



Preview text:
Lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng,
Chủ tịch Quốc hội năm 2024
1. Lương Tổng bí thư năm 2024
Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam, giữ vị trí tối cao
trong hệ thống chính trị của đất nước. Theo quy định hiện hành, mức lương
của các chức danh lãnh đạo Đảng, mặt trận, và các đoàn thể Trung ương
được quy định trong bảng lương kèm theo Quyết định số 128-QĐ/TW năm
2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam là chức danh quan trọng nhất trong hệ
thống chính trị của Việt Nam. Vai trò của Tổng Bí thư không chỉ mang tầm
ảnh hưởng lớn trong nội bộ Đảng Cộng sản mà còn có tác động sâu rộng đến
toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội của quốc gia.
Tổng Bí thư có vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách và chiến
lược của Đảng. Điều này bao gồm việc xây dựng các chương trình, kế hoạch
hành động, và các chủ trương lớn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh quốc phòng, và thực hiện các mục tiêu quốc gia. Tổng Bí
thư cũng chịu trách nhiệm trong việc xác định các ưu tiên và điều chỉnh các
chính sách của Đảng để phù hợp với tình hình thực tế.
Cụ thể, đối với chức danh Tổng Bí thư, hệ số lương được quy định là 13.00.
Để tính toán mức lương thực tế của Tổng Bí thư, chúng ta áp dụng công thức
tính lương được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 10/2023/TT-BNV. Công thức này như sau:
Mức lương Tổng bí thư = Mức lương cơ sở x hệ số lương hiện hưởng
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng
(căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Vậy, mức lương của Tổng bí thư hiện nay là 30.420.000 đồng/tháng (không
bao gồm phụ cấp, trợ cấp khác).
2. Lương Chủ tịch nước năm 2024
Chủ tịch nước là chức vụ đứng đầu Nhà nước trong hệ thống chính trị của
Việt Nam, theo quy định tại Điều 86 của Hiến pháp năm 2013. Chủ tịch nước
không chỉ là người đại diện cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong các hoạt động đối ngoại mà còn có vai trò quan trọng trong
việc điều hành và quản lý các vấn đề đối nội của đất nước. Vai trò của Chủ
tịch nước là rất quan trọng và có trách nhiệm cao trong việc duy trì và phát
triển sự ổn định và tiến bộ của quốc gia.
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Chủ
tịch nước giữ vai trò quan trọng là người đứng đầu Nhà nước và là đại diện
tối cao của đất nước về các vấn đề đối nội và đối ngoại:
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, có trách nhiệm đại diện cho
đất nước trong các vấn đề đối nội và đối ngoại. Điều này có nghĩa là Chủ tịch
nước phải đảm bảo sự ổn định và phát triển của quốc gia thông qua việc thực
hiện các chính sách và quyết định quan trọng về quản lý quốc gia, bảo vệ chủ
quyền, và phát triển quan hệ quốc tế.
- Chủ tịch nước được Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Điều này
đảm bảo tính đại diện và minh bạch trong quá trình bầu chọn. Nhiệm kỳ của
Chủ tịch nước trùng với nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội kết thúc nhiệm
kỳ của mình, Chủ tịch nước sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc
hội khóa mới được bầu ra và chọn Chủ tịch nước mới.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và phải báo cáo công tác của mình trước
Quốc hội. Điều này có nghĩa là Chủ tịch nước phải giải trình về các hoạt động
và quyết định của mình trước cơ quan lập pháp của quốc gia, đảm bảo sự
kiểm tra và giám sát của Quốc hội đối với hoạt động của người đứng đầu Nhà nước.
- Chủ tịch nước có quyền ký ban hành các văn bản pháp lý, bao gồm luật và
nghị quyết, đồng thời tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng về
quốc phòng và an ninh quốc gia. Chủ tịch nước cũng có trách nhiệm trong
việc bổ nhiệm và cách chức các chức vụ cao cấp theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền.
Mức lương của Chủ tịch nước được quy định và phê chuẩn bởi Ủy ban
Thường vụ Quốc hội. Căn cứ theo “Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh
đạo của Nhà nước”, được ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQH11, mức lương này được xác định dựa trên hệ số lương cụ thể
dành cho các chức vụ lãnh đạo cao cấp.
Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 10/2023/TT-BNV, công thức tính
mức lương đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện áp dụng mức
lương cơ sở được quy định như sau:
Mức lương Chủ tịch nước = Mức lương cơ sở x hệ số lương hiện hưởng
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng
(căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Hệ số lương của Chủ tịch nước theo quy định hiện hành là 13.00. Hệ số
lương này là căn cứ để tính toán mức lương cụ thể cho chức vụ này, phản
ánh mức độ quan trọng và trách nhiệm của chức vụ trong hệ thống chính trị.
Vậy, mức lương của Chủ tịch nước hiện nay là 30.420.000 đồng/tháng
(không bao gồm phụ cấp, trợ cấp khác).
Mức lương này chỉ phản ánh phần lương cơ bản mà Chủ tịch nước được
hưởng. Nó không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác mà chức vụ này
có thể nhận được, tùy thuộc vào các quy định và chính sách của Nhà nước.
Những khoản phụ cấp và trợ cấp này có thể bao gồm các khoản hỗ trợ đặc
biệt cho chức vụ cao cấp và các điều kiện làm việc đặc thù, tuy nhiên, chúng
sẽ được quy định và điều chỉnh riêng biệt và không nằm trong mức lương cơ bản được nêu trên.
3. Lương Chủ tịch Quốc hội năm 2024
Chủ tịch Quốc hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người
đứng đầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan thường trực của Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội được bầu từ các đại biểu Quốc hội và có nhiệm kỳ trùng
với nhiệm kỳ của Quốc hội cùng khóa. Theo quy định, Chủ tịch Quốc hội
không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ và phải làm việc theo chế độ
chuyên trách. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội được thực hiện
cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban Thường vụ Quốc hội mới.
Mức lương của Chủ tịch Quốc hội được xác định dựa trên “Bảng lương chức
danh lãnh đạo” được ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQH11. Theo bảng lương này, Chủ tịch Quốc hội có hệ số lương là
12,50. Hệ số lương này phản ánh mức độ quan trọng và trách nhiệm của
chức vụ trong hệ thống chính trị, đồng thời là cơ sở để tính toán mức lương cụ thể.
Theo quy định hiện hành, mức lương cơ sở được áp dụng là 2.340.000 đồng
mỗi tháng. Mức lương cơ sở này được quy định rõ ràng trong Điều 3 của
Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, và nó là cơ sở tính toán cho tất cả các cán bộ,
công chức và viên chức trong hệ thống nhà nước.
Do đó, mức lương của Chủ tịch Quốc hội được tính theo công thức sau:
Lương Chủ tịch Quốc hội = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Với hệ số lương là 12,50 và mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng, mức lương
của Chủ tịch Quốc hội sẽ được tính toán như sau:
Mức lương Chủ tịch Quốc hội = 2.340.000 đồng/tháng x 12,50 =
29.250.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương của Chủ tịch Quốc hội năm 2024 sẽ tăng từ 22.500.000
đồng/tháng (mức lương trước đó) lên 29.250.000 đồng/tháng. Sự điều chỉnh
này phản ánh sự thay đổi trong chính sách lương và là kết quả của việc áp
dụng mức lương cơ sở mới cũng như hệ số lương được điều chỉnh theo quy định hiện hành.
Document Outline
- Lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ t
- 1. Lương Tổng bí thư năm 2024
- 2. Lương Chủ tịch nước năm 2024
- 3. Lương Chủ tịch Quốc hội năm 2024