán
Thẩm phán có quyền diễn giải
luật và tạo ra án lệ mới, đồng
thời có vai trò quan trọng
trong phát triển pháp luật
thông qua các vụ án thực tiễn.
Thẩm phán chủ yếu áp dụng
giải thích luật hiện hành.
Tuy nhiên, tại một s quốc gia
như Việt Nam, án lệ được sử
dụng làm nguồn tham khảo
trong xét xử nhưng không
tính ràng buộc tuyệt đối như
trong hệ thống Common Law.
Vai trò của
luật sư
Luật đóng vai trò quan
trọng trong việc nghiên cứu,
trình bày tiền lệ tranh tụng
trước tòa để bảo vệ quyền lợi
của thân chủ.
Luật tập trung vào việc áp
dụng đúng quy định pháp luật
trong các văn bản luật. Việc
tìm kiếm tham chiếu án lệ
có thể hỗ trợ cho lập luận pháp
lý.
Quy trình xét
xử
Quá trình xét xử theo hình
tranh tụng (adversarial), hai
bên tranh luận trước tòa
thẩm phán đóng vai trò trọng
tài.
Quá trình xét xử theo mô hình
điều tra (inquisitorial), thẩm
phán chủ động thu thập chứng
cứ và điều tra sự thật.
Tính linh hoạt tính linh hoạt cao thẩm
phán thể điều chỉnh luật
thông qua các án lệ mới để
phù hợp với thực tế.
Tính nhất quán ổn định
cao, nhưng thiếu sự linh hoạt
trong việc giải quyết các vấn
đề chưa được quy định trong
V
luật. Tuy nhiên, án lệ được
xem xét để hỗ trợ xét xử trong
một số trường hợp đặc biệt.
Thời gian
chi phí xét xử
Có thể kéo dài và tốn kém hơn
do phụ thuộc vào quá trình
tranh tụng nghiên cứu các
án lệ.
Thường nhanh chóng ít tốn
kém hơn tập trung vào việc
áp dụng các quy định đã
trong luật.
Quyền lực của
tòa án cấp
trên
Phán quyết của tòa án cấp trên
có giá trị ràng buộc đối với tòa
cấp dưới các vụ án tương
tự.
Tòa án cấp trên chủ yếu giải
thích hướng dẫn áp dụng
luật. Một số án lệ được Tòa án
Nhân dân Tối cao Việt Nam
công nhận để áp dụng thống
nhất trong xét xử.
Ứng dụng tại
các quốc gia
Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc,
New Zealand nhiều quốc
gia thuộc khối Thịnh vượng
chung.
Pháp, Đức, Nhật Bản nhiều
quốc gia châu Âu, châu Mỹ
Latinh, châu Á và châu Phi.
Ưu điểm Linh hoạt, thể thích ứng
nhanh với các thay đổi của
hội và phát triển theo thời gian
thông qua án lệ.
ràng minh bạch, giúp
giảm thiểu sự khác biệt trong
việc áp dụng luật tăng tính
ổn định pháp lý. Án lệ cũng hỗ
trợ việc thống nhất xét xử
trong một số trường hợp.
Nhược điểm thể dẫn đến sự không nhất
quán trong phán quyết nếu
không án lệ phù hợp; phụ
thuộc nhiều vào năng lực của
Thiếu sự linh hoạt trong việc
giải quyết các vấn đề mới; khó
thích ứng nhanh với các thay
đổi hội nếu không án lệ

luật sư và thẩm phán. được xem xét.
dụ về áp
dụng thực tế
Anh, trong vụ ánDonoghue
v Stevenson”(1932), Tòa án đã
thiết lập nguyên tắc về nghĩa
vụ chăm sóc (duty of care),
tạo ra án lệ quan trọng cho
luật về trách nhiệm dân sự
(tort law). Phán quyết này đã
trở thành tiền lệ, được các tòa
án cấp ới áp dụng rộng rãi
trong những vụ án liên quan
đến trách nhiệm pháp của
các bên.
Tại Pháp, trong một vụ án liên
quan đến tranh chấp thừa kế
tài sản, thẩm phán sẽ áp dụng
các quy định chi tiết của Bộ
luật Dân sự Pháp. dụ, Điều
913 của Bộ luật quy định
quyền được hưởng tài sản thừa
kế của các con cái người
thừa kế hợp pháp khác. Thẩm
phán chỉ cần áp dụng đúng
quy định này để giải quyết vụ
việc không được dựa vào
các phán quyết trước đó để tạo
ra án lệ mới.
Câu 5: So sánh hệ thống pháp luật Anh và hệ thống pháp luật Mỹ.
Giải thích điểm tương đồng và khác biệt.
Điểm tương đồng:
-Nguồn gốc: Luật Mỹ được thừa hưởng từ luật Anh trong thời kỳ thuộc địa (trước
năm 1776).
-Vai tcủa Án lệ (Case Law): Án lệ là nguồn luật quan trọng. Cả hai đều áp dụng
nguyên tắc Stare Decisis (Tiền lệ pháp) các tòa án cấp dưới phải tuân theo phán
quyết của tòa án cấp trên trong các vụ việc tương tự.[
!
-Hệ thống tranh tụng (Adversarial System): Thẩm phán đóng vai trò trọng tài trung
lập; luật của hai bên chủ động tranh luận, đưa ra chứng cứ để thuyết phục tòa
án.
-Vai trò của Thẩm phán: Thẩm phán không chỉ áp dụng luật còn "làm luật"
(judge-made law) thông qua việc giải thích pháp luật và tạo ra các tiền lệ.
-Bồi thẩm đoàn (Jury): Cả hai hệ thống đều sử dụng bồi thẩm đoàn để quyết định
các vấn đề về sự thật (facts) trong các vụ án hình sự nghiêm trọng (tuy nhiên phạm
vi sử dụng ở Mỹ rộng hơn Anh, bao gồm cả nhiều vụ dân sự).
Điểm khác biệt:
Tiêu
chí
Hệ thống pháp luật Anh Hệ thống pháp luật Mỹ
1.
Hiến
pháp
Hiến pháp bất thành văn
(Unwritten). Không có một văn
bản duy nhất gọi là Hiến pháp.
Hiến pháp là tập hợp của các luật,
án lệ, và tập quán chính trị. Anh
thì không có Hiến pháp thành văn
...
Hiến pháp thành văn (Written).
Hiến pháp Hoa Kỳ 1787 là đạo luật
tối cao, văn bản pháp lý nền tảng
quy định quyền lực nhà nước và
quyền công dân. Mỹ áp dụng luật
thành văn phổ biến và hệ thống hơn
ở Anh, cụ thể là có Hiến pháp thành
văn, các đạo luật thành văn, các văn
bản dưới luật thành văn
2. Cấu
trúc
hệ
thống
Nhà nước đơn nhất. Hệ thống
pháp luật thống nhất áp dụng
chung cho cả nước Anh và xứ
Wales (Scotland và Bắc Ireland
có hệ thống riêng). cấu trúc pháp
luật đơn nhất do cấu trúc nhà
nước đơn nhất.
Nhà nước Liên bang. Hệ thống
pháp luật "kép": Bao gồm 1 hệ
thống luật Liên bang và 50 hệ
thống luật riêng biệt của 50 tiểu
bang. cấu trúc hệ thống pháp luật
kép, hệ thống pháp luật liên bang
và hệ thống pháp luật bang, vì Nhà
nước Mỹ là nhà nước liên bang
3. Cơ
quan
làm
luật
Nghị viện tối cao (Parliamentary
Sovereignty). Không tòa án nào
có quyền tuyên bố một đạo luật
của Nghị viện là vô hiệu (về mặt
Hiến pháp tối cao. Tòa án (đặc
biệt là Tòa tối cao) có quyền Bảo
hiến (Judicial Review) – tuyên bố
một đạo luật của Quốc hội là vi
1
lý thuyết truyền thống). hiến và vô hiệu.
4. Hệ
thống
Tòa án
Hệ thống tòa án thống nhất, phân
cấp từ thấp đến cao. Tòa Tối cao
Vương quốc Anh là cấp cao nhất.
Hệ thống tòa án ở Anh, trước
2009 thì Thượng Viện có vai trò
là cơ quan xem xét lại về mặt áp
dụng pháp luật của Tòa án phúc
thẩm. Tức là chức năng lập pháp
ở một mức độ nhất định chưa
tách hoàn toàn khỏi chức năng
lập pháp.
Hệ thống tòa án song song: Tòa án
Liên bang (giải quyết vấn đề hiến
pháp, liên bang) và Tòa án Tiểu
bang (giải quyết đa số tranh chấp
dân sự, hình sự). Mỹ thì áp dụng
triệt để tam quyền phân lập với việc
tách biệt ba quyền: lập pháp, hành
pháp, tư pháp. ĐỒng thời Tòa án
tối cao có quyền xem xét lại các
bản án của tòa cấp thấp hơn, có
quyền tuyên bố đao luật vi hiến
5.
Nghề
Luật
Phân chia rạch ròi giữa hai loại
luật sư:
- Solicitor: Tư vấn, chuẩn bị hồ
sơ.
- Barrister: Chuyên tranh tụng
tại tòa.
Hợp nhất (Fused profession). Chỉ
có một danh xưng chung là
Attorney at Law (Luật sư). Một
luật sư có thể làm tất cả các công
việc từ tư vấn đến tranh tụng.
6.
Pháp
điển
hóa
Ít coi trọng pháp điển hóa hơn.
Dựa nhiều vào án lệ thuần túy.
Xu hướng pháp điển hóa mạnh mẽ
hơn (Ví dụ: Bộ luật Thương mại
thống nhất - UCC, Bộ luật Hình sự
mẫu...).
Thủ
tục tố
tụng
Cần có nội dung về thủ tục thông
qua bồi thẩm đoàn
Bồi thẩm đoàn?
Câu 6: Tại sao nói: “Dòng họ pháp luật Civil Law chịu ảnh hưởng
sâu sắc của Luật La Mã”?
- Chịu ảnh hưởng sâu sắc của luật La Mã
Các bộ luật lớn được hình thành trên cơ sở kết hợp luật tập quán địa phương và
luật La Mã. Luật La Mã được áp dụng trực tiếp trong một số trường hợp…
6
1. Nền tảng hình thành từ Luật La Mã cổ đại
dựa trên các nguyên tắc trong Luật La cổ đại, kế thừa các chế định, phân
chia thành công pháp pháp… của các pháp luật La cổ trong các tác
phẩm sau:
Luật 2 bảng Institutes: với quy định về nhân thân, tài sản việc thực hiện các
quyền nhân thân, tài sản …Copus Juris Civilis: những quy định phát triển triển
mạnh mẽ về dân sự. Tác phầm này cũng nguồn gốc, nền tảng, sở cho
nghiên cứu pháp luật La Châu Âu cũng nền tảng hình thành các
trường phái nghiên cứu pháp luật Châu Âu từ đó hình thành, chi phối truyền
thống pháp luật Châu Âu lục địa
Ngay cả tên gọi khác của dòng họ này "hệ thống pháp luật La - Đức"
cũng phản ánh nguồn gốc này.
2. Sự tiếp nhận và kế thừa trực tiếp trong lịch sử
Các Bộ luật lớn: Các bộ luật nền tảng của lục địa châu Âu như Bộ luật dân
sự Napoleon (1804) hay Bộ luật dân sự Đức (1896) đều được hình thành
trên cơ sở kết hợp giữa luật tập quán địa phương và luật La Mã.
Kế thừa chính trị: Các đế chế Đức (giai đoạn 962 - 1806) tự coi mình sự
kế thừa của đế chế La Mã.
Nghiên cứu học thuật: Luật La Mã được nghiên cứu giảng dạy tại các trường
đại học Đức, Pháp và các nước lục địa châu Âu trong nhiều thế kỷ (từ thế
kỷ XIII đến XVIII). Quá trình này đã tạo ra một hệ thống pháp luật thống
nhất gọi là Jus Commune dựa trên nền tảng Luật La Mã,.
@
Nguồn luật bổ sung: Luật La được coi nguồn luật bổ sung, được áp
dụng trực tiếp khi luật thành văn và tập quán địa phương không có quy định.
3. Sự ảnh hưởng của công trình pháp điển hóa "Corpus Juris Civilis"
Công trình pháp điển hóa đồ sộ Corpus Juris Civilis (Tập hợp các chế định
luật dân sự) của Hoàng đế Justinian (Đông La Mã) được tiếp nhận rộng rãi
Đức, Pháp và các nước lục địa châu Âu.
Cấu trúc nội dung của Corpus Juris Civilis (gồm Code, Digest, Institutes
và Novels) đã ảnh hưởng lớn đến tư duy pháp lý tại khu vực này , ,.
4. Ảnh hưởng đến phân loại và cấu trúc pháp luật
Sự phân chia hệ thống pháp luật thành Công pháp (Jus publicum)
pháp (Jus privatum) - một đặc điểm cốt lõi của Civil Law - xuất phát từ
quan niệm của Luật La Mã , ,.
Các khái niệm pháp lý, chế định pháp lý(nhân thân, tài sản…), cách thức phân
loại hợp đồng (như hợp đồng ưng thuận, hợp đồng thực tế) trong Bộ luật dân
sự Napoleon và các nước Civil Law đều chịu ảnh hưởng từ các chế định của
Luật La Mã,.
5. Sự phục hưng Luật La Mã qua các trường phái
Các trường phái pháp luật tại châu Âu như Glossators (Trường phái chú giải)
Commentators (Trường phái nh luận) đã tập trung nghiên cứu, giải
thích phát triển các chế định của Luật La Mã, biến thành nguồn bổ
sung quan trọng cho Jus commune,.
Tóm lại: Dòng họ Civil Law chịu ảnh hưởng sâu sắc của Luật La
được xây dựng trên nền tảng tư duy, cấu trúc, khái niệm và các nguyên tắc pháp
5
của Luật La Mã, được truyền tải và phát triển liên tục qua các trường đại học
và công tác pháp điển hóa tại châu Âu trong nhiều thế kỷ.
Câu 7: Chứng minh nhận định: pháp luật Mỹ là sự tiếp nhận pháp
luật Anh có chọn lọc
HTPL Mỹ vẫn dựa trên nguyên tắc pháp lý truyền thống của luật án lệ Anh,
nhưng phát triển không theo chiều hướng của Anh. Nguyên tắc stare decisis cũng
khác biệt
Mỹ HP thành văn còn Anh thì không phát triển pháp luật thành văn mạnh
hơn Anh. Mỹ áp dụng tam quyền phân lập. Anh thì áp dụng không triệt để
trước 2009 Thượng Viện Anh là cấp xét xử cao nhất trong hệ thống Tòa án Anh
Hệ thống pháp luật liên bang và ban do Mỹ là NN liên Bang, còn Anh thì không vì
là nhà nước đơn nhất
Tòa án ở Mỹ là hệ thống kép: bang, liên bang. Anh thì không
Thuật ngữ pháp cũng khác nhau: High Court Mỹ tòa án tối cao, còn Anh
gọi là cấp cao (cấp sơ thẩm)
1. Bối cảnh lịch sử: Sự chán ghét và nhu cầu độc lập
Đây nguyên nhân sâu xa dẫn đến tính "chọn lọc". Ngay từ khi giành độc
lập, người Mỹ đã xu hướng muốn thoát khỏi sự ảnh hưởng tuyệt đối của
pháp luật Anh.
Tâm lý bài Anh: Chiến tranh giành độc lập và cuộc chiến tranh năm 1812 đã
làm cho người Mỹ tâm "chán ghét mọi thứ nguồn gốc từ nước
Anh".
Nhu cầu tự chủ: Các luật gia Mỹ cho rằng cần phải phát triển những quy tắc
pháp mới phù hợp với những điều kiện kinh tế, chính trị hội riêng
biệt của nước Mỹ, thay vì sao chép y nguyên luật Anh.
M
2. Sự chủ động tiếp nhận các nguồn luật khác (ngoài luật Anh)
Thay chỉ thừa kế Common Law của Anh, các luật gia Mỹ đã chủ động
nghiên cứu tiếp nhận tinh hoa của các hệ thống pháp luật khác để xây
dựng hệ thống của mình.
Nghiên cứu Luật La và Pháp: Các luật gia Mỹ đã tiến hành nghiên cứu
Luật La Mã và pháp luật đương đại của các nước châu Âu lục địa, đặc biệt là
pháp luật của Pháp, để tìm kiếm giải pháp pháp lý phù hợp.
Đào tạo luật: Tại Khoa Luật Đại học Harvard, pháp luật của các nước châu
Âu lục địa đã được đưa vào giảng dạy, cả chức vụ trưởng chuyên
ngành pháp luật châu Âu lục địa (Chair of Civil law). Điều này cho thấy
duy pháp lý Mỹ cởi mở hơn và không bị bó buộc hoàn toàn vào truyền thống
Anh.
3. Sự khác biệt về Hiến pháp và vai trò của Luật thành văn
Mặc cùng thuộc dòng họ Common Law, nhưng cách thức vận hành
nguồn luật của Mỹ đã có sự chọn lọc và thay đổi lớn so với Anh.
Vai trò của Hiến pháp thành văn: Trong khi Anh không có hiến pháp thành
văn, Mỹ lại xây dựng một bản Hiến pháp thành văn tối cao. Hệ thống pháp
luật Mỹ coi trọng luật thành văn (statutes) để bảo đảm giá trị của các án lệ,
điển hình là Hiến pháp Mỹ.
Sự phân nhóm khác biệt: Nếu xét cấp độ cụ thể như lĩnh vực luật Hiến
pháp, hệ thống pháp luật Anh và Mỹ sẽ không cùng nhóm do sự khác biệt về
cấu trúc hiến pháp và vai trò của các cơ quan bảo hiến.
4. Sự tồn tại của các hệ thống pháp luật hỗn hợp
Pháp luật Mỹ không tiếp nhận pháp luật Anh trên toàn bộ lãnh thổ. Do lịch
sử thuộc địa đa dạng, một số bang tại Mỹ không áp dụng thuần túy Common
Law của Anh mà là sự pha trộn (hệ thống pháp luật hỗn hợp).
P
Bang Louisiana: Đây một dụ điển hình về hệ thống pháp luật hỗn hợp.
Louisiana chịu ảnh hưởng của dòng họ Civil Law (do từng thuộc địa của
Pháp/Tây Ban Nha) kết hợp với Common Law, tạo nên sự khác biệt so với
mô hình pháp luật Anh truyền thống
Câu 8: Phân tích cách thức áp dụng nguyên tắc “Stare decisis”
trong việc áp dụng án lệ ở Anh.
1. Bản chất của nguyên tắc Stare Decisis
"Stare decisis" (viết tắt của Stare decisis et non quieta movere) nghĩa
"Tuân theo những điều đã quyết định không khuấy động những
đã yên ổn". Tuân thủ các phán quyết trước đây không phá vỡ những
quy phạm pháp luật đã được thiết lập trong án lệ
Trong pháp luật Anh, điều này nghĩa là: Các phán quyết của Tòa án cấp
trên hiệu lực bắt buộc (binding) đối với Tòa án cấp dưới (và đôi khi
chính nó) trong các vụ việc tương tự sau này.
2. Cách thức áp dụng theo Hệ thống Tòa án (Hiệu lực theo cấp bậc)
Nguyên tắc này vận hành dựa trên cấu trúc hình tháp của hệ thống Tòa án
Anh:
Tòa Tối cao Vương quốc Anh (UK Supreme Court - trước đây là Thượng
nghị viện/House of Lords):
o Là tòa án cấp cao nhất.
o Phán quyết của Tòa này có giá trị bắt buộc tuyệt đối với tất cả các tòa
án cấp dưới.
o Đối với chính nó: Trước năm 1966, Thượng nghị viện bị buộc phải
tuân thủ các án lệ của chính mình. Tuy nhiên, từ sau Tuyên bố thực
hành năm 1966 (Practice Statement), Tòa này cho phép mình được
?
quyền thay đổi án l của chính mình nếu thấy "đúng đắn", tuy nhiên
việc này rất hạn chế để đảm bảo tính ổn định của pháp luật.
o Phán quyết của tòa cấp cao, tòa phúc thẩm không có giá trị ràng buộc
với Thượng nghị viện Tòa án Tối cao Vương quốc Anh (The UK
Supreme Court)
Tòa Phúc thẩm (Court of Appeal):
o Phán quyết của Tòa này bắt buộc đối với các tòa cấp dưới (Tòa cấp
cao, Tòa hình sự trung ương...).
o Đối với chính nó: Tòa Phúc thẩm phải tuân thủ nghiêm ngặt các án lệ
của chính mình (trừ một số ngoại lệ hãn hữu được xác lập trong vụ
Young v Bristol Aeroplane Co [1944], dụ như khi hai án lệ của
chính nó mâu thuẫn nhau thì được chọn một).
Tòa Cấp cao (High Court):
o Phán quyết có giá trị bắt buộc với các tòa cấp dưới (Tòa án Quận, Tòa
sơ thẩm...).
o Thường tôn trọng các quyết định của các thẩm phán khác cùng cấp
nhưng không bắt buộc tuyệt đối.
Các Tòa cấp thấp (Crown Court, County Court, Magistrates' Court):
o Không tạo ra án lệ.
o Chỉ có nghĩa vụ tuân theo án lệ của các tòa cấp trên.
3. Cách thức xác định nội dung bắt buộc trong một bản án
Không phải toàn bộ nội dung bản án đều trở thành "Stare decisis". Khi áp
dụng, thẩm phán và luật sư phải phân tách bản án thành 2 phần:
1. Ratio Decidendi ( do ra phán quyết): Đây phần duy nhất tính
chất bắt buộc (binding). nguyên tắc pháp lý, sở lập luận chính
!V