Lực là gì? Có bao nhiêu loại lực trong vật lý - Vật lí 12

     Dây chun, bắn cung, cầu bậc của vận động viên nhảy cầu, lò xo trong nắp bút bi ( ứng dụng của lực đàn hồi). Tàu ngầm dưới biển (ứng dụng của lực đẩy Ác - si - mét). Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Vật Lí 12 312 tài liệu

Thông tin:
5 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lực là gì? Có bao nhiêu loại lực trong vật lý - Vật lí 12

     Dây chun, bắn cung, cầu bậc của vận động viên nhảy cầu, lò xo trong nắp bút bi ( ứng dụng của lực đàn hồi). Tàu ngầm dưới biển (ứng dụng của lực đẩy Ác - si - mét). Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

59 30 lượt tải Tải xuống
Lực là gì? Có bao nhiêu loại lực trong vật lý?
1. Khái niệm lực là gì?
1.1 Lực là gì?
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng
đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó. Nói cách khác, lực là nguyên nhân
làm cho một vật có khối lượng thay đổi vận tốc của nó (bao gồm chuyển động từ trạng thái nghỉ),
tới chuyển động có gia tốc, hay làm biến dạng vật thể hoặc cả hai. Lực cũng có thể được miêu tả
bằng những khái niệm trực giác như sự đẩy hoặc kéo. Lực là đại lượng vectơ có độ lớn và hướng.
Hiểu đơn giản lực là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật lên vật khác mà tạo ra gia tốc
cho vật hoặc làm vật biến dạng. Phương của lực không cố định y thuộc vào tính chất, đặc
điểm của các loại lực khác nhau nên mỗi lực đều có phương và chiều xác định.
Trong đo lường quốc tế nó có:
Đơn vị là newton
Ký hiệu là F
1.2 Xác định lực
Mỗi lực tác dụng đều được xác định bởi phương, chiều, độ lớn (hay còn gọi là cường độ của lực).
Phương chiều những điều các em đã được tìm hiểu trong Toán học. Phương thphương
nằm ngang, phương thẳng đứng, phương xiên. Chiều thì thể từ dưới lên trên, từ trên xuống
dưới, từ trái sang phải hay phải sang trái.
1.3 Xác định phương và chiều của lực
Để thể xác định phương và chiều của lực, chúng ta cần phải dựa vào những kết quả tác dụng
của lực lên vật. Khi chịu tác dụng của lực, vật bị tác động biến dạng theo pơng, chiều nào. Thì
đó sẽ phương chiều của lực tác dụng lên vật đó. Khi chịu tác dụng của lực, vật đang chuyển
động bị thay đổi chuyển động bất kỳ (nhanh dần hay chậm dần hay thay đổi hướng). Tùy vào từng
trường hợp cụ thể, chúng ta xác định phương chiều của lực tác dụng.
1.4 Thế nào là hai lực cân bằng?
Hai lực cân bằng hai lực cùng tác dụng lên một vật, độ lớn bằng nhau. Phương của hai lực
này giống nhau, thể cùng nằm ngang hoặc thẳng đứng. Chiều của hai lực cân bằng trái ngược
nhau. Chúng ta có thể hiểu rằng, khi hai lực cân bằng tác dụng n một vật thì vật đó sẽ không di
chuyển. Có rất nhiều những ứng dụng trong thực tế thể hiện được hai lực này.
Một dụ cùng dễ hiểu chúng ta thường thấy đó chính hai đội kéo co cùng nhau. Hai đội
cùng nhau tác dụng lực kéo lên chiếc y. Nếu điểm giữa của chiếc dây không di chuyển, giữ
nguyên tại điểm đánh dấu. Thì đây chính khi hai lực đang tác dụng lên y một lực kéo như
nhau. Ta nói lực kéo của hai đội là hai lực cân bằng.
Trong thực tế, mọi vật đều chịu một lực hút từ trái đất hay còn gọi trọng lực. Chính vậy, ngay
cả khi một vật đứng yên, dụ như quyển sách đặt trên bàn. Thì quyển sách y cũng đang chịu
hai lực cân bằng đó là trọng lực lực nâng từ mặt bàn. Ngay cả con người chúng ta cũng chịu lực
hút từ trái đất.
Để xác định hai lực cân bằng, chúng ta phải xác định được đủ 4 yếu tố sau đây:
Hai lực phải cùng tác dụng lên cùng một vật;
Phương của hai lực phải nằm trên cùng một đường thẳng. Hay ta còn i hai lực cùng
phương với nhau;
Chiều của hai lực phải ngược chiều nhau;
Độ lớn của hai lực là bằng nhau.
2. Đặc điểm của lực
Thật khó để chúng ta thể hiểu chính xác về lực thông qua định nghĩa được đưa ra. Chính vì vậy,
để hiểu rõ hơn, chúng ta hãy cùng điểm qua một số đặc điểm nổi bật của đại lượng này:
Lực được biểu diễn dưới dạng vectơ có phương và chiều không cố định;
Để đo độ lớn lực tác dụng chúng ta cần sử dụng thiết bị chuyên dụng là lực kế;
Đơn vị đo của lực là Newton hay còn được ký hiệu là N;
Gốc của lực sẽ được xác định tại điểm đặt lực;
Độ dài của lực được quyết định dựa trên tỷ lệ với cường độ lực;
Người ta thường sử dụng ký hiệu F để thể hiện lực trong các phương trình, sơ đồ.
3. Các loại lực trong vật lý
Lực cơ học được hiểu là một đại lượng vectơ phương, chiều, điểm đặt và độ lớn nhất định. Dựa
trên đặc điểm, nguồn gốc sinh lực người ta chia lực thành: Lực hấp dẫn, lực hướng tâm, lực ma
sát và lực đàn hồi. Dĩ nhiên các loại lực này đều có đặc điểm, phương và chiều khác biệt.
3.1 Lực hấp dẫn
Lực hấp dẫn là lực hút giữa vật chất. Độ lớn lực mối quan hệ tỉ lệ với khối lượng của chúng.
Qua đó giúp gắn kết các vật chất, điều kiện để hình thành trái đất của chúng ta. Đồng thời
cũng là nguyên tắc thiết lập trật tự của các hành tinh, quy luật chuyển động trong dải ngân hà.
Trên trái đất, lực hấp dẫn đóng vai trò quan trọng. Theo đó sẽ tác động lên các vật khối lượng
để chúng rơi xuống đất. Khác với trái đất, lực hấp dẫn trên mặt trăng tương đối nhỏ, đó là nguyên
nhân khiến cơ thể chúng ta gần như lơ lửng trong không trung.
Trong thực tế, lực hấp dẫn có điểm đặt tại tâm của sự vật, ngược chiều và cùng phương với chiều
chuyển động. Vậy độ lớn lực hấp dẫn được xác định như thế nào?
Fhd= G x (m1 x m2)/ R2
Fhd: Lực hấp dẫn (N)
R: Khoảng cách giữa 2 vật (m)
m1, m2: Khối lượng của 2 vật (kg)
G: Hằng số hấp dẫn
3.2 Lực đàn hồi
Lực đàn hồi là lực sinh ra khi vật đàn hồi bị biến dạng. Chẳng hạn, lực gây ra bởi một lò xo khi
bị nén lại hoặc kéo giãn ra. Lực đàn hồi có xu hướng chống lại nguyên nhân sinh ra nó. Tức là nó
xu hướng đưa vật trở lại trạng thái ban đầu khi chưa bị biến dạng. Chính vậy nó thường có
cùng phương và ngược chiều với lực tác dụng.
Để xác định độ lớn lực đàn hồi, người ta sử dụng công thức sau:
Lực đàn hồi sẽ bằng hệ sđàn hồi hay chính độ cứng của xo nhân với trị tuyệt đối độ biến
dạng của lò xo.
3.3 Lực ma sát
Lực ma sát lực được sản sinh do sự tiếp xúc giữa hai mặt vật chất. xu hướng cản trở,
chống lại sự thay đổi vị trí của sự vật. Dựa vào đặc điểm cùng tính chất, lực ma sát được chia làm
nhiều loại gồm: Lực ma sát trượt, ma sát lăn và ma sát nghỉ.
Lực ma sát thường có điểm đặt tại sát bề mặt tiếp xúc. Về bản sẽ phương song song và
chiều ngược lại với chiều chuyển động. Công thức tính độ lớn lực ma sát:
Fms = µt x N
Trong đó:
Fms: Lực ma sát (N);
µt: Hệ số ma sát
N: Áp lực của hai vật
3.4 Lực hướng tâm
Lực hướng tâm được sản sinh trên một vật chuyển động tròn đều tạo gia tốc hướng tâm. Thường
nó sẽ tâm đặt trên vật, phương trùng với đường nối giữa vật và tâm qu đạo, chiều hướng vào
tâm quỹ đạo.
Công thức tính lực hướng tâm:
Fht = m x aht = m x v2r
Trong đó:
Fht: Lực hướng tâm (N)
r: Bán kính quỹ đạo (m)
m: Khối lượng vật (kg)
v: Vận tốc dài của chuyển động (m/s)
4. Vận dụng lực vào đời sng thực tiễn
Trong cuộc sống thực tiễn, một số loại lực được ứng dụng thường xuyên như sau:
Trọng lực;
Lực đàn hồi;
Lực ma sát;
Lực đẩy Ác - si - mét.
Sử dụng kiến thức của bài viết này chúng ta thể giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn
như:
Tuyết rơi và mưa rơi (ứng dụng của trọng lực)
Dây chun, bắn cung, cầu bậc của vận động viên nhảy cầu, lò xo trong nắp bút bi ( ứng dụng của
lực đàn hồi)
u ngầm dưới biển (ứng dụng của lực đẩy Ác - si - mét).
| 1/5

Preview text:

Lực là gì? Có bao nhiêu loại lực trong vật lý?
1. Khái niệm lực là gì? 1.1 Lực là gì?
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng
đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó. Nói cách khác, lực là nguyên nhân
làm cho một vật có khối lượng thay đổi vận tốc của nó (bao gồm chuyển động từ trạng thái nghỉ),
tới chuyển động có gia tốc, hay làm biến dạng vật thể hoặc cả hai. Lực cũng có thể được miêu tả
bằng những khái niệm trực giác như sự đẩy hoặc kéo. Lực là đại lượng vectơ có độ lớn và hướng.
Hiểu đơn giản lực là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật lên vật khác mà tạo ra gia tốc
cho vật hoặc làm vật biến dạng. Phương của lực không cố định và tùy thuộc vào tính chất, đặc
điểm của các loại lực khác nhau nên mỗi lực đều có phương và chiều xác định.
Trong đo lường quốc tế nó có:  Đơn vị là newton  Ký hiệu là F 1.2 Xác định lực
Mỗi lực tác dụng đều được xác định bởi phương, chiều, độ lớn (hay còn gọi là cường độ của lực).
Phương chiều là những điều các em đã được tìm hiểu trong Toán học. Phương có thể là phương
nằm ngang, phương thẳng đứng, phương xiên. Chiều thì có thể từ dưới lên trên, từ trên xuống
dưới, từ trái sang phải hay phải sang trái.
1.3 Xác định phương và chiều của lực
Để có thể xác định phương và chiều của lực, chúng ta cần phải dựa vào những kết quả tác dụng
của lực lên vật. Khi chịu tác dụng của lực, vật bị tác động biến dạng theo phương, chiều nào. Thì
đó sẽ là phương chiều của lực tác dụng lên vật đó. Khi chịu tác dụng của lực, vật đang chuyển
động bị thay đổi chuyển động bất kỳ (nhanh dần hay chậm dần hay thay đổi hướng). Tùy vào từng
trường hợp cụ thể, chúng ta xác định phương chiều của lực tác dụng.
1.4 Thế nào là hai lực cân bằng?
Hai lực cân bằng là hai lực cùng tác dụng lên một vật, có độ lớn bằng nhau. Phương của hai lực
này giống nhau, có thể là cùng nằm ngang hoặc thẳng đứng. Chiều của hai lực cân bằng trái ngược
nhau. Chúng ta có thể hiểu rằng, khi hai lực cân bằng tác dụng lên một vật thì vật đó sẽ không di
chuyển. Có rất nhiều những ứng dụng trong thực tế thể hiện được hai lực này.
Một ví dụ vô cùng dễ hiểu chúng ta thường thấy đó chính là hai đội kéo co cùng nhau. Hai đội
cùng nhau tác dụng lực kéo lên chiếc dây. Nếu điểm giữa của chiếc dây không di chuyển, giữ
nguyên tại điểm đánh dấu. Thì đây chính là khi hai lực đang tác dụng lên dây một lực kéo như
nhau. Ta nói lực kéo của hai đội là hai lực cân bằng.
Trong thực tế, mọi vật đều chịu một lực hút từ trái đất hay còn gọi là trọng lực. Chính vì vậy, ngay
cả khi một vật đứng yên, ví dụ như quyển sách đặt trên bàn. Thì quyển sách này cũng đang chịu
hai lực cân bằng đó là trọng lực và lực nâng từ mặt bàn. Ngay cả con người chúng ta cũng chịu lực hút từ trái đất.
Để xác định hai lực cân bằng, chúng ta phải xác định được đủ 4 yếu tố sau đây:
 Hai lực phải cùng tác dụng lên cùng một vật;
 Phương của hai lực phải nằm trên cùng một đường thẳng. Hay ta còn nói là hai lực có cùng phương với nhau;
 Chiều của hai lực phải ngược chiều nhau;
 Độ lớn của hai lực là bằng nhau.
2. Đặc điểm của lực
Thật khó để chúng ta có thể hiểu chính xác về lực thông qua định nghĩa được đưa ra. Chính vì vậy,
để hiểu rõ hơn, chúng ta hãy cùng điểm qua một số đặc điểm nổi bật của đại lượng này:
 Lực được biểu diễn dưới dạng vectơ có phương và chiều không cố định;
 Để đo độ lớn lực tác dụng chúng ta cần sử dụng thiết bị chuyên dụng là lực kế;
 Đơn vị đo của lực là Newton hay còn được ký hiệu là N;
 Gốc của lực sẽ được xác định tại điểm đặt lực;
 Độ dài của lực được quyết định dựa trên tỷ lệ với cường độ lực;
 Người ta thường sử dụng ký hiệu F để thể hiện lực trong các phương trình, sơ đồ.
3. Các loại lực trong vật lý
Lực cơ học được hiểu là một đại lượng vectơ có phương, chiều, điểm đặt và độ lớn nhất định. Dựa
trên đặc điểm, nguồn gốc sinh lực người ta chia lực thành: Lực hấp dẫn, lực hướng tâm, lực ma
sát và lực đàn hồi. Dĩ nhiên các loại lực này đều có đặc điểm, phương và chiều khác biệt. 3.1 Lực hấp dẫn
Lực hấp dẫn là lực hút giữa vật chất. Độ lớn lực có mối quan hệ tỉ lệ với khối lượng của chúng.
Qua đó giúp gắn kết các vật chất, là điều kiện để hình thành trái đất của chúng ta. Đồng thời nó
cũng là nguyên tắc thiết lập trật tự của các hành tinh, quy luật chuyển động trong dải ngân hà.
Trên trái đất, lực hấp dẫn đóng vai trò quan trọng. Theo đó nó sẽ tác động lên các vật có khối lượng
để chúng rơi xuống đất. Khác với trái đất, lực hấp dẫn trên mặt trăng tương đối nhỏ, đó là nguyên
nhân khiến cơ thể chúng ta gần như lơ lửng trong không trung.
Trong thực tế, lực hấp dẫn có điểm đặt tại tâm của sự vật, ngược chiều và cùng phương với chiều
chuyển động. Vậy độ lớn lực hấp dẫn được xác định như thế nào? Fhd= G x (m1 x m2)/ R2
 Fhd: Lực hấp dẫn (N)
 R: Khoảng cách giữa 2 vật (m)
 m1, m2: Khối lượng của 2 vật (kg)
 G: Hằng số hấp dẫn 3.2 Lực đàn hồi
Lực đàn hồi là lực sinh ra khi vật đàn hồi bị biến dạng. Chẳng hạn, lực gây ra bởi một lò xo khi nó
bị nén lại hoặc kéo giãn ra. Lực đàn hồi có xu hướng chống lại nguyên nhân sinh ra nó. Tức là nó
có xu hướng đưa vật trở lại trạng thái ban đầu khi chưa bị biến dạng. Chính vì vậy nó thường có
cùng phương và ngược chiều với lực tác dụng.
Để xác định độ lớn lực đàn hồi, người ta sử dụng công thức sau:
Lực đàn hồi sẽ bằng hệ số đàn hồi hay chính là độ cứng của lò xo nhân với trị tuyệt đối độ biến dạng của lò xo. 3.3 Lực ma sát
Lực ma sát là lực được sản sinh do sự tiếp xúc giữa hai mặt vật chất. Nó có xu hướng cản trở,
chống lại sự thay đổi vị trí của sự vật. Dựa vào đặc điểm cùng tính chất, lực ma sát được chia làm
nhiều loại gồm: Lực ma sát trượt, ma sát lăn và ma sát nghỉ.
Lực ma sát thường có điểm đặt tại sát bề mặt tiếp xúc. Về cơ bản nó sẽ có phương song song và
chiều ngược lại với chiều chuyển động. Công thức tính độ lớn lực ma sát: Fms = µt x N Trong đó:  Fms: Lực ma sát (N);  µt: Hệ số ma sát
 N: Áp lực của hai vật
3.4 Lực hướng tâm
Lực hướng tâm được sản sinh trên một vật chuyển động tròn đều tạo gia tốc hướng tâm. Thường
nó sẽ có tâm đặt trên vật, phương trùng với đường nối giữa vật và tâm quỹ đạo, chiều hướng vào tâm quỹ đạo.
Công thức tính lực hướng tâm: Fht = m x aht = m x v2r Trong đó:
 Fht: Lực hướng tâm (N)
 r: Bán kính quỹ đạo (m)
 m: Khối lượng vật (kg)
 v: Vận tốc dài của chuyển động (m/s)
4. Vận dụng lực vào đời sống thực tiễn
Trong cuộc sống thực tiễn, một số loại lực được ứng dụng thường xuyên như sau:  Trọng lực;  Lực đàn hồi;  Lực ma sát;
 Lực đẩy Ác - si - mét.
Sử dụng kiến thức của bài viết này chúng ta có thể giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn như:
 Tuyết rơi và mưa rơi (ứng dụng của trọng lực)
 Dây chun, bắn cung, cầu bậc của vận động viên nhảy cầu, lò xo trong nắp bút bi ( ứng dụng của lực đàn hồi)
 Tàu ngầm dưới biển (ứng dụng của lực đẩy Ác - si - mét).