Lục bộ gì? chế Lục Bộ trong chế độ
phong kiến
1. Định nghĩa Lục bộ
Lục bộ thuật ngữ chỉ 6 quan chức năng cao cấp trong tổ chức triều đình
phong kiến Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên. Lục bộ bao gồm 6 Bộ: bộ Lễ,
bộ Lại, bộ Hộ, b Binh, bộ Hình bộ Công. Đây những quan bản
trọng yếu triều đình, giống c bộ ngành trong Chính phủ ngày này. 6 bộ
chức năng giúp vua quản toàn diện các lĩnh vực đời sống chính trị hội
kinh tế trong cả nước.
Lục bộ sáu bộ (Lại, Lễ, Hộ, Binh, Hình, Công) - quan trung ương của
Nhà nước phong kiến, chức ng cao cấp trong triều đình, đứng đầu mỗi
bộ một vị Thượng thư, giúp việc tả, hữu Thị lang (thời Lý, Trần, Lê)
hoặc Tham tri (nhà Nguyễn).
Năm 1089, Nhân Tông bắt đầu đặt ra các bộ, nhưng chưa đủ lục bộ. Dưới
thời nhà Trần, các bộ được đặt dưới sự điều khiển của tướng quốc. Đầu thời
sơ, 2 bộ Bộ Lại B L (theo “dư địa chí” của Nguyễn Trãi thì
còn một b nữa Bộ Dân - tức Bộ Hộ). Đến đời Nghi Dân, đã đặt đủ
lục bộ (sáu bộ).
Dưới triều vua Thánh Tông vẫn giữ nguyên sáu bộ đặt dưới quyền điều
khiển trực tiếp của Vua. Các triểu đại sau đó tiếp tục duy trì sáu bộ, trong đó,
Bộ Lại ph trách việc tuyển bổ, khảo hạch, thăng giáng quan lại, phong tước...
Bộ Lễ phụ trách lễ nghi, tế tự, thiên văn, tôn giáo, âm nhạc, đối ngoại, giáo
dục, thi cử, Bộ Hộ quản ruộng đất, thuế khoá, kho tàng, dân số cấp phát
lương bổng; Bộ Binh quản quân đội, quân trang, khí, phòng thủ biên
cương; Bộ Hình phụ trách pháp xét xử; Bộ Công phụ trách xây dựng,
giao thông, bảo vệ đê điều, rừng... ;
Việt Nam n được hoàn chỉnh vào thời sơ(Lê Nghi Dân) sử dựng suốt
đến cuối thời Nguyễn.
Từ thời Thánh Tông trở đi lục bộ chịu sự điều khiển trực tiếp của Hoàng
đế. Đến giữa thời Trung Hưng, các chúa Trịnh nắm hết quyền hành, lập ra
lục phiên(Lễ phiên, Lại phiên, Công phiên, Hộ phiên,..) nằm trong phủ chúa,
tồn tại song song với lục bộ. Lúc này lục bộ chỉ còn hình thức, mọi việc do
Lục phiên đảm trách. Đến thời Nguyễn 6 b lại đặt trực tiếp dưới quyền nhà
vua.
Mỗi bộ sẽ 1 vị đứng đầu gọi Thượng thư. Kế tiếp 2 vị tả hữu th lang,
dưới nữa tả hữu tham tri giúp việc cho Thượng thư
2. Lc b trong chế độ phong kiến
Sau đây xin cụ thể về từng bộ:
2.1 B L: (coi vic văn hóa, giáo dc)
- Lo việc l nghi, tế tự: bộ L tổ chức các tế lễ theo đúng các thủ tục lễ nghi
như: lễ đăng quang, lễ tang vua chúa, l mừng thọ, tiếp đón sứ thần nước
ngoài, tế lễ hàng năm, tổ chức yến tiệc,...
- Lo việc ngoại giao với Trung Hoa các nước lân bang
- Giám sát việc giáo dục thi cử trong toàn quốc, chọn người tài ra giúp
triều đình.
2.2 B Li: (coi vic tuyn chn quan li)
- Đây một bộ rất quan trọng chức năng giúp vua quản toàn bộ
đội ngũ quan lại trong cả nước ơng sống của nền quân chủ.
- Chịu trách nhiệm tuyển bổ, thăng giáng bẫi miễn các chức quan từ tam
phẩm trở xuống. V thể lệ tuyển bổ, thời gian tuyển bổ quan lại hằng năm
đều một lần bổ quan về các chức khuyết, sáu năm một lần thuyên
chuyển tuyển bổ lớn.
- Thủ tục t hạch thăng giáng: các quan lại b lại kết hợp với các quan
ngự sử đài cùng xem xét, giám sát việc sát hạch thăng giáng.
2.3 B Công (trông coi vic xây dng th công)
- Trông coi việc xây dựng thành lũy, đắp đê, xây dựng cầu cống đường sá,
việc thổ mộc, tu sửa các công trình khi cần thiết, y dựng lăng tẩm cho các
vua chúa
- Quản đốc th thuyền công việc trong các công xưởng của nhà nước,
xưởng làm khí, xưởng đúc tiền, chế tạo đ dùng của vua quan lại.
- Đóng tàu thuyền cho thủy binh.
2.4 B Hình (trông coi lut pháp xét x)
- Xét xử các vụ án nghiêm trọng
- Thi hành pháp luật giám sát thi hành pháp luật
- Thực hiện truy
- Quản ngục
- Góp ý với nhà vua về sửa các điều luật hình phạt cho phù hợp.
2.5 B Binh: (trông coi vic quân s)
- Tuyển quân, huấn luyện quân,
- Tổ chức diễn tập hàng năm
- Tuyển chọn ớng soái, quan
- Chuẩn bị khí giới, xe pháo, voi ngựa, thuyền, nhà trạm cho quân đội
- Tổ chức biên chế quân đội c địa phương, giám sát thực hiện quân lệnh
- Tổ chức canh phòng biên giới
- Đối phó với tình huống quân sự khẩn cấp.
2.6 B H (lo vic kinh tế: tài chính, thuế khóa, h tch, tin t,…)
- Quản quốc khố các kho tàng dự trữ của triều đình
- Phát hành tiền quản lí việc lưu thông tiền giấy, tiền đúc
- Thu các khoản thuế ng năm.
- Phát lương bổng, cấp ruộng đất cho quan lại, binh lính cấp tiền cho việc
chi tiêu của triều đình.
- Quản c đồ cống nạp đ nhận cống nạp
- Trong coi việc cân đối thu chi, của triều đình tổng kết hàng năm dâng tấu
lên vua.
- Quản h tịch nhân khẩu.
Lục bộ hình bộ máy hành chính trung ương theo lối quan liêu Nho giáo
của Trung Quốc được áp dụng hết sức thành công thời sơ-giai đoạn thịnh
trị nhất của chế độ phong kiến Đại Việt.
3. Chc năng, nhim v, quyn hn ca Lc b dưi các tri
u đại phong kiến Vit Nam
3.1. “Lc b trước thi k trung hưng:
Lâu nay, chúng ta đều suy nghĩ rằng, Lục bộ ra đời dưới triều vua
Nghi Dân (1460)[1]. Nhưng một số quan điểm cho rằng, Lục b đã xuất hiện
dưới triều rồi[2]. Tiến hành khảo cứu lại, chúng tôi thấy quan điểm đó cũng
đúng; điểm khác biệt là, triều Hậu về sau đã quy định ràng chức ng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Lục bộ còn trước đó t không thể khảo cứu được
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lục bộ”. thể các triều đại đó không
quy định, hoặc do mất mát sử liệu không thể khảo cứu được.
Theo Đại Việt sử bản kỷ thực lục, quyển XII: Tân Mão, năm thứ 2 (1471,
Minh Thành Hóa năm thứ 7)…. Tháng 9… Ngày 26, sửa định Hoàng triều
quan chế. Vua dụ các quan viên văn nhân dân rằng: “….; việc ng bề
bộn thì sáu bộ bàn nhau làm… u khoa để xét bác trăm ty, u tự để
thừa nh mọi việc… Công việc liên lạc, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên gọi lính
lấy quân việc của đốc phủ, thể thống phải do bộ Binh; chi ra thu vào
chức của bộ Hộ, giúp đỡ tất khoa Hộ. Bộ Lại thăng bổ không xứng tài
thì khoa Lại quyền bác bỏ; bộ Lễ nghi chế không hợp lễ, thì khoa Lễ được
phép hặc tâu. Khoa Hình thì t lại lời thẩm đoán của bộ Hình phải trái thế
nào; khoa Công thì kiểm điểm hạn công tác của bộ ng chăm ch trễ
biếng…
…; lấy Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công làm sáu bộ. Ngoài sáu bộ lại sáu
khoa. Đại lý, Thái thường, Quang lộc, Thái bộc, Hồng lô, Thượng bảo làm sáu
tự…”.
3.2. “L
c b
d
ướ
i th
i k
trung h
ư
ng:
Đến thời kỳ trung ng, Lục phiên bên phủ chúa đã rút hết quyền lực
của Lục bộ bên triều đình. Theo Lịch triều Hiến chương loại chí, quyển XIII:
Năm thứ 14 [1718], bắt đầu đặt quan sáu phiên, chia tả trung, hữu trung,
đông, tây, nam, bắc gọi u cung, giữ mọi việc của cải, thuế khóa, binh
dân”[4]. Đó ng thực tế của thời kỳ đó, khi phủ chúa Trịnh trung tâm
quyền lực của nước ta còn triều đình danh; chúa Trịnh tuy bề tôi
nhưng chủ nhân thực sự của Đại Việt, còn vua chỉ vị thôi.
Chính thế, người Đàng Ngoài mới câu rằng: nghìn vị Vua băng chẳng
hề làm đất nước lâm nguy nhưng một ông Chúa chết mọi người đều hoang
mang, lòng dân bất an, triều chính loạn đảo”[5].
Tuy rằng đã bị rút bớt từng phần quyền lực từ triều đình về bên phủ chúa,
nhưng Lục bộvẫn những quyền lực nhất định. Cụ thể, năm Đức Nguyên
thứ 2 (1675), triều đình đã định sự lệ về chức vụ của sáu bộ như sau[6]:
+ Bộ Lại giữ ng việc quan tước, chọn bổ, t hạch, thăng giáng các việc
điền bổ [chức khuyết], cấp cho [bổng lộc].
+ B H giữ công việc ruộng đất, nhân dân, kho tàng, lương tiền, thu phát
các việc về ruộng lộc, thuế má, muối, sắt.
+ Bộ L giữ công việc lễ nghi, tế tự, l mừng, tiệc yến, việc học, việc thi cử,
các chi tiết về áo mũ, ấn, dấu, chương tấu, bài biểu, việc đi cống, đi sứ, vào
chầu. Lại kiêm trông coi các việc về thiên (thiên văn), về y, bốc, tăng, đạo,
giáo phường, đồng n, nhã nhạc.
+ Bộ Binh giữ công việc binh nhung, cấm vệ, xe ngựa, nghi trượng, khí giới
c việc về dân biên giới, quân trấn giữ, c dịch trạm, các dân Man di
hiểm hại, những việc khẩn cấp.
+ Bộ Hình giữ công việc luật lệnh, hình pháp, xét lại ngục tụng, xử tội về năm
hình.
+ Bộ ng giữ công việc thành trì, cầu cống, đường sá, xây đắp, thợ thuyền,
việc sửa chữa xây dựng cùng việc cấm chế về núi rừng, vườn tược, sông,
đầm.
Năm Cảnh Hưng thứ 12 [1751] (lúc này đã Lục phiên), thì Lục bộ ch n
chức năng nắm việc đại cương của Lục phiên[7]. Tuy nhiên, triều đình cũng
những quy định ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lục bộ[8]:
+ Chức vụ Lại bộ: Cân nhắc nhân vật, bổ dùng các quan chức trong ngoài.
Về việc chọn bổ c chức quận thú, huyện lệnh trong hay ngoài, càng phải
cẩn thận. Nên chiếu theo sự của triều trước đã định rõ, xét lời nói, việc làm,
xem khí độ, kiến thức xem khoa trường trúng nhiều kỳ hay ít, m việc lâu
năm hay mới, đ làm chuẩn định b đi ch nhiều việc hay chỗ ít việc. Như
chức nhiệm ngoài viên nào khuyết, thấy tờ trình của hai ty thì lập tức
chọn người bổ dụng, không được đ chậm. Người nào không do khoa trường
mới làm việc cậy người xin hộ đưa đơn thẳng lên thì cho được trả lại
bác bỏ, lại trình xin luận tội, để trừng trị thói tệ giữ trong sạch cho
đường làm quan. Việc bổ khuyết việc b lớn, thì chiếu quy lệ, từ khi yết thị
đến khi nộp giấy xin, không quá hai tháng; từ khi thẩm duyệt đến khi mở kỳ
thuyên bổ dâng tờ khải, cũng không quá hai tháng, như thế cho khỏi chậm
trễ. Nếu dám khinh suất dụng tình, kéo dài sinh sự, cùng tuyển bổ không
đúng lệ, nhiệm dụng không đáng tài, đều cho quan đài [Ngự sử] xét hặc,
quan khoa [Lại] bác trả, quan phúc tra xét lại, đều tùy sự nhẹ hay nặng
xử biếm phạt. Còn việc khác, như tra khám những vụ kiện u lại Lại phiên
những việc thuộc về ban [phẩm trật], cấp [bổng lộc], thì đều chiếu theo
điều lệ phụng hành.
+ Chức vụ Hộ bộ: Tra khám các vụ kiện kêu lại Hộ phiên; các việc đưa phát
[tiền của] thì chiếu theo điều l phụng hành.
+ Chức vụ Lễ bộ: Tra khám các vụ kiện kêu lại Lễ phiên; các việc tế lễ, tiệc
yến, tiệc mừng, thi cử, ấn phù, nhạc chương thì chiếu theo điều lệ phụng
hành.
+ Chức vụ Binh bộ: Tra khám những vụ kiện về việc quân nhân tranh nhau
ruộng khẩu phần, về việc che đậy suất lính, phúc lại những vụ kiện của Binh
phiên; về việc cộng đồng với Binh phiên lượng số lính, các việc cấp
giao thẻ bài chạy trạm, thì chiếu theo điều l phụng hành.
+ Chức vụ Hình bộ: Tra khám những vụ kiện kêu lại Hình phiên xét hỏi
lại các việc đồ do các nha môn trong ngoài xử đoán. Việc xét lại ấy, nên
theo sự của triều trước dặn bảo, như thấy án nặng giao xuống cho bàn
lại, thì lập tức công đồng xét hỏi cần cho đúng thực tình m cốt, đáng hình thì
xử hình, đáng chuộc thì cho chuộc. Người nào dự hạng được chuộc, cho
chuyển nộp tiền chuộc, mới được tha giam, đều hạn 10 ngày cùng. Nếu để
chậm trễ quá hạn xét hỏi không công thì cho Hình khoa hặc trình, cứ tùy
tình nặng nhẹ xử biếm phạt (điều này theo chuẩn định năm Dương Đức
thứ 3 [1674]).
+ Chức vụ Công bộ: Tra khám những vụ kiện u lại ng phiên; về các
việc chế tạo ban tứ thì đều chiếu theo điển lệ phụng hành.
Năm Chiêu Thống thứ 1 [1787] (lúc này, chúa Trịnh đã bị tiêu diệt o năm
1786), bớt quan thuộc sáu phiên, c việc đều quy vào sáu bộ. Theo đó,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sáu b bao gồm:
+ Chức vụ Lại bộ: chuyên giữ công việc trao quan phong tước, chọn bổ, xét
hạch, thăng giáng các việc điền bổ [chức khuyết], cấp cho [bổng lộc][9].
+ Chức vụ Hộ bộ: Giữ công việc về ruộng đất, hộ khẩu, phú thuế, thuế thổ
sản, tiền thóc, kho tàng việc lương bổng quan binh[10].
+ Chức vụ Lễ bộ: Giữ công việc về lễ nghi, tế tự, tiệc mừng, tiệc yến, trường
học, thi cử, áo mũ, ấn dấu, chương tấu, bài biểu, đi sứ, đi triều cận lại kiêm
trông coi các ty thuộc thiên, y bốc cùng tăng đạo, giáo phường, đồng
văn, n nhạc[11].
+ Chức vụ Binh bộ: Giữ công việc binh nhung, cấm vệ, xe ngựa, nghi trượng,
khí giới những việc dân biên giới, quân đóng trấn các trạm phố, các nơi
hiểm yếu cùng những việc khẩn cấp[12].
+ Chức vụ Hình bộ: Giữ mọi công việc về luật lệnh, hình pháp, xét lại các việc
đày, kiện o, các việc nghiêm cấm[13].
+ Chức vụ Công bộ: Giữ những công việc thành trì, cầu cống, đường sá, thợ
thuyền, các việc sửa chữa xây dựng[14].
3.3. “Lc b dưới triu Nguyn:
Đến triều Nguyễn, thông qua những ghi chép trong Khâm định Đại Nam Hội
điển sự lệ thì chúng ta thể biết được chi tiết về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Lục bộ.
+ Chức vụ Lại bộ[15]: Giữ những chính sự thăng giáng về quan văn trong
kinh c tỉnh, chỉnh đốn phương pháp làm quan để giúp chính sự trong
nước.
- Ty Văn Tuyển thanh lại: Chuyên giữ việc phẩm cấp quan chế thuyên b
chức hàm chương sớ phiếu nghĩ, làm c bản danh sách hộ giá, bồi tế, d
yến, kiểm soát danh sách quan hầu khóa lương bổng, t Tam phẩm trở
lên.
- Ty Trừng Trị thanh lại: Chuyên giữ các việc gia cấp kỷ lục, thưởng tự, giáng
phạt, cấp tuất, cho nghỉ gia hạn làm danh sách n khóa thăng thưởng t
Tứ phẩm trở xuống.
- Ty Phong Điển thanh lại: Chuyên giữ việc phong tặng, tập ấm, làm những
cáo bằng, cấp phát tra thư làm cả danh sách n khóa thăng thưởng.
- Ty Lại Ấn: Kính giữ ấn triện của bộ chi dùng việc công, tiếp nhận các
chương sớ tư trình đường quan chuyển giao cho các ty chiếu làm theo
từng tháng báo tiêu.
- Xứ Lại trực: Chuyên giữ viết phiếu, viết bài trình lên viết tinh tả phiếu
nghĩ, để chầu đóng ấn vàng.
+ Chức vụ Hộ bộ[16]: Nắm giữ các chính sách về điền thổ, hộ khẩu, tiền thóc
trong nước bình chuẩn việc phát ra thu vào, để điều hòa nguồn của cải nhà
nước.
- Ty thanh lại Kinh trực: Chuyên giữ sớ, sổ sách Kinh trực.
- Ty thanh lại Nam kỳ: Chuyên giữ giấy, sớ, sổ sách các tỉnh từ Bình Định trở
vào Nam.
- Ty thanh lại Bắc kỳ: Chuyên giữ giấy, sớ, sổ sách các tỉnh từ Tĩnh trở ra
Bắc.
- Ty thanh lại thưởng lộc: Chuyên giữ việc chi cấp lương bổng, thưởng cấp
tiền lương.
- Ty thanh lại thuế hạng: Chuyên trách về thuế sản xuất kinh phí mua sắm
đồ vật các địa phương.
- Ty hộ ấn, xứ hộ trực: giữ việc chi lương phân phái làm việc cho các ty.
+ Chức vụ Lễ bộ[17]: Giữ trật tự 5 lễ, hòa hài giữa thần người, trên
dưới, đ giúp việc lễ cho nước.
- Ty Nghi văn thanh lại: Chuyên giữ về việc lễ Gia, lễ Quân giữ con dấu,
tiếp nhận tấu sớ công văn, trình lên đường quan, rồi chia giao cho c ty làm.
- Ty Nhân tự thanh lại: Chuyên giữ về việc tế tự.
- Ty Tân hưng thanh lại: Chuyên giữ những việc phong tặng các thần, cất
nhắc hiền tài, lập nhà học, nêu khen những người hiếu hạnh, tiết nghĩa.
- Ty Thù ứng thanh lại: Chuyên giữ điển lệ bang giao, triều cống.
- Nhân viên phòng trực: Chuyên giữ việc dâng soạn phiến bài hầu kim bảo.
+ Chức vụ Binh bộ[18]: Chuyên việc bổ nhiệm, tuyển dụng các chức trong
ngạch, khảo duyệt khí giới, lương thực để giúp việc chính trị trong nước.
- Ty Võ tuyển thanh lại: Chuyên giữ quan chế về giai trong ngành, phẩm
trật, tuyển bổ, cấp cáo sắc, xem xét sổ quan lại cùng các việc tham cứu
người nào đủ niên lệ, khảo công, xét thưởng.
- Ty Kinh kỳ thanh lại: Chuyên lo cấp bổ quan chức ban trong kinh, hầu giá
khi vua tuần du; điểm duyệt, diễn tập, đồn thú, Tuần phòng, phân phối, sai
phái biền binh, ng các việc ấn triện, công nhu Bộ đường.
- Ty Trực tỉnh thanh lại: Chuyên lo cất bổ quan chức ban các tỉnh trực
thuộc triều đình quản các việc khảo duyệt, diễn tập sai phái biền binh.
- Ty Khảo công thanh lại: Chuyên lo việc cất nhắc, thăng thưởng, xử trí, kiểm
xét các ống t trạm dịch kiểm tra các việc làm của các đội trưởng.
- Xứ Binh trực: Chuyên lo việc viết, dán phiếu bài, hầu đóng ấn vàng.
+ Chức vụ nh bộ[19]: Giữ việc pháp luật, án từ đ nghiêm phép ớc.
- Ty Thanh lại Kinh, trực kỳ: Phàm những chương sớ, hồ việc án Kinh
phủ Thừa Thiên, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi về Tả trực kỳ, tỉnh
Quảng Trị, Quảng Bình về Hữu trực kỳ đều do ty này phụ trách cả.
- Ty Thanh lại Nam hiến: Các chương sớ, hồ việc án của các tỉnh từ
Bình Định trở o Nam cho đến Nam kỳ đều do ty này trông coi cả.
- Ty Thanh lại Bắc hiến: Phàm những chương sớ, hồ việc án của các
tỉnh từ Tĩnh trở về Bắc cho đến Bắc kỳ đều do ty này trông coi cả.
- Hình trực xứ ty Hình ấn: Chức giữ cũng giống như bộ Lại.
+ Chức vụ Công bộ[20]: Coi giữ việc thợ thuyền đồ dùng trong thiên hạ, phân
biệt vật hạng, xét tài liệu để sửa sang việc nước. Phàm m lăng tẩm,
thành trì, đồn lũy, đê điều, cầu đường bắt cấp thợ nung ngói gạch, xem xét
đơn bằng các việc đều giữ cả.
- Doanh thiện thanh lại ty: Coi giữ tất cả những việc sửa làm cung điện, nhà
cửa, kho tàng, giải vũ.
- Tu tạo thanh lại ty: Coi giữ các việc sửa làm các loại thuyền.
- Công ấn ty, Công trực xứ: Chức giữ cũng như b Lại.

Preview text:

Lục bộ là gì? Cơ chế Lục Bộ trong chế độ phong kiến 1. Định nghĩa Lục bộ
Lục bộ là thuật ngữ chỉ 6 cơ quan chức năng cao cấp trong tổ chức triều đình
phong kiến ở Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên. Lục bộ bao gồm 6 Bộ: bộ Lễ,
bộ Lại, bộ Hộ, bộ Binh, bộ Hình và bộ Công. Đây là những cơ quan cơ bản và
trọng yếu ở triều đình, giống các bộ ngành trong Chính phủ ngày này. 6 bộ có
chức năng giúp vua quản lý toàn diện các lĩnh vực đời sống chính trị xã hội
và kinh tế trong cả nước.
Lục bộ là sáu bộ (Lại, Lễ, Hộ, Binh, Hình, Công) - cơ quan trung ương của
Nhà nước phong kiến, có chức năng cao cấp trong triều đình, đứng đầu mỗi
bộ là một vị Thượng thư, giúp việc có tả, hữu Thị lang (thời Lý, Trần, Lê)
hoặc Tham tri (nhà Nguyễn).
Năm 1089, Lý Nhân Tông bắt đầu đặt ra các bộ, nhưng chưa đủ lục bộ. Dưới
thời nhà Trần, các bộ được đặt dưới sự điều khiển của tướng quốc. Đầu thời
kì Lê sơ, có 2 bộ là Bộ Lại và Bộ Lễ (theo “dư địa chí” của Nguyễn Trãi thì
còn có một bộ nữa là Bộ Dân - tức là Bộ Hộ). Đến đời Lê Nghi Dân, đã đặt đủ lục bộ (sáu bộ).
Dưới triều vua Lê Thánh Tông vẫn giữ nguyên sáu bộ và đặt dưới quyền điều
khiển trực tiếp của Vua. Các triểu đại sau đó tiếp tục duy trì sáu bộ, trong đó,
Bộ Lại phụ trách việc tuyển bổ, khảo hạch, thăng giáng quan lại, phong tước...
Bộ Lễ phụ trách lễ nghi, tế tự, thiên văn, tôn giáo, âm nhạc, đối ngoại, giáo
dục, thi cử, Bộ Hộ quản lí ruộng đất, thuế khoá, kho tàng, dân số và cấp phát
lương bổng; Bộ Binh quản lí quân đội, quân trang, vũ khí, phòng thủ biên
cương; Bộ Hình phụ trách tư pháp và xét xử; Bộ Công phụ trách xây dựng,
giao thông, bảo vệ đê điều, rừng... ;
Ở Việt Nam n được hoàn chỉnh vào thời Lê sơ(Lê Nghi Dân) và sử dựng suốt đến cuối thời Nguyễn.
Từ thời Lê Thánh Tông trở đi lục bộ chịu sự điều khiển trực tiếp của Hoàng
đế. Đến giữa thời Lê Trung Hưng, các chúa Trịnh nắm hết quyền hành, lập ra
lục phiên(Lễ phiên, Lại phiên, Công phiên, Hộ phiên,..) nằm trong phủ chúa,
tồn tại song song với lục bộ. Lúc này lục bộ chỉ còn là hình thức, mọi việc do
Lục phiên đảm trách. Đến thời Nguyễn 6 bộ lại đặt trực tiếp dưới quyền nhà vua.
Mỗi bộ sẽ có 1 vị đứng đầu gọi là Thượng thư. Kế tiếp là 2 vị tả hữu thị lang,
dưới nữa là tả hữu tham tri giúp việc cho Thượng thư
2. Lc btrong chế độ phong kiến
Sau đây xin cụ thể về từng bộ:
2.1 BL: (coi vic văn hóa, giáo dc)
- Lo việc lễ nghi, tế tự: bộ Lễ tổ chức các tế lễ theo đúng các thủ tục lễ nghi
như: lễ đăng quang, lễ tang vua chúa, lễ mừng thọ, tiếp đón sứ thần nước
ngoài, tế lễ hàng năm, tổ chức yến tiệc,...
- Lo việc ngoại giao với Trung Hoa và các nước lân bang
- Giám sát việc giáo dục và thi cử trong toàn quốc, chọn người tài ra giúp triều đình.
2.2 BLi: (coi vic tuyn chn quan li)
- Đây là một bộ rất quan trọng vì nó có chức năng giúp vua quản lý toàn bộ
đội ngũ quan lại trong cả nước – xương sống của nền quân chủ.
- Chịu trách nhiệm tuyển bổ, thăng giáng và bẫi miễn các chức quan từ tam
phẩm trở xuống. Về thể lệ tuyển bổ, thời gian tuyển bổ quan lại hằng năm
đều có một lần bổ quan về các chức khuyết, sáu năm có một lần thuyên
chuyển và tuyển bổ lớn.
- Thủ tục sát hạch thăng giáng: các quan lại ở bộ lại kết hợp với các quan ở
ngự sử đài cùng xem xét, giám sát việc sát hạch và thăng giáng.
2.3 BCông (trông coi vic xây dng và thcông)
- Trông coi việc xây dựng thành lũy, đắp đê, xây dựng cầu cống đường sá,
việc thổ mộc, tu sửa các công trình khi cần thiết, xây dựng lăng tẩm cho các vua chúa
- Quản đốc thợ thuyền và công việc trong các công xưởng của nhà nước,
xưởng làm vũ khí, xưởng đúc tiền, chế tạo đồ dùng của vua và quan lại.
- Đóng tàu thuyền cho thủy binh.
2.4 BHình (trông coi lut pháp và xét x)
- Xét xử các vụ án nghiêm trọng
- Thi hành pháp luật và giám sát thi hành pháp luật - Thực hiện truy nã - Quản lí ngục tù
- Góp ý với nhà vua về sửa các điều luật và hình phạt cho phù hợp.
2.5 BBinh: (trông coi vic quân s)
- Tuyển quân, huấn luyện quân,
- Tổ chức diễn tập hàng năm
- Tuyển chọn tướng soái, võ quan
- Chuẩn bị khí giới, xe pháo, voi ngựa, thuyền, nhà trạm cho quân đội
- Tổ chức biên chế quân đội ở các địa phương, giám sát thực hiện quân lệnh
- Tổ chức canh phòng biên giới
- Đối phó với tình huống quân sự khẩn cấp.
2.6 BH(lo vic kinh tế: tài chính, thuế khóa, htch, tin t,…)
- Quản lý quốc khố và các kho tàng dự trữ của triều đình
- Phát hành tiền và quản lí việc lưu thông tiền giấy, tiền đúc
- Thu các khoản tô thuế hàng năm.
- Phát lương bổng, cấp ruộng đất cho quan lại, binh lính và cấp tiền cho việc
chi tiêu của triều đình.
- Quản lí các đồ cống nạp và đồ nhận cống nạp
- Trong coi việc cân đối thu chi, của triều đình và tổng kết hàng năm dâng tấu lên vua.
- Quản lí hộ tịch và nhân khẩu.
Lục bộ là mô hình bộ máy hành chính trung ương theo lối quan liêu Nho giáo
của Trung Quốc được áp dụng hết sức thành công thời Lê sơ-giai đoạn thịnh
trị nhất của chế độ phong kiến Đại Việt.
3. Chc năng, nhim v, quyn hn ca Lc bdưới các tri
u đại phong kiến Vit Nam
3.1. “Lc b” trước thi kLê trung hưng:
Lâu nay, chúng ta đều có suy nghĩ rằng, “Lục bộ” ra đời dưới triều vua Lê
Nghi Dân (1460)[1]. Nhưng một số quan điểm cho rằng, “Lục bộ” đã xuất hiện
dưới triều Lý rồi[2]. Tiến hành khảo cứu lại, chúng tôi thấy quan điểm đó cũng
đúng; điểm khác biệt là, triều Hậu Lê về sau đã quy định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của “Lục bộ” còn trước đó thì không thể khảo cứu được
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của “Lục bộ”. Có thể các triều đại đó không
quy định, hoặc do mất mát sử liệu mà không thể khảo cứu được.
Theo Đại Việt sử ký bản kỷ thực lục, quyển XII: “Tân Mão, năm thứ 2 (1471,
Minh Thành Hóa năm thứ 7)…. Tháng 9… Ngày 26, sửa định Hoàng triều
quan chế. Vua dụ các quan viên văn võ và nhân dân rằng: “….; việc công bề
bộn thì sáu bộ bàn nhau mà làm… Sáu khoa để xét bác trăm ty, sáu tự để
thừa hành mọi việc… Công việc liên lạc, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên gọi lính
lấy quân là việc của đốc phủ, mà thể thống phải do bộ Binh; chi ra thu vào là
chức của bộ Hộ, mà giúp đỡ tất có khoa Hộ. Bộ Lại thăng bổ không xứng tài
thì khoa Lại có quyền bác bỏ; bộ Lễ nghi chế không hợp lễ, thì khoa Lễ được
phép hặc tâu. Khoa Hình thì xét lại lời thẩm đoán của bộ Hình phải trái thế
nào; khoa Công thì kiểm điểm hạn công tác của bộ Công chăm chỉ trễ biếng…
…; lấy Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công làm sáu bộ. Ngoài sáu bộ lại có sáu
khoa. Đại lý, Thái thường, Quang lộc, Thái bộc, Hồng lô, Thượng bảo làm sáu tự…
”.
3.2. “Lc b” dưới thi kLê trung hưng:
Đến thời kỳ Lê trung hưng, Lục phiên bên phủ chúa đã rút hết quyền lực
của Lục bộ bên triều đình. Theo Lịch triều Hiến chương loại chí, quyển XIII:
Năm thứ 14 [1718], bắt đầu đặt quan sáu phiên, chia tả trung, hữu trung,
đông, tây, nam, bắc và gọi là sáu cung, giữ mọi việc của cải, thuế khóa, binh
dân
”[4]. Đó cũng là thực tế của thời kỳ đó, khi phủ chúa Trịnh là “trung tâm
quyền lực
” của nước ta còn triều đình là hư danh; chúa Trịnh tuy là bề tôi
nhưng là “chủ nhân thực sự” của Đại Việt, còn vua Lê chỉ là “hư vị” mà thôi.
Chính vì thế, người Đàng Ngoài mới có câu rằng: “nghìn vị Vua băng chẳng
hề làm đất nước lâm nguy nhưng một ông Chúa chết mọi người đều hoang
mang, lòng dân bất an, triều chính loạn đảo
”[5].
Tuy rằng đã bị rút bớt từng phần quyền lực từ triều đình về bên phủ chúa,
nhưng Lục bộvẫn có những quyền lực nhất định. Cụ thể, năm Đức Nguyên
thứ 2 (1675), triều đình đã định rõ sự lệ về chức vụ của sáu bộ như sau[6]:
+ Bộ Lại giữ công việc quan tước, chọn bổ, xét hạch, thăng giáng và các việc
điền bổ [chức khuyết], cấp cho [bổng lộc].
+ Bộ Hộ giữ công việc ruộng đất, nhân dân, kho tàng, lương tiền, thu phát và
các việc về ruộng lộc, thuế má, muối, sắt.
+ Bộ Lễ giữ công việc lễ nghi, tế tự, lễ mừng, tiệc yến, việc học, việc thi cử,
các chi tiết về áo mũ, ấn, dấu, chương tấu, bài biểu, việc đi cống, đi sứ, vào
chầu. Lại kiêm trông coi các việc về tư thiên (thiên văn), về y, bốc, tăng, đạo,
giáo phường, đồng văn, nhã nhạc.
+ Bộ Binh giữ công việc binh nhung, cấm vệ, xe ngựa, nghi trượng, khí giới
và các việc về dân biên giới, quân trấn giữ, các dịch trạm, các dân Man di
hiểm hại, những việc khẩn cấp.
+ Bộ Hình giữ công việc luật lệnh, hình pháp, xét lại ngục tụng, xử tội về năm hình.
+ Bộ Công giữ công việc thành trì, cầu cống, đường sá, xây đắp, thợ thuyền,
việc sửa chữa xây dựng cùng là việc cấm chế về núi rừng, vườn tược, sông, đầm.
Năm Cảnh Hưng thứ 12 [1751] (lúc này đã có Lục phiên), thì Lục bộ chỉ còn
chức năng “nắm việc đại cương” của Lục phiên[7]. Tuy nhiên, triều đình cũng
có những quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lục bộ[8]:
+ Chức vụ Lại bộ: Cân nhắc nhân vật, bổ dùng các quan chức trong ngoài.
Về việc chọn bổ các chức quận thú, huyện lệnh ở trong hay ngoài, càng phải
cẩn thận. Nên chiếu theo sự lý của triều trước đã định rõ, xét lời nói, việc làm,
xem khí độ, kiến thức và xem khoa trường trúng nhiều kỳ hay ít, làm việc lâu
năm hay mới, để làm chuẩn định bổ đi chỗ nhiều việc hay chỗ ít việc. Như
chức nhiệm ở ngoài có viên nào khuyết, thấy tờ trình của hai ty thì lập tức
chọn người bổ dụng, không được để chậm. Người nào không do khoa trường
và mới làm việc mà cậy người xin hộ đưa đơn thẳng lên thì cho được trả lại
và bác bỏ, lại trình xin luận tội, để trừng trị thói tệ và giữ trong sạch cho
đường làm quan. Việc bổ khuyết và việc bổ lớn, thì chiếu quy lệ, từ khi yết thị
đến khi nộp giấy xin, không quá hai tháng; từ khi thẩm duyệt đến khi mở kỳ
thuyên bổ và dâng tờ khải, cũng không quá hai tháng, như thế cho khỏi chậm
trễ. Nếu dám khinh suất dụng tình, kéo dài sinh sự, cùng là tuyển bổ không
đúng lệ, nhiệm dụng không đáng tài, đều cho quan đài [Ngự sử] xét hặc,
quan khoa [Lại] bác trả, quan phúc tra xét lại, đều tùy sự lý nhẹ hay nặng mà
xử biếm phạt. Còn việc khác, như tra khám những vụ kiện kêu lại ở Lại phiên
và những việc thuộc về ban [phẩm trật], cấp [bổng lộc], thì đều chiếu theo
điều lệ mà phụng hành.
+ Chức vụ Hộ bộ: Tra khám các vụ kiện kêu lại ở Hộ phiên; các việc đưa phát
[tiền của] thì chiếu theo điều lệ mà phụng hành.
+ Chức vụ Lễ bộ: Tra khám các vụ kiện kêu lại ở Lễ phiên; các việc tế lễ, tiệc
yến, tiệc mừng, thi cử, ấn phù, nhạc chương thì chiếu theo điều lệ mà phụng hành.
+ Chức vụ Binh bộ: Tra khám những vụ kiện về việc quân nhân tranh nhau
ruộng khẩu phần, về việc che đậy suất lính, phúc lại những vụ kiện của Binh
phiên; về việc cộng đồng với Binh phiên mà lượng số lính, và các việc cấp
giao thẻ bài chạy trạm, thì chiếu theo điều lệ mà phụng hành.
+ Chức vụ Hình bộ: Tra khám những vụ kiện kêu lại ở Hình phiên và xét hỏi
lại các việc tù đồ do các nha môn trong ngoài xử đoán. Việc xét lại ấy, nên
theo sự lý của triều trước dặn bảo, như thấy án tù nặng giao xuống cho bàn
lại, thì lập tức công đồng xét hỏi cần cho đúng thực tình làm cốt, đáng hình thì
xử hình, đáng chuộc thì cho chuộc. Người nào dự hạng được chuộc, cho
chuyển nộp tiền chuộc, mới được tha giam, đều hạn 10 ngày là cùng. Nếu để
chậm trễ quá hạn và xét hỏi không công thì cho Hình khoa hặc trình, cứ tùy
tình nặng nhẹ mà xử biếm phạt (điều này theo chuẩn định năm Dương Đức thứ 3 [1674]).
+ Chức vụ Công bộ: Tra khám những vụ kiện kêu lại ở Công phiên; về các
việc chế tạo ban tứ thì đều chiếu theo điển lệ mà phụng hành.
Năm Chiêu Thống thứ 1 [1787] (lúc này, chúa Trịnh đã bị tiêu diệt vào năm
1786), bớt quan thuộc ở sáu phiên, các việc đều quy vào sáu bộ. Theo đó,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sáu bộ bao gồm:
+ Chức vụ Lại bộ: chuyên giữ công việc trao quan phong tước, chọn bổ, xét
hạch, thăng giáng và các việc điền bổ [chức khuyết], cấp cho [bổng lộc][9].
+ Chức vụ Hộ bộ: Giữ công việc về ruộng đất, hộ khẩu, phú thuế, thuế thổ
sản, tiền thóc, kho tàng và việc lương bổng quan binh[10].
+ Chức vụ Lễ bộ: Giữ công việc về lễ nghi, tế tự, tiệc mừng, tiệc yến, trường
học, thi cử, áo mũ, ấn dấu, chương tấu, bài biểu, đi sứ, đi triều cận lại kiêm
trông coi các ty thuộc tư thiên, y bốc cùng là tăng đạo, giáo phường, đồng văn, nhã nhạc[11].
+ Chức vụ Binh bộ: Giữ công việc binh nhung, cấm vệ, xe ngựa, nghi trượng,
khí giới và những việc dân biên giới, quân đóng trấn các trạm phố, các nơi
hiểm yếu cùng những việc khẩn cấp[12].
+ Chức vụ Hình bộ: Giữ mọi công việc về luật lệnh, hình pháp, xét lại các việc
tù đày, kiện cáo, các việc nghiêm cấm[13].
+ Chức vụ Công bộ: Giữ những công việc thành trì, cầu cống, đường sá, thợ
thuyền, các việc sửa chữa xây dựng[14].
3.3. “Lc b” dưới triu Nguyn:
Đến triều Nguyễn, thông qua những ghi chép trong Khâm định Đại Nam Hội
điển sự lệ
thì chúng ta có thể biết được chi tiết về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Lục bộ.
+ Chức vụ Lại bộ[15]: Giữ những chính sự thăng giáng về quan văn trong
kinh và ở các tỉnh, chỉnh đốn phương pháp làm quan để giúp chính sự trong nước.
- Ty Văn Tuyển thanh lại: Chuyên giữ việc phẩm cấp quan chế thuyên bổ
chức hàm và chương sớ phiếu nghĩ, làm các bản danh sách hộ giá, bồi tế, dự
yến, kiểm soát danh sách quan hầu và khóa lương bổng, từ Tam phẩm trở lên.
- Ty Trừng Trị thanh lại: Chuyên giữ các việc gia cấp kỷ lục, thưởng tự, giáng
phạt, cấp tuất, cho nghỉ gia hạn và làm danh sách mãn khóa thăng thưởng từ Tứ phẩm trở xuống.
- Ty Phong Điển thanh lại: Chuyên giữ việc phong tặng, tập ấm, làm những
cáo bằng, cấp phát tra thư và làm cả danh sách mãn khóa thăng thưởng.
- Ty Lại Ấn: Kính giữ ấn triện của bộ chi dùng việc công, tiếp nhận các
chương sớ và tư trình đường quan chuyển giao cho các ty chiếu làm theo từng tháng mà báo tiêu.
- Xứ Lại trực: Chuyên giữ viết phiếu, viết bài trình lên và viết tinh tả phiếu
nghĩ, để chầu đóng ấn vàng.
+ Chức vụ Hộ bộ[16]: Nắm giữ các chính sách về điền thổ, hộ khẩu, tiền thóc
trong nước bình chuẩn việc phát ra thu vào, để điều hòa nguồn của cải nhà nước.
- Ty thanh lại Kinh trực: Chuyên giữ sớ, sổ sách ở Kinh trực.
- Ty thanh lại Nam kỳ: Chuyên giữ giấy, sớ, sổ sách các tỉnh từ Bình Định trở vào Nam.
- Ty thanh lại Bắc kỳ: Chuyên giữ giấy, sớ, sổ sách các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra Bắc.
- Ty thanh lại thưởng lộc: Chuyên giữ việc chi cấp lương bổng, thưởng cấp tiền lương.
- Ty thanh lại thuế hạng: Chuyên trách về thuế sản xuất và kinh phí mua sắm
đồ vật ở các địa phương.
- Ty hộ ấn, xứ hộ trực: giữ việc chi lương phân phái làm việc cho các ty.
+ Chức vụ Lễ bộ[17]: Giữ trật tự 5 lễ, hòa hài giữa thần và người, trên và
dưới, để giúp việc lễ cho nước.
- Ty Nghi văn thanh lại: Chuyên giữ về việc lễ Gia, lễ Quân và giữ con dấu,
tiếp nhận tấu sớ công văn, trình lên đường quan, rồi chia giao cho các ty làm.
- Ty Nhân tự thanh lại: Chuyên giữ về việc tế tự.
- Ty Tân hưng thanh lại: Chuyên giữ những việc phong tặng các thần, cất
nhắc hiền tài, lập nhà học, nêu khen những người hiếu hạnh, tiết nghĩa.
- Ty Thù ứng thanh lại: Chuyên giữ điển lệ bang giao, triều cống.
- Nhân viên phòng trực: Chuyên giữ việc dâng soạn phiến bài và hầu kim bảo.
+ Chức vụ Binh bộ[18]: Chuyên việc bổ nhiệm, tuyển dụng các chức võ trong
ngạch, khảo duyệt khí giới, lương thực để giúp việc chính trị trong nước.
- Ty Võ tuyển thanh lại: Chuyên giữ quan chế về võ giai trong ngành, phẩm
trật, tuyển bổ, cấp cáo sắc, xem xét sổ quan lại cùng các việc tham cứu
người nào đủ niên lệ, khảo công, xét thưởng.
- Ty Kinh kỳ thanh lại: Chuyên lo cấp bổ quan chức ban võ trong kinh, hầu giá
khi vua tuần du; điểm duyệt, diễn tập, đồn thú, Tuần phòng, phân phối, sai
phái biền binh, cùng các việc ấn triện, công nhu ở Bộ đường.
- Ty Trực tỉnh thanh lại: Chuyên lo cất bổ quan chức ban võ ở các tỉnh trực
thuộc triều đình quản lý và các việc khảo duyệt, diễn tập sai phái biền binh.
- Ty Khảo công thanh lại: Chuyên lo việc cất nhắc, thăng thưởng, xử trí, kiểm
xét các ống thư ở trạm dịch và kiểm tra các việc làm của các đội trưởng.
- Xứ Binh trực: Chuyên lo việc viết, dán phiếu bài, hầu đóng ấn vàng.
+ Chức vụ Hình bộ[19]: Giữ việc pháp luật, án từ để nghiêm phép nước.
- Ty Thanh lại ở Kinh, trực kỳ: Phàm những chương sớ, hồ sơ việc án ở Kinh
sư và phủ Thừa Thiên, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi về Tả trực kỳ, tỉnh
Quảng Trị, Quảng Bình về Hữu trực kỳ đều do ty này phụ trách cả.
- Ty Thanh lại ở Nam hiến: Các chương sớ, hồ sơ việc án của các tỉnh từ
Bình Định trở vào Nam cho đến Nam kỳ đều do ty này trông coi cả.
- Ty Thanh lại ở Bắc hiến: Phàm những chương sớ, hồ sơ việc án của các
tỉnh từ Hà Tĩnh trở về Bắc cho đến Bắc kỳ đều do ty này trông coi cả.
- Hình trực xứ ở ty Hình ấn: Chức giữ cũng giống như bộ Lại.
+ Chức vụ Công bộ[20]: Coi giữ việc thợ thuyền đồ dùng trong thiên hạ, phân
biệt vật hạng, xét rõ tài liệu để sửa sang việc nước. Phàm có làm lăng tẩm,
thành trì, đồn lũy, đê điều, cầu đường và bắt cấp thợ nung ngói gạch, xem xét
đơn bằng các việc đều giữ cả.
- Doanh thiện thanh lại ty: Coi giữ tất cả những việc sửa làm cung điện, nhà cửa, kho tàng, giải vũ.
- Tu tạo thanh lại ty: Coi giữ các việc sửa làm các loại thuyền.
- Công ấn ty, Công trực xứ: Chức giữ cũng như bộ Lại.
Document Outline

  • Lục bộ là gì? Cơ chế Lục Bộ trong chế độ phong kiế
    • 1. Định nghĩa Lục bộ
    • 2. Lục bộ trong chế độ phong kiến
      • 2.1 Bộ Lễ: (coi việc văn hóa, giáo dục)
      • 2.2 Bộ Lại: (coi việc tuyển chọn quan lại)
      • 2.3 Bộ Công (trông coi việc xây dựng và thủ công)
      • 2.4 Bộ Hình (trông coi luật pháp và xét xử)
      • 2.5 Bộ Binh: (trông coi việc quân sự)
      • 2.6 Bộ Hộ (lo việc kinh tế: tài chính, thuế khóa,
    • 3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lục bộ dưới
      • 3.1. “Lục bộ” trước thời kỳ Lê trung hưng:
      • 3.2. “Lục bộ” dưới thời kỳ Lê trung hưng:
      • 3.3. “Lục bộ” dưới triều Nguyễn: