LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG I: Khái quát về hành chính nhà nước
1. 1. Cách tiếp cận
- Hành chính nhà nước 1 hoạt động ( hoạt động chấp hành điều hành để tổ
chức thực thi pháp luật)
- nh chính nhà ớc các yếu tố cấu thành
- nh chính nhà nước một ngành khoa học - khoa học hành chính
- Mối liên hệ của khoa học hành chính với các khoa học hội khác
1.2. Khái niệm đặc điểm hành chính nhà ớc
1.2.1. Một số khái niệm bản
- Quản tác động có tổ chức, đích hướng của chủ thể nên đối ợng
quản nhằm thay đổi c hành vi, các q trình của đối tượng để đạt mục tiêu
đề ra.
- Quản nhà nước một dạng quản hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước sử dụng công cụ pháp luật chính sách để điều chỉnh hành vi của
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống hôị do các quan trong
bộ máy nhà ớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định phát
triển của hội.
- Hành chính hoạt động chấp hành điều hành của một tổ chức theo
những trình tự, quy định nhằm đạt được mục tiêu đã xác định của tổ chức.
- Hành chính nhà nước hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà ớc,
đó hoạt động chấp hành điều hành của hệ thống hành chính nhà ớc
trong quản hội bằng Hiến pháp pháp luật nhằm phụng s Tổ quốc,
phục vụ Nhân dân, bảo đảm ổn định thúc đẩy, hỗ trợ phát triển của hội.
1.2.2. Đặc điểm hành chính nhà nước
Gồm 7 đặc điểm:
* Tính lệ thuộc phục vụ chính tr
- Hành chính nhà nước mang bản chất chính trị, hoạt động thực thi nhiệm v
chính trị, phải phục tùng phục vụ chính trị. Việt Nam, hành chính nhà
nước phải chấp nh các quyết định của các quan quyền lực nhà nước đặt
dưới s lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hành chính nhà nước cũng tính độc lập ơng đối với chính trị, thể hiện
tính chuyên môn, nghiệp vụ hành chính. cán bộ, công chức nhà nước vận dụng
hệ thống tri thức khoa học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Tính pháp quyền
- Pháp luật là tối cao, mọi chủ th hội đều phải hoạt động trên sở Hiến
pháp, pháp luật tuân thủ pháp luật. Với cách chủ thể quản hội,
hành chính nhà nước càng phải hoạt động trên sở pháp luật trách
nhiệm thi nh luật.
- Tính pháp quyền đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà ớc sử dụng đúng đắn
quyền lực, thực hiện đúng chức năng quyền hạn được trao khi thi hành công
vụ.
- quan hành chính cấp dưới phải nghiêm minh chấp nh quy định của
quan hành chính cấp trên.
- Văn bản pháp quy do chủ thể quản hành chính nhà nước ban hành các
hoạt động của chủ thể quản hành chính nhà nước phải đảm bảo quyền con
người, hướng tới lợi ích chung của hội.
- Cán bộ,công chức hành chính luôn quan tâm nâng cao uy tín,đạo đức năng
lực thực thi công vụ.
- nh chính nhà nước đảm bảo tính pháp quyền nghĩa để đảm bảo xây dựng
một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, công bằng, văn minh.
* Tính liên tục, ổn định tương đối thích ứng
- Chức năng quan trọng của HCNN phục vụ nhân dân, lấy phục vụ nhân dân
công việc hàng ngày, thường xuyên. Đây hành động thường nhật mối
quan hệ hội nh vi công n được pháp luật điều chỉnh diễn ra thường
xuyên, liên tục. Cho nên HCNN phải tính liên tục ổn định để đáp ng đòi
hỏi của hội
- Phải ổn định tương đối trong tổ chức hoạt động để bảo đảm hoạt động
không bị gián đoạn trong bất kỳ nh huống chính tr - hội nào.
- Đồng thời, cũng cần được thay đổi để thích ứng với sự thay đổi của môi
trường, của xã hội.
* Tính chuyên nghiệp a
- Hành chính nhà nước tính chuyên môn hóa, nghiệp vụ cao, đây là nghiệp
vụ của một nhà nước và một nền hành chính khoa học, văn minh. nh chính
nhà núc không ch được coi là một nghề còn được coi một nghề tổng hợp,
phức tạp nhất trong các nghề.
- Nhà hành chính không chỉ chuyên môn sâu, phải kiến thức rộng trên
nhiều lĩnh vực, phải kiến thức c kỹ năng hành chính, c phong làm
việc thái độ đúng đắn trong phục vụ đất ớc phục vụ nhân n.
* Tính hệ thống thứ bậc chặt ch
- Bộ máy hành chính nhà nước một hệ thống thứ bậc chặt chẽ, được thiết kế
theo hình tháp, gồm nhiều quan hành chính được cấu trúc theo hệ thống dọc
từ trung ương đến sở.
- Đây một hệ thống tỉnh trật tự, k luật cao, thông suốt từ trên xuống dưới,
cấp dưới phục tùng, nhận chỉ thị chịu sự kiểm soát thường xuyên của cấp
trên trực tiếp.
- Phân công quyền hạn, kiểm soát chặt chẽ duy trì s linh hoạt, thông suốt,
hiệu quả.
* Không vụ lợi
- nh chính nhà ớc không mục đích tự thân, tồn tại hội, nó
nhiệm vụ phục v lợi ích công lợi ích nhân dân. Do đó, không đòi hỏi người
được phục vụ phải thù lao, không theo đuổi lợi nhuận
- Đây cũng là điểm khác biệt bản giữa mục tiêu của 1 tổ chức hành chính
nhà nước với doanh nghiệp
* Tính nhân đạo
- Xuất phát từ bản chất nhà ớc dân chủ hội ch nghĩa, tất cả các hoạt động
hành chính nhà nước đều hướng tới mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng
quyền lợi ích hợp pháp của công dân lấy đó làm xuất phát điểm cho việc
xây dựng h thống thể chế, chế, chính sách thủ tục hành chính, cũng như
trong thực hiện các hành vi hành chính.
-Cơ quan hành chính đội ngũ n bộ, công chức không được quan liêu, hách
dịch, cửa quyền khi thi hành công vụ.
1.3. Chủ th khách thể của hành chính nhà ớc
1.3.1. Chủ thể hành chính nhà nước
- Chủ thể hành chính nhà ớc bao gồm cơ quan nhà nước, các cán bộ công
chức nhà nước có thẩm quyền các tổ chức, nhân được trao quyền quản
hành chính nhà nhà nước
1.3.2. Khách thể hành chính nhà nước
- Các nhân tổ chức khi tham gia vào hành chính nhà nước, đôí tượng
hành chính nhà nước tác động tới
1.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của nh chính nhà nước
- Nguyên tắc nh chính nhà nước những tưởng, nguyên lý chỉ đạo đòi hỏi
các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức hoạt động hành
chính nhà ớc
1.4.1. Các nguyên tắc chung của hành chính nhà nước
+ Gồm 4 nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc hiệu lực, hiệu qu
- Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của công n
- Nguyên tắc công khai minh bạch
- Nguyên tắc pháp chế
1.4.2. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của hành chính nhà nước Việt
Nam
* Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước
+ Đảng cộng sản Việt Nam Đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo toàn dân,
toàn diện bao gồm chính trị, kinh tế - hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao
+ Sự lãnh đạo của Đảng đối với hành chính nhà nước được thể hiện c nội
dung sau:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức hoạt
động của hành chính nhà nước.
- Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực
giới thiệu vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con
đường bầu cử dân chủ.
- Kiểm tra hoạt động của các quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện
đường lối, ch trương của Đảng.
- Các cán bộ, Đảng viên c tổ chức Đảng gươg mẫu trong việc thực hiện
đường lối, ch chương của Đảng.
* Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong quản nh chính nhà nước
- Xuất phát từ bản chất nhà nước ta nhà nước của dân, do dân, dân tất cả
quyền lực thuộc về nhân n. Nhà nước công cụ thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân.
Thứ nhất, tăng cường mở rộng sự tham gia trực tiếp của công dân vào việc
giải quyết c công việc của Nhà nước.
Thứ hai, ng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để các quan
này thực sự đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Thứ ba, hành chính nhà nước trách nhiệm tạo ra sở pháp các điều
kiện tài chính, vật chất.v.v. cho các tổ chức hội hoạt động; định ra những
hình thức biện pháp để thu hút sự tham gia của các tổ chức hội, nhân dân
tham gia vào hoạt động hành chính nhà ớc.
* Nguyên tắc tập trung - dân ch
- Nguyên tắc này xuất phát từ hai yêu cầu khách quan của quản lý, đó là: đảm
bảo tính thống nhất của hệ thống lớn (quốc gia, ngành, địa phương, quan,
đơn vị, bộ phận) đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của hệ thống con lệ thuộc
(từng ngành, từng địa phương, từng quan, đơn vị, bộ phận, nhân)
- Tập trung trong hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội dung:
(1) tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, quan nh chính nhà nước theo hệ
thống thứ bậc;
(2) thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển;
(3) thống nhất các quy chế quản ;
(4) thực hiện chế đ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu
tất cả các cấp, đơn vị
- Tính dân chủ được th hiện cụ thể :
(1) cấp dưới được tham gia thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản
;
(2) cấp dưới được chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
* Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành quản lãnh th
- Hai xu hướng khách quan quan hệ mật thiết với nhau thúc đẩy sản xuất
hội phát triển, đó là: chuyên môn hoá theo ngành phân bố sản xuất theo
địa phương, vùng lãnh thổ.
- Quản nhà nước cần phải kết hợp giữa quản ngành với quản theo lãnh
thổ (địa phương vùng lãnh thổ)
* Nguyên tắc phân định giữa quản nhà nước về kinh tế quản kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước
- Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà ớc không can thiệp vào
nghiệp vụ kinh doanh, phải tôn trọng tính độc lập tự chủ của các đơn vị kinh
doanh.
- Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo chế thị trường sự quản
của Nhà nước, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa... phải tuân theo pháp luật chịu
sự điều chỉnh bằng pháp luật của các quan nh chính nhà nước
* Nguyên tắc pháp chế hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức hoạt động hành chính nhà nước phải g h
dựa trên sở pháp luật của Nhà nước. Nguyên tắc này không cho phép các
quan nhà nước thực hiện quản nhà nước một cách chủ quan, tuỳ tiện phải
dựa vào pháp luật, làm đúng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc
pháp chế, cụ thể:
- nh chính nhà nước phải chịu sự giám sát của các quan lập pháp, pháp
hội;
- Tổ chức hoạt động hành chính nhà ớc trong phạm vi do pháp luật quy
định, không ợt quá thẩm quyền;
- Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục mà pháp
luật quy định;
- Các quyết định quản hành chính nhà nước được ban hành đúng luật.
* Nguyên tắc công khai minh bạch
- Công khai việc quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bản,
hoạt động hoặc nội dung nhất định. Tất cả những thông tin của hành chính nhà
nước phải được công khai cho người dân trừ trường hợp quy định cụ th với
do hợp trên sở những tiêu chí ràng.
- Minh bạch trong hành chính những thông tin phù hợp được cung cấp kịp
thời cho nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng, đồng thời các quyết định
các quy định của hành chính nhà ớc phải ràng được ph biến đầy đủ.
1.4. NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.4.1 Khái niệm:
- Nền HCNN một hệ thống các yếu tố hợp thành về to chức chế
hoạt động để thực thi quyền hành pháp của NN theo quy định PL
1.5. Thể chế hành chính nhà nước
1.5.1. Khái niệm
- Thể chế hành chính nhà nước hệ thống các quy định chung do Nhà nước
xác lập trong Hiến pháp, Luật các n bản pháp quy, tạo sở pháp cho
tổ chức hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện quản
hội.
1.5.2. c yếu tố cấu thành TCHCNN
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền của các quan thuộc bộ máy hành chính Nhà ớc từ Trung ương
tới cơ sở, bao gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật quy định t chức hoạt động của Chính phủ,
các bộ, quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- dụ:
+ Luật tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi 2019)
+ Các quy chế làm việc của Chính ph
+ Các Nghị định của Chính phủ, Thông của các Bộ...
- Văn bản quy định tổ chức hoạt động của Uỷ ban nhân n các cấp các
quan chuyên môn.
- dụ:
+ Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi 2019)
+ Quy chế hoạt động
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung của quản HC
nhà ớc trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống hội
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ công vụ, công chức
dụ:
+ Luật CBCC
+ Các Nghị định, Thông liên quan...
- Hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm giải quyết tranh chấp
hành chính giữa công dân với nền hành chính.
- H thống các thủ tục hành chính nhằm giải quyết các quan hệ giữa Nhà
nước với công dân và với các tổ chức hội.
1.6. Bộ máy hành chính nhà nước
* Bộ máy nhà ớc
+ Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức xác định nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước.
+ BM nhà nước được cấu thành bởi:
- Hệ thống bộ máy thực thi quyền lập pháp
- Hệ thống bộ máy thực thi quyền hành pháp
- Hệ thống bộ máy thực thi quyền pháp.
- Trong đó, bộ máy thực thi quyền hành pháp vị trí vai trò đặc biệt quan
trọng.
+ Bộ máy hành chính nhà nước hệ thống c quan hành chính nhà nước
với thẩm quyền, cấu nhất định nhằm thực hiện quyền hành pháp của Nhà
nước.
+ quan hành chính nhà nước cơ quan nhà ớc với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, với cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức xác định nhằm
thực hiện hoạt động quản hành chính trên các lĩnh vực của đời sống hội.
+ Cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam gồm: Chính phủ, Bộ, quan
ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp các quan
chuyên môn.
* quan hành chính nhà nước có những đặc trưng bản sau:
- quan hành chính nhà nước do Nhà nước thành lập chịu sự kiểm tra của
quan thành lập nó.
- quan hành chính nhà nước thẩm quyền pháp xác định, xuất phát từ
quyền lực nhà nước.
- Các quan hành chính nhà nước hợp thành một hệ thống thứ bậc và thông
suốt t trên xuống ới.
- quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản hội của mình
theo cơ chế quyền lực - phục tùng, mệnh lệnh đơn phương bắt buộc thực
hiện.
- Hoạt động của các quan hành chính nhà nước diễn ra thường xuyên, liên
tục, thoả mãn quyền tự do, lợi ích hợp pháp của con người.
* Phân biệt CQHCNN thẩm quyền chung CQHCNN thẩm quyền riêng
- quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung quan hành chính
chức năng thẩm quyền quản mọi đối tượng, mọi ngành, mọi lĩnh vực của
đời sống hội trên phạm vi lãnh thổ được phân cấp.
- quan nh chính nhà nước thẩm quyền riêng quan hành chính
chức năng thẩm quyền quản hành chính nhà nước ngành hoặc lĩnh vực
theo sự phân công, phân cấp.
* Vai trò của hệ thống quan HCNN
- điều kiện thực hiện các hoạt động hành chính nhà nước
- Mỗi quan trong hệ thống đều có chức năng, nhiệm v cụ thể thẩm
quyền tương ứng.
- sở để hoạt động hành chính diễn ra hệ thống, đồng bộ, liên tục, hiệu
quả.
- Đảm bảo tính linh hoạt, tránh tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.
1.7. Nhân sự hành chính nhà ớc
* Nhân sự hành chính nhà nước bao gồm: cán bộ, công chức hành chính ,lao
động hợp đồng
1.7.1. Cán bộ:
- Cán bộ công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ, trong biên chế ởng lương từ ngân sách nhà
nước:
+ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, T chức chính tr hội
trung ương cấp tỉnh,cấp huyện.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung cấp xã) công dân Việt
Nam, được bầu cử gi chức vụ theo nhiệm kỳ:
+ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, Người đứng đầu tổ chức chính trị hội.
1.7.2. Công chức:
- công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh nhất định, trong biên chế ởng ơng từ ngân ch nhà nước. Gồm:
+ Công chức trong quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị
hội; Công chức trong quan nhà nước; Công chức trong b máy lãnh đạo,
quản của đơn vị s nghiệp công lập;Công chức trong quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân không phải quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; ng chức trong quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
không phải quan, hạ quan chuyên nghiệp. Công chức cấp công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
1.7.3. Cán bộ, Công chức hành chính nhà nước
- Cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy hành chính nhà ớc từ trung ương
đến địa phương.
* Dấu hiệu nhận biết công chức:
- Nhìn chung, công chức c ớc trên thế giới những dấu hiệu nhận biết
chung như sau:
+ công dân của nước đó;
+ Được tuyển dụng bởi Nhà nước
+ Làm việc trong các quan nhà nước;
+ Được trả lương từ ngân sách nhà nước;
+ Làm các công việc mang tính chất thường xuyên, liên tục.
IV.Cơ sở vật chất cho hoạt động của HCNN
- Nguồn lực vật chất cho các hoạt động HCNN tẩt cả những trang thiết bị vật
chất gồm: công sở, trang thiết bị m việc các nguồn tài chính công khác cần
thiết để tiến hành các hoạt động quản HCNN.
- Gồm:
+ ng s của quan hành chính nhà nước: Trụ sở làm việc của quan
hành chính nhà nước, tên gọi riêng, địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình
xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ s làm việc.“Trụ sở Bộ Nội
vụ"
+ Trang thiết bị làm việc: Phương tiện, trang thiết bị cần thiết để tiến hành
công vụ: máy tính, máy in, bàn làm việc, văn phòng phẩm, điện thoại,….
+ Tài chính công: các hoạt động thu chi bằng tiền của Nhà nước, phản
ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức g trị trong quá trình hình thành
sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có
của Nhà nước đối với hội.
CHƯƠNG II: Chức năng hành chính nhà nước
2.1. Khái niệm và phân loại chức năng hành chính nhà nước
2.1.1. Khái niệm
Chức năng hành chính nhà ớc những phương diện hoạt động chủ yếu của
hành chính nhà nước nhằm thực thi quyền hành pháp của Nhà ớc.
2.1.2. Phân loại chức ng hành chính nhà nước
6 cách phân loại chức ng hành chính nhà nước
- Dựa vào phạm vi thực hiện chức năng:
+ Chức năng đối nội
+ Chức năng đối ngoại
- Dựa vào tính chất hoạt động:
+ Chức năng lập quy
+ Chức năng hành chính
- Dựa vào các lĩnh vực bản:
+ Chức năng chính tr
+ Chức năng kinh tế
+ Chức năng văn hóa
+ Chức năng hội
- Dựa vào cấp HC:
+ Chức năng của HC trung ương
+ Chức năng của HC địa phương
- Phân loại theo các lĩnh vực chủ yếu:
+ Chức năng chính trị;
+ Chức năng kinh tế;
+ Chức năng n a;
+ Chức năng hội.
- Dựa vào nhóm chức năng bên trong bên ngoài đối với hệ thống HC
+ Chức năng quản nội bộ nền HCNN (bên trong)
+ Chức năng quản hội của HCNN (bên ngoài)
2.2. Chức năng bên trong của hành chính nhà nước
2.2.1. Chức năng lập kế hoạch
- Khái niệm:
Lập kế hoạch một tiến trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ cách thức tốt
nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức HCNN.
+ VD: KH hoạt động trong quý I m 2011 của UBND tỉnh A.
- Vai trò của lập kế hoạch:
- Thống nhất mục tiêu
- Kiểm soát hoạt động dễ dàng
- Đối phó được với những biến động bên trong bên ngoài tổ chức
- Giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực
- Quá trình lập kế hoạch:
+ Thứ nhất, xác định mục tiêu: Thực chất giai đoạn này cần xác định tổ
chức mong muốn hướng tới điều gì?
+ Thứ hai, xây dựng các kế hoạch hành động nhằm thực hiện mục tiêu: Thực
chất của giai đoạn này xây dựng các bước đi cụ thể để thực hiện mục tiêu.
+ Thứ ba, thẩm định kết quả của kế hoạch. Đánh giá việc thực kế hoạch đạt
mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch hay không? (hoàn thành, hoàn thành vượt
mức hay không hoàn thành kế hoạch).
2.2.2. Chức năng tổ chức
* Khái niệm:
- một tiến trình gồm c hoạt động nhằm thiết lập một cấu tổ chức hành
chính hợp lý, phù hợp với mục tiêu, với nguồn lực, với môi trường những
mối quan hệ trong tổ chức.
* Nội dung cơ bản:
- y dựng cấu tổ chức hợp
+ Gọn nhẹ, tiết kiệm, thông suốt
- Phân công công việc cho nhân, b phận trong tổ chức
- y dựng mối quan hệ bên trong, bên ngoài t chức
- Quản sự thay đổi của tổ chức
2.2.3Chức năng nhân s
* Khái niệm:
- tiến trình quản nhằm cung cấp con người, duy trì phát triển con
người trong c quan HCNN.
* Nội dung bản
- Qui hoạch nhân sự
- Tuyển dụng: Tuyển mộ, Lựa chọn, Bổ nhiệm
- Sử dụng: Sắp xếp, bố trí; Quản hồ sơ;Thuyên chuyển, điều động, biệt phái;
Giải quyết chế độ chính sách
- Đánh giá: Khen thưởng, kỷ luật
- Phát triển: Thăng chức, đào tạo bồi dưỡng
- Chấm dứt nhiệm sở
2.2.4.
Chức năng lãnh đạo
* Khái niệm
- Chức năng lãnh đạo bao gồm hướng dẫn thúc đẩy mọi người làm việc
mục tiêu chung.
* Nội dung của chức năng lãnh đạo
- Hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc: Xây dựng các chỉ dẫn cụ thể để
thực hiện c quyết định của cấp trên, hướng dẫn thực hiện công việc thông
qua các kế hoạch thực thi; huấn luyện cấp dưới; thông qua c hội nghị...
- Chỉ đạo các cấp dưới trong việc thực hiện các công việc đã phân công thông
qua việc ra các mệnh lệnh, chỉ thị;
- Khuyến khích, động viên, tạo cơ hội cho nhân viên tham gia các hoạt động
của tổ chức. Người nh đạo cần khuyến khích động viên tạo điều kiện tốt
nhất để các nhân trong tổ chức tự vươn lên khẳng định nh, thông qua các
hoạt động như ủy quyền; tập trung o nhân viên; phát triển tinh thần tập thể.
2.2.5.
Chức năng tài chính
* Khái niệm:
- quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến việc hình thành sử dụng
các nguồn tài chính trong quan HCNN.
* Nội dung của chức năng:
- Nuôi ỡng khai thác nguồn thu, nhất thuế.
- Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt.
- Sử dụng ngân sách một ch hiệu quả, tiết kiệm.
- Ngân sách được cấp đúng chế độ, đúng chủ trương phân cấp.
- Quản chặt chẽ công sản bao gồm sở vật chất, phương tiện làm việc
những vật cần thiết khác
2.2.6.
Chức năng kiểm soát
* Khái niệm:
- s đo lường, đánh giá kết quả những công việc đã thực hiện so với những
tiêu chuẩn quy định áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết để tối thiểu
hóa những sai lệch so với tiêu chuẩn xử các vi phạm.
* Mục đích của kiểm soát:
- Nhằm xác định những kết quả đạt được;
- Dự đoán chiều hướng vận động của từng bộ phận toàn hệ thống;
- Phát hiện những sai lệch so với tiêu chuẩn trong quá trình thực hiện những
hoạt động hành chính;
- Đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời.
* Để thực hiện tốt chức năng này cần phải:
- Thiết lập hệ thống kiểm tra đủ thẩm quyền.
- Công việc theo dõi, giám t, kiểm tra, tính toàn diện, liên tục, thuyết phục,
công khai.
- Phải phản ánh trung thực hiện trạng, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả
hành chính nhà nước.
2.3. Chức năng bên ngoài của nh chính nhà nước
2.3.1. Chức năng đối với các ngành các lĩnh vực trong hội
- Định hướng phát triển: Xây dựng ban hành chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch.
- Điều chỉnh - ban hành thể chế, chính ch: (ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, c quy tắc quản lý, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật )
-Hướng dẫn tổ chức thực hiện: xây dựng các hướng dẫn để đối tượng hiểu
thực hiện. Đồng thời, chủ th hành chính c cấp tổ chức việc thực hiện
pháp luật, chính sách, các kế hoạch nhằm đạt mục tięu đã xác định.
- Chức năng kiểm tra thanh tra xử vi phạm: đánh giá việc chấp hành pháp
luật của nhân, tổ chức nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử khắc phục những
tiêu cực phát sinh trong phạm vi quản của ngành, lĩnh vực
- Cưỡng chế hành chính: tổng hợp các biện pháp nhà ớc (thông qua
quan nhà nước, nhân thẩm quyền) áp dụng để tác động lên tâm lý,
tưởng, tình cảm hành vi của cá nhân hay tổ chức để buộc họ phải thực hiện
các nghĩa v pháp nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi trái
pháp luật, bảo đảm trật tự trong quản lý nhà nước xử trách nhiệm nhân,
tổ chức vi phạm nh chính.
2.3.2. Chức năng đảm bảo cung cấp dịch v công
* Khái niệm
- Dịch vụ công những dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các
quyền lợi ích hợp pháp của công dân các tổ chức trong hội; do Nhà
nước trực tiếp hoặc chuyển giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng
* Tính chất
- Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu, quyền lợi ích hợp pháp;
- Do Nhà nước chịu trách nhiệm: trực tiếp cung ứng hoặc chuyển giao cung
ứng
- Đảm bảo sự công bằng hiệu qu
* Phân loại
- Dịch vụ công gồm: Dịch vụ công cộng, dịch vụ hành chính công.
- Dịch vụ ng cộng: phục vụ lợi ích chung, thiết yếu của người dân, cộng
đồng
+ Dịch vụ sự nghiệp: phục vụ nhu cầu về trí lực thể lực (giáo dục, y tế, thể
dục thể thao, vui chơi, giải trí)
+ Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật (giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn
thông…)
- Dịch vụ hành chính công: xuất phát từ u cầu quản nhà nước trong việc
thực hiện đáp ứng quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của công dân.
+ Dịch vụ cho phép, cấp phép (cấp phép kinh doanh, xây dựng…)
+ Dịch vụ cấp đăng ký (khai sinh, kết hôn,…)
+ Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm trú, tạm vắng…
+ Dịch vụ công chứng, chứng thực.
* Các nh vực nhà nước trực tiếp cung ứng
- tiềm lực kinh tế nguồn nhân lực lớn
- Các ch th ngoài NN ko muốn cung ứng lợi nhuận thấp
- Chủ thể ngoài NN cung ứng ko hiệu qu
- Nhà ớc chưa thể chuyển giao
- Liên quan đến mật quốc gia
* Vai trò của hành chính nhà nước trong cung ứng dịch vụ ng
1. Định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ trương, chính sách
(lĩnh vực nào NN trực tiếp cung ng, nh vực nào không).
2. Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của c chủ th ngoài NN
3. Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch v công của chủ thể ngoài NN
CHƯƠNG III: Công cụ, hình thức, phương pháp hành chính nhà nước
3.1. Công cụ hành chính nhà nước
3.1.1. Công cụ chính sách
* Khái niệm
- Theo Từ điển tiếng Việt “chính ch” được hiểu sách lược kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung
tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”
- Chính sách được hiểu những ởng, những định ớng, những mong
muốn cần ớng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí
pháp luật chẳng qua chỉ hình thức, phương tiện để chuyển tải, để thể hiện
chính sách.
- Chính sách hiểu một cách chung nhất những tưởng, những định hướng,
những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch,
thậm chí pháp luật chẳng qua chỉ hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để
thể hiện chính sách.
- Từ điển bách khoa Việt Nam: Chính sách những chuẩn tắc cụ thể để thực
hiện đường lối nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong 1 thời gian nhất
định trên những lĩnh vực cụ th nào đó. Như vậy chính sách được hiểu
phương tiện để cụ thể hóa đường lối chung để thực hiện các nhiệm vụ nhất
định o đó trong 1 lĩnh vực cụ thể.
- Chính sách sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào
đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà người
ta định ra chính ch.
Chính ch sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác,
pháp luật kết quả của sự thể chế a chính ch. Sẽ không có pháp luật phi
chính sách hay pháp luật ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính
linh hồn, nội dung của pháp luật, n pháp luật hình thức, phương tiện
thể hiện của chính ch.
- Chính sách công phýőng hýớng cách thức hŕnh động do nhŕ nýớc lựa chọn
đýợc các quan nhŕ nýớc thẩm quyền ban hŕnh để giải quyết 1 vấn đề
phát sinh trong 1 giai đoạn nhất định, định hýớng cho hội phát triển 1 cách
thống nhất theo mong muốn của nhŕ nýớc.
* Đặc điểm của chính ch
- Chính sách công do các quan nhà ớc thẩm quyền ban hành để hiện
thực hóa các mục tiêu của nhà nước tác động lên hội để dẫn dắt hội theo
định hướng thống nhất giúp nhà nước hiện thực hóa đường lối của đảng cầm
quyền do đó ban hành thực hiện chính sách công một trong những hoạt
động quan trọng nhất của nhà nước.
- Chính ch công chịu sự chi phối mạnh mẽ của đảng cầm quyền. Chính sách
sự hiện thực hóa đường lối của đảng cầm quyền của nhà nước
- Chính sách ng th hiện định hướng chung của nhà nước đối với 1 vấn đề
hội.
- Nội dung của 1 chính sách có thể được ghi nhận lại dưới nhiều hình thức khác
nhau như các văn bản quy phạm pháp luật, các bài phát biểu của lãnh đạo, các
báo cáo tường trình… Trong đó hình thức thể hiện quan trọng nhất thường
thấy nhất của các chính sách công chính các quy phạm pháp luật hay nói
cách khác pháp luật chính sự th chế hóa về mặt nhà ớc của chính sách
* Vai trò của chính sách
- Hệ thống chính sách công của mọi quốc gia bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời
sống hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển bảo đảm trật tự của
toàn hội cuộc sống của mỗi người dân. Chính sách công giữ vai trò
công cụ dẫn dắt điều chỉnh hội.
+ Vai trò định hướng của chính sách.
+ Vai trò điều tiết của chính ch.
+ Vai trò khuyến khích hỗ trợ sự phát triển của chính sách.
3.1.2. Công cụ pháp luật
* Khái niệm:
- Pháp luật hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước đặt ra, thực hiện bảo vệ nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định phát triển
của xã hội.
* Đặc điểm của pháp luật
- Pháp luật mang tính quy phạm phổ biến;
- Pháp luật được th hiện ới hình thức xác định;
- Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước
- Do Nhà ớc ban hành bảo đảm thực hiện.
- Pháp luật tính cưỡng chế;
* Vai trò của pháp luật
- Pháp luật tạo lập sở pháp vững chắc cho sự tồn tại của Nhà nước.
- Pháp luật công cụ kiểm soát quyền lực Nhà nước được thể hiện thông
qua việc pháp luật quy định về ch thức tổ chức, hoạt động của quan nhà
nước; quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của quan, nhân; các chế tài xử
đối với hành vi vi phạm…
- Pháp luật công cụ để Nhà nước quản mọi mặt của đời sống hội.
- Pháp luật vai trò giải quyết c mâu thuẫn trong hội.
3.1.3. Công cụ chiến lược
* Khái niệm
- Chiến lược thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các
chính ch, chuỗi hành động vào một tổng th được cố kết một cách chặt
ch
- Chiến lược một kế hoạch toàn diện, tổng thể được thiết lập để đạt mục tiêu
lớn tạo được lợi thế cạnh tranh. Nó quá trình xác định các hướng đi chính,
tài nguyên sẵn cách tiếp cận để đạt được mục tiêu dài hạn của tổ chức,
đồng thời tận dụng các hội đối phó với những thách thức
* Đặc điểm của Chiến ợc
- Chiến lược luôn phải xác định được mục tiêu các biện pháp để tổ chức
thực hiện, biến mục tiêu thành c kết quả cụ thể trong thực tế.
- Với mục tiêu, chiến ợc thường hướng tới mục tiêu định hướng cho sự phát
triển của tổ chức trong ơng lai (ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn).
- Các biện pháp đưa ra trong chiến lược nhằm mục đích tập trung các nguồn
lực, thu hút mọi người tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chiến lược
trong thực tế. Thông qua các biện pháp, các nhân thể tự xác định cách
thức thực hiện riêng của nh để cùng hướng tới mục tiêu chung của chiến
lược đã đề ra.
- Chiến ợc mang nh tổng th
- Chiến lược được xây dựng tổ chức thực hiện luôn gắn với khoảng thời gian
xác định.
- dụ: Chiến lược phát triển khoa học, công ngh đổi mới sáng tạo đến
năm 2030
* Vai trò của Chiến lược
- c định phýơng hướng hành động tạo sự nhất quán.
- Tạo cơ sở để nâng cao hiệu qu hành động.
- Tạo sự chủ động, linh hoạt cho hệ thống.
3.2.4. Quyết định hành chính nhà nước
* Khái niệm:
- Quyết định nh chính nhà nước quyết định do chủ thể quản hành chính
nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình quản
hành chính nhà nước.
- Quyết định hành chính nhà nước kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực
đơn phương của chủ thể quản hành chính nhà nước, được ban hành trên
sở luật để thi nh luật, theo trình tự hình thức luật định nhằm định ra
chính sách, đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính hoặc làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể, để thực
hiện quyền hành pháp của nhà nước.
* Tầm quan trọng của quyết định hành chính
- Thể hiện ý c của nhà nước đối với c vấn đề của đời sống hội. tác
động trực tiếp đến các vấn đề của đời sống xã hội quyết định sự phát triển
hay cản trở sự phát triển của hội
- Là ng cụ của các chủ th hành chính nhà nước để cụ th hóa thi hành
pháp luật.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ban hành QĐHCNN
- Khách quan: Chính trị, pháp , môi trường, nguồn lực, thông tin
- Chủ quan: ng lực, trình độ, tác phong, kinh nghiệm, động
3.2. Hình thức của hành chính nhà nước
* Khái niệm:
- Hình thức hoạt động hành chính nhà nước sự biểu hiện ra bên ngoài các
hoạt động của chủ thể nh chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền quản XH
* Các hình thức hoạt động của HCNN
- Những nh thức mang tính pháp đýợc pháp luật quy định cụ thể về nội
dung, trình tự, thủ tục;
- Những hình thức không mang tính pháp đýợc pháp luật quy định những
nguyên tắc, khuôn kh chung để tiến hành chứ không quy định cụ th về nội
dung, trình tự, thủ tục.
- Hình thức mang tính pháp :
+ Hoạt động ban hành c loại n bản: Văn bản tính chất chủ đạo; Văn bản
quy phạm pháp luật; Văn bản hŕnh chính biệt (văn bản áp dụng pháp luật)
+ Các hình thức mang tính pháp khác: Đây hoạt động cấp các loại giấy
phép, giấy chứng nhận; công chứng, chứng thực; hoạt động phòng ngừa, ngăn
chặn nh chính; xử phạt vi phạm hŕnh chính; các biện pháp xử hành chính
như: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo ỡng; đưa vào
sở giáo dục bắt buộc, t cai nghiện bắt buộc...
- Hình thức không mang tính pháp :
+ Ban hành văn bản hành chính thông thường
+ Hoạt động tổ chức hội nghị
+ Hình thức hoạt động điều hành bằng các phương tiện thông tin kỹ thuật hiện
đại
3.3. Phương pháp hành chính nhà nước
* Khái niệm:
- Phương pháp nh chính nhà nước những biện pháp, cách thức quan
nhà nước, nhân có thẩm sử dụng để tác động lên khách thể quản nhằm đạt
mục đích quản đã đề ra
* Yêu cầu đối với phương pháp hành chính nhà nước
- Đa dạng phù hợp
- tính khả thi
- Áp dụng mềm dẻo linh hoạt
- Phù hợp với pháp luật
3.3.1. Các phương pháp hành chính nhà ớc
a, Phương pháp giáo dục, thuyết phục
- Khái niệm: Là cách thức tác động của chủ thể quản hành chính nhà ớc
vào nhận thức, tình cảm nhằm nâng cao tính tự giác kh năng làm việc của
đối tượng quản lý.
- Hình thức thực hiện
+ Thông qua phương tiện truyền thông
+ Các sinh hoạt, hoạt động cộng đồng
+ Hình thức giáo dục biệt
- Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm
+ Tính nhân văn cao
+ Hiệu quả cao
+ Tác dụng lâu i
Nhược điểm
+ Tác động chậm
+ Yêu cầu cao đối với chủ thể thuyết phục, giáo dục
+ Tốn m
b, Phương pháp tổ chức
- Khái niệm: cách thức tác động lęn đối týợng quản thông qua mối quan
hệ t chức nhằm đưa họ o khuân khổ, kỷ luật, kỷ cương
- Hình thức
+ Các các quan hành chính nhà nước lập các tổ chức hoặc cho phép thŕnh
lập các tổ chức kiểm soát hoạt động của các tổ chức ớc.
+ Từng quan hành chính nhà nước xây dựng quy chế, quy trình, nội dung
hoạt động phù hợp với cấu quy định; phổ biến, giải thích các văn bản pháp
quy các quyết định quản lý; kiểm tra, đôn đốc, xử kết quả thực hiện một
cách công khai, dân chủ, công bằng; xử phạt nghięm minh những nhân, bộ
phận vi phạm.
c, Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: Là cách thức tác động của chủ thể quản hành chính nhà ớc
lên lợi ích của đối tượng quản thông qua việc sự dụng c đòn bẩy kinh tế.
- Hình thức
+ Thưởng, phạt bằng lợi ích vật chất;
+ Khuyến khích bằng chính ch thuế, trợ giá…
- Ưu điểm:
+ Tác dụng nhanh;
+ Hiệu quả cao;
+ Tăng tính tự giác khả năng sáng tạo
- Nhược điểm:
+ Không phải c o cũng thực hiện được;
+ Con người sẽ chạy theo lợi ích kinh tế, xem nhẹ đạo đức hội trách
nhiệm công n. (Giải phóng mặt bằng làm đường các vùng quê)
d, Phương pháp cưỡng chế hành chính
* Khái niệm:
- Phương pháp cưỡng chế nh chính phương pháp tác động trực tiếp của các
chủ thể quản hành chính nhà nước nên đối tượng quản bằng các quyết định
hành chính mang tính mệnh lệnh đơn phương, bắt buộc phải thực hiện. Phương
pháp cưỡng chế hành chính dựa trên mối quan hệ quyền lực - phục tùng trong
hoạt động quản hành chính nhà nước.
* nh thức thực hiện
Phương pháp cưỡng chế hành chính bao gồm c biện pháp như: phòng ngừa
hành chính (ví dụ, áp dụng biện pháp kiểm dịch, kiểm tra i liệu, kiểm tra hải
quan, các biện pháp phòng ngừa y tế…); các biện pháp hạn chế hành chính
(tạm giữ hành chính đối với người vi phạm, cấm vận hành các y móc
chế bị lỗi…); các biện pháp trách nhiệm hành chính; các biện pháp h tr về
hành chính thủ tục (giao nộp, tịch thu đồ vật liệu, lái xe, bắt giữ ng
hóa, phương tiện những th khác...). Phương pháp cưỡng chế được pháp
luật quy định rất chặt chẽ về thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục những
hậu quả pháp lý.

Preview text:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG I: Khái quát về hành chính nhà nước 1. 1. Cách tiếp cận
- Hành chính nhà nước là 1 hoạt động ( hoạt động chấp hành điều hành để tổ
chức thực thi pháp luật)
- Hành chính nhà nước là các yếu tố cấu thành
- Hành chính nhà nước là một ngành khoa học - khoa học hành chính
- Mối liên hệ của khoa học hành chính với các khoa học xã hội khác
1.2. Khái niệm và đặc điểm hành chính nhà nước
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
- Quản lý là tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể nên đối tượng
quản lý nhằm thay đổi các hành vi, các quá trình của đối tượng để đạt mục tiêu đề ra.
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của
cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hôị do các cơ quan trong
bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
- Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành của một tổ chức theo
những trình tự, quy định nhằm đạt được mục tiêu đã xác định của tổ chức.
- Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước,
đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước
trong quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật nhằm phụng sự Tổ quốc,
phục vụ Nhân dân, bảo đảm ổn định và thúc đẩy, hỗ trợ phát triển của xã hội.
1.2.2. Đặc điểm hành chính nhà nước Gồm 7 đặc điểm:
* Tính lệ thuộc và phục vụ chính trị
- Hành chính nhà nước mang bản chất chính trị, là hoạt động thực thi nhiệm vụ
chính trị, phải phục tùng và phục vụ chính trị. Ở Việt Nam, hành chính nhà
nước phải chấp hành các quyết định của các cơ quan quyền lực nhà nước và đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hành chính nhà nước cũng có tính độc lập tương đối với chính trị, thể hiện ở
tính chuyên môn, nghiệp vụ hành chính. cán bộ, công chức nhà nước vận dụng
hệ thống tri thức khoa học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. * Tính pháp quyền
- Pháp luật là tối cao, mọi chủ thể xã hội đều phải hoạt động trên cơ sở Hiến
pháp, pháp luật và tuân thủ pháp luật. Với tư cách là chủ thể quản lý xã hội,
hành chính nhà nước càng phải hoạt động trên cơ sở pháp luật và có trách nhiệm thi hành luật.
- Tính pháp quyền đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước sử dụng đúng đắn
quyền lực, thực hiện đúng chức năng và quyền hạn được trao khi thi hành công vụ.
- Cơ quan hành chính cấp dưới phải nghiêm minh chấp hành quy định của cơ quan hành chính cấp trên.
- Văn bản pháp quy do chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban hành và các
hoạt động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải đảm bảo quyền con
người, hướng tới lợi ích chung của xã hội.
- Cán bộ,công chức hành chính luôn quan tâm nâng cao uy tín,đạo đức và năng lực thực thi công vụ.
- Hành chính nhà nước đảm bảo tính pháp quyền nghĩa là để đảm bảo xây dựng
một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, công bằng, văn minh.
* Tính liên tục, ổn định tương đối và thích ứng
- Chức năng quan trọng của HCNN là phục vụ nhân dân, lấy phục vụ nhân dân
là công việc hàng ngày, thường xuyên. Đây là hành động thường nhật vì mối
quan hệ xã hội và hành vi công dân được pháp luật điều chỉnh diễn ra thường
xuyên, liên tục. Cho nên HCNN phải có tính liên tục ổn định để đáp ứng đòi hỏi của xã hội
- Phải ổn định tương đối trong tổ chức và hoạt động để bảo đảm hoạt động
không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống chính trị - xã hội nào.
- Đồng thời, cũng cần được thay đổi để thích ứng với sự thay đổi của môi trường, của xã hội.
* Tính chuyên nghiệp hóa
- Hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa, nghiệp vụ cao, đây là nghiệp
vụ của một nhà nước và một nền hành chính khoa học, văn minh. Hành chính
nhà núc không chỉ được coi là một nghề mà còn được coi là một nghề tổng hợp,
phức tạp nhất trong các nghề.
- Nhà hành chính không chỉ có chuyên môn sâu, mà phải có kiến thức rộng trên
nhiều lĩnh vực, phải có kiến thức và các kỹ năng hành chính, có tác phong làm
việc và thái độ đúng đắn trong phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân.
* Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
- Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ, được thiết kế
theo hình tháp, gồm nhiều cơ quan hành chính được cấu trúc theo hệ thống dọc
từ trung ương đến cơ sở.
- Đây là một hệ thống có tỉnh trật tự, kỷ luật cao, thông suốt từ trên xuống dưới,
cấp dưới phục tùng, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm soát thường xuyên của cấp trên trực tiếp.
- Phân công quyền hạn, kiểm soát chặt chẽ và duy trì sự linh hoạt, thông suốt, hiệu quả.
* Không vụ lợi
- Hành chính nhà nước không có mục đích tự thân, nó tồn tại là vì xã hội, nó có
nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích nhân dân. Do đó, không đòi hỏi người
được phục vụ phải thù lao, không theo đuổi lợi nhuận
- Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu của 1 tổ chức hành chính
nhà nước với doanh nghiệp * Tính nhân đạo
- Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các hoạt động
hành chính nhà nước đều hướng tới mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và lấy đó làm xuất phát điểm cho việc
xây dựng hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính, cũng như
trong thực hiện các hành vi hành chính.
-Cơ quan hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức không được quan liêu, hách
dịch, cửa quyền khi thi hành công vụ.
1.3. Chủ thể và khách thể của hành chính nhà nước
1.3.1. Chủ thể hành chính nhà nước
- Chủ thể hành chính nhà nước là bao gồm cơ quan nhà nước, các cán bộ công
chức nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân được trao quyền quản lý hành chính nhà nhà nước
1.3.2. Khách thể hành chính nhà nước
- Các cá nhân tổ chức khi tham gia vào hành chính nhà nước, đôí tượng mà
hành chính nhà nước tác động tới
1.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước
- Nguyên tắc hành chính nhà nước là những tư tưởng, nguyên lý chỉ đạo đòi hỏi
các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước
1.4.1. Các nguyên tắc chung của hành chính nhà nước
+ Gồm 4 nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả
- Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của công dân
- Nguyên tắc công khai minh bạch - Nguyên tắc pháp chế
1.4.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước Việt Nam
* Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước
+ Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo toàn dân,
toàn diện bao gồm chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao
+ Sự lãnh đạo của Đảng đối với hành chính nhà nước được thể hiện ở các nội dung sau:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt
động của hành chính nhà nước.
- Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ tiêu chuẩn, có phẩm chất, năng lực và
giới thiệu vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con
đường bầu cử dân chủ.
- Kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng.
- Các cán bộ, Đảng viên và các tổ chức Đảng gươg mẫu trong việc thực hiện
đường lối, chủ chương của Đảng.
* Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà nước
- Xuất phát từ bản chất nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ nhất, tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của công dân vào việc
giải quyết các công việc của Nhà nước.
Thứ hai, nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để các cơ quan
này thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Thứ ba, hành chính nhà nước có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lý và các điều
kiện tài chính, vật chất.v.v. cho các tổ chức xã hội hoạt động; định ra những
hình thức và biện pháp để thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội, nhân dân
tham gia vào hoạt động hành chính nhà nước.
* Nguyên tắc tập trung - dân chủ
- Nguyên tắc này xuất phát từ hai yêu cầu khách quan của quản lý, đó là: đảm
bảo tính thống nhất của hệ thống lớn (quốc gia, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị, bộ phận) và đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của hệ thống con lệ thuộc
(từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan, đơn vị, bộ phận, cá nhân)
- Tập trung trong hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội dung:
(1) tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ bậc;
(2) thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển;
(3) thống nhất các quy chế quản lý;
(4) thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu
ở tất cả các cấp, đơn vị
- Tính dân chủ được thể hiện cụ thể ở:
(1) cấp dưới được tham gia thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý;
(2) cấp dưới được chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
và chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
* Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ
- Hai xu hướng khách quan có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy sản xuất
xã hội phát triển, đó là: chuyên môn hoá theo ngành và phân bố sản xuất theo
địa phương, vùng lãnh thổ.
- Quản lý nhà nước cần phải kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý theo lãnh
thổ (địa phương và vùng lãnh thổ)
* Nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước
- Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước không can thiệp vào
nghiệp vụ kinh doanh, phải tôn trọng tính độc lập và tự chủ của các đơn vị kinh doanh.
- Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa. . phải tuân theo pháp luật và chịu
sự điều chỉnh bằng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
* Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước phải g h
dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà nước. Nguyên tắc này không cho phép các cơ
quan nhà nước thực hiện quản lý nhà nước một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải
dựa vào pháp luật, làm đúng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc pháp chế, cụ thể:
- Hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát của các cơ quan lập pháp, tư pháp và xã hội;
- Tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước trong phạm vi do pháp luật quy
định, không vượt quá thẩm quyền;
- Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định;
- Các quyết định quản lý hành chính nhà nước được ban hành đúng luật.
* Nguyên tắc công khai minh bạch
- Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bản,
hoạt động hoặc nội dung nhất định. Tất cả những thông tin của hành chính nhà
nước phải được công khai cho người dân trừ trường hợp có quy định cụ thể với
lý do hợp lý và trên cơ sở những tiêu chí rõ ràng.
- Minh bạch trong hành chính là những thông tin phù hợp được cung cấp kịp
thời cho nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng, và đồng thời các quyết định và
các quy định của hành chính nhà nước phải rõ ràng và được phổ biến đầy đủ.
1.4. NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.4.1 Khái niệm:
- Nền HCNN là một hệ thống các yếu tố hợp thành về to chức và cơ chế

hoạt động để thực thi quyền hành pháp của NN theo quy định PL
1.5. Thể chế hành chính nhà nước 1.5.1. Khái niệm
- Thể chế hành chính nhà nước là hệ thống các quy định chung do Nhà nước
xác lập trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy, tạo cơ sở pháp lý cho
tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện quản lý xã hội.
1.5.2. Các yếu tố cấu thành TCHCNN
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở, bao gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. - Ví dụ:
+ Luật tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi 2019)
+ Các quy chế làm việc của Chính phủ
+ Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ. .
- Văn bản quy định tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn. - Ví dụ:
+ Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi 2019) + Quy chế hoạt động
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung của quản lý HC
nhà nước trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ công vụ, công chức Ví dụ: + Luật CBCC
+ Các Nghị định, Thông tư liên quan. .
- Hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm giải quyết tranh chấp
hành chính giữa công dân với nền hành chính.
- Hệ thống các thủ tục hành chính nhằm giải quyết các quan hệ giữa Nhà
nước với công dân và với các tổ chức xã hội.
1.6. Bộ máy hành chính nhà nước * Bộ máy nhà nước
+ Bộ máy nhà nước
là hệ thống các cơ quan nhà nước, có vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức xác định nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
+ BM nhà nước được cấu thành bởi:
- Hệ thống bộ máy thực thi quyền lập pháp
- Hệ thống bộ máy thực thi quyền hành pháp
- Hệ thống bộ máy thực thi quyền tư pháp.
- Trong đó, bộ máy thực thi quyền hành pháp có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
với thẩm quyền, cơ cấu nhất định nhằm thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước.
+ Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan nhà nước với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức xác định nhằm
thực hiện hoạt động quản lý hành chính trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam gồm: Chính phủ, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn.
* Cơ quan hành chính nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau:
- Cơ quan hành chính nhà nước do Nhà nước thành lập và chịu sự kiểm tra của cơ quan thành lập nó.
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền pháp lý xác định, xuất phát từ quyền lực nhà nước.
- Các cơ quan hành chính nhà nước hợp thành một hệ thống thứ bậc và thông
suốt từ trên xuống dưới.
- Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình
theo cơ chế quyền lực - phục tùng, mệnh lệnh đơn phương và bắt buộc thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước diễn ra thường xuyên, liên
tục, thoả mãn quyền tự do, lợi ích hợp pháp của con người.
* Phân biệt CQHCNN thẩm quyền chung và CQHCNN thẩm quyền riêng
- Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung là cơ quan hành chính có
chức năng và thẩm quyền quản lý mọi đối tượng, mọi ngành, mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ được phân cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng là cơ quan hành chính có
chức năng và thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước ngành hoặc lĩnh vực
theo sự phân công, phân cấp.
* Vai trò của hệ thống cơ quan HCNN
- Là điều kiện thực hiện các hoạt động hành chính nhà nước
- Mỗi cơ quan trong hệ thống đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể và thẩm quyền tương ứng.
- Là cơ sở để hoạt động hành chính diễn ra có hệ thống, đồng bộ, liên tục, hiệu quả.
- Đảm bảo tính linh hoạt, tránh tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.
1.7. Nhân sự hành chính nhà nước
*
Nhân sự hành chính nhà nước bao gồm: cán bộ, công chức hành chính ,lao động hợp đồng 1.7.1. Cán bộ:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
+ Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội
ở trung ương cấp tỉnh,cấp huyện.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ:
+ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, Người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội. 1.7.2. Công chức:
- Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh nhất định, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Gồm:
+ Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị –
xã hội; Công chức trong cơ quan nhà nước; Công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. Công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.7.3. Cán bộ, Công chức hành chính nhà nước
- Cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
* Dấu hiệu nhận biết công chức:
- Nhìn chung, công chức ở các nước trên thế giới có những dấu hiệu nhận biết chung như sau:
+ Là công dân của nước đó;
+ Được tuyển dụng bởi Nhà nước
+ Làm việc trong các cơ quan nhà nước;
+ Được trả lương từ ngân sách nhà nước;
+ Làm các công việc mang tính chất thường xuyên, liên tục.
IV.Cơ sở vật chất cho hoạt động của HCNN
- Nguồn lực vật chất cho các hoạt động HCNN là tẩt cả những trang thiết bị vật
chất gồm: công sở, trang thiết bị làm việc và các nguồn tài chính công khác cần
thiết để tiến hành các hoạt động quản lý HCNN. - Gồm:
+ Công sở của cơ quan hành chính nhà nước: Trụ sở làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình
xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.“Trụ sở Bộ Nội vụ"
+ Trang thiết bị làm việc: Phương tiện, trang thiết bị cần thiết để tiến hành
công vụ: máy tính, máy in, bàn làm việc, văn phòng phẩm, điện thoại,….
+ Tài chính công: là các hoạt động thu và chi bằng tiền của Nhà nước, phản
ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có
của Nhà nước đối với xã hội.
CHƯƠNG II: Chức năng hành chính nhà nước
2.1. Khái niệm và phân loại chức năng hành chính nhà nước 2.1.1. Khái niệm
Chức năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của
hành chính nhà nước nhằm thực thi quyền hành pháp của Nhà nước.
2.1.2. Phân loại chức năng hành chính nhà nước
Có 6 cách phân loại chức năng hành chính nhà nước
- Dựa vào phạm vi thực hiện chức năng:
+ Chức năng đối nội + Chức năng đối ngoại
- Dựa vào tính chất hoạt động: + Chức năng lập quy + Chức năng hành chính
- Dựa vào các lĩnh vực cơ bản:
+ Chức năng chính trị + Chức năng kinh tế + Chức năng văn hóa + Chức năng xã hội - Dựa vào cấp HC:
+ Chức năng của HC trung ương
+ Chức năng của HC địa phương
- Phân loại theo các lĩnh vực chủ yếu:
+ Chức năng chính trị; + Chức năng kinh tế; + Chức năng văn hóa; + Chức năng xã hội.
- Dựa vào nhóm chức năng bên trong và bên ngoài đối với hệ thống HC
+ Chức năng quản lý nội bộ nền HCNN (bên trong)
+ Chức năng quản lý xã hội của HCNN (bên ngoài)
2.2. Chức năng bên trong của hành chính nhà nước
2.2.1. Chức năng lập kế hoạch
- Khái niệm:
Lập kế hoạch là một tiến trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ và cách thức tốt
nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức HCNN.
+ VD: KH hoạt động trong quý I năm 2011 của UBND tỉnh A.
- Vai trò của lập kế hoạch: - Thống nhất mục tiêu
- Kiểm soát hoạt động dễ dàng
- Đối phó được với những biến động bên trong và bên ngoài tổ chức
- Giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực
- Quá trình lập kế hoạch:
+ Thứ nhất, xác định mục tiêu: Thực chất giai đoạn này cần xác định rõ tổ
chức mong muốn hướng tới điều gì?
+ Thứ hai, xây dựng các kế hoạch hành động nhằm thực hiện mục tiêu: Thực
chất của giai đoạn này là xây dựng các bước đi cụ thể để thực hiện mục tiêu.
+ Thứ ba, thẩm định kết quả của kế hoạch. Đánh giá việc thực kế hoạch có đạt
mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch hay không? (hoàn thành, hoàn thành vượt
mức hay không hoàn thành kế hoạch).
2.2.2. Chức năng tổ chức * Khái niệm:
- Là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành
chính hợp lý, phù hợp với mục tiêu, với nguồn lực, với môi trường và những
mối quan hệ trong tổ chức. * Nội dung cơ bản:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý
+ Gọn nhẹ, tiết kiệm, thông suốt
- Phân công công việc cho cá nhân, bộ phận trong tổ chức
- Xây dựng mối quan hệ bên trong, bên ngoài tổ chức
- Quản lý sự thay đổi của tổ chức
2.2.3Chức năng nhân sự * Khái niệm:
- Là tiến trình quản lý nhằm cung cấp con người, duy trì và phát triển con
người trong các cơ quan HCNN. * Nội dung cơ bản - Qui hoạch nhân sự
- Tuyển dụng: Tuyển mộ, Lựa chọn, Bổ nhiệm
- Sử dụng: Sắp xếp, bố trí; Quản lý hồ sơ;Thuyên chuyển, điều động, biệt phái;
Giải quyết chế độ chính sách
- Đánh giá: Khen thưởng, kỷ luật
- Phát triển: Thăng chức, đào tạo – bồi dưỡng - Chấm dứt nhiệm sở
2.2.4. Chức năng lãnh đạo * Khái niệm
- Chức năng lãnh đạo bao gồm hướng dẫn và thúc đẩy mọi người làm việc vì mục tiêu chung.
* Nội dung của chức năng lãnh đạo
- Hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc: Xây dựng các chỉ dẫn cụ thể để
thực hiện các quyết định của cấp trên, hướng dẫn thực hiện công việc thông
qua các kế hoạch thực thi; huấn luyện cấp dưới; thông qua các hội nghị. .
- Chỉ đạo các cấp dưới trong việc thực hiện các công việc đã phân công thông
qua việc ra các mệnh lệnh, chỉ thị;
- Khuyến khích, động viên, tạo cơ hội cho nhân viên tham gia các hoạt động
của tổ chức. Người lãnh đạo cần khuyến khích động viên và tạo điều kiện tốt
nhất để các cá nhân trong tổ chức tự vươn lên khẳng định mình, thông qua các
hoạt động như ủy quyền; tập trung vào nhân viên; phát triển tinh thần tập thể.
2.2.5.Chức năng tài chính * Khái niệm:
- Là quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng
các nguồn tài chính trong cơ quan HCNN.
* Nội dung của chức năng:
- Nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu, nhất là thuế.
- Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt.
- Sử dụng ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm.
- Ngân sách được cấp đúng chế độ, đúng chủ trương phân cấp.
- Quản lý chặt chẽ công sản bao gồm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và
những vật tư cần thiết khác
2.2.6. Chức năng kiểm soát * Khái niệm:
- Là sự đo lường, đánh giá kết quả những công việc đã thực hiện so với những
tiêu chuẩn quy định và áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết để tối thiểu
hóa những sai lệch so với tiêu chuẩn và xử lý các vi phạm.
* Mục đích của kiểm soát:
- Nhằm xác định rõ những kết quả đạt được;
- Dự đoán chiều hướng vận động của từng bộ phận và toàn hệ thống;
- Phát hiện những sai lệch so với tiêu chuẩn trong quá trình thực hiện những hoạt động hành chính;
- Đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời.
* Để thực hiện tốt chức năng này cần phải:
- Thiết lập hệ thống kiểm tra có đủ thẩm quyền.
- Công việc theo dõi, giám sát, kiểm tra, có tính toàn diện, liên tục, thuyết phục, công khai.
- Phải phản ánh trung thực hiện trạng, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính nhà nước.
2.3. Chức năng bên ngoài của hành chính nhà nước
2.3.1. Chức năng đối với các ngành các lĩnh vực trong xã hội
- Định hướng phát triển: Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
- Điều chỉnh - ban hành thể chế, chính sách: (ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy tắc quản lý, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật )
-Hướng dẫn và tổ chức thực hiện: xây dựng các hướng dẫn để đối tượng hiểu
và thực hiện. Đồng thời, chủ thể hành chính các cấp tổ chức việc thực hiện
pháp luật, chính sách, các kế hoạch nhằm đạt mục tięu đã xác định.
- Chức năng kiểm tra thanh tra và xử lý vi phạm: đánh giá việc chấp hành pháp
luật của cá nhân, tổ chức nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý khắc phục những
tiêu cực phát sinh trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực
- Cưỡng chế hành chính: Là tổng hợp các biện pháp mà nhà nước (thông qua
cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền) áp dụng để tác động lên tâm lý, tư
tưởng, tình cảm và hành vi của cá nhân hay tổ chức để buộc họ phải thực hiện
các nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi trái
pháp luật, bảo đảm trật tự trong quản lý nhà nước và xử lý trách nhiệm cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính.
2.3.2. Chức năng đảm bảo cung cấp dịch vụ công * Khái niệm
- Dịch vụ công là những dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội; do Nhà
nước trực tiếp hoặc chuyển giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng * Tính chất
- Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu, quyền và lợi ích hợp pháp;
- Do Nhà nước chịu trách nhiệm: trực tiếp cung ứng hoặc chuyển giao cung ứng
- Đảm bảo sự công bằng và hiệu quả * Phân loại
- Dịch vụ công gồm: Dịch vụ công cộng, dịch vụ hành chính công.
- Dịch vụ công cộng: phục vụ lợi ích chung, thiết yếu của người dân, cộng đồng
+ Dịch vụ sự nghiệp: phục vụ nhu cầu về trí lực và thể lực (giáo dục, y tế, thể
dục thể thao, vui chơi, giải trí)
+ Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật (giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn thông…)
- Dịch vụ hành chính công: xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước trong việc
thực hiện đáp ứng quyền và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của công dân.
+ Dịch vụ cho phép, cấp phép (cấp phép kinh doanh, xây dựng…)
+ Dịch vụ cấp đăng ký (khai sinh, kết hôn,…)
+ Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm trú, tạm vắng…
+ Dịch vụ công chứng, chứng thực.
* Các lĩnh vực nhà nước trực tiếp cung ứng
- Có tiềm lực kinh tế và nguồn nhân lực lớn
- Các chủ thể ngoài NN ko muốn cung ứng vì lợi nhuận thấp
- Chủ thể ngoài NN cung ứng ko hiệu quả
- Nhà nước chưa thể chuyển giao
- Liên quan đến bí mật quốc gia
* Vai trò của hành chính nhà nước trong cung ứng dịch vụ công
1. Định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ trương, chính sách
(lĩnh vực nào NN trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào không).
2. Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài NN
3. Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài NN
CHƯƠNG III: Công cụ, hình thức, phương pháp hành chính nhà nước
3.1. Công cụ hành chính nhà nước 3.1.1. Công cụ chính sách * Khái niệm
- Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”
- Chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những mong
muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí
pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện chính sách.
- Chính sách hiểu một cách chung nhất là những tư tưởng, những định hướng,
những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch,
thậm chí pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện chính sách.
- Từ điển bách khoa Việt Nam: Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực
hiện đường lối nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong 1 thời gian nhất
định trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Như vậy chính sách được hiểu là
phương tiện để cụ thể hóa đường lối chung và để thực hiện các nhiệm vụ nhất
định nào đó trong 1 lĩnh vực cụ thể.
- Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào
đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà người ta định ra chính sách.
Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác,
pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Sẽ không có pháp luật phi
chính sách hay pháp luật ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là
linh hồn, là nội dung của pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là phương tiện
thể hiện của chính sách.
- Chính sách công lŕ phýőng hýớng cách thức hŕnh động do nhŕ nýớc lựa chọn
vŕ đýợc các cő quan nhŕ nýớc có thẩm quyền ban hŕnh để giải quyết 1 vấn đề
phát sinh trong 1 giai đoạn nhất định, định hýớng cho xã hội phát triển 1 cách
thống nhất theo mong muốn của nhŕ nýớc.
* Đặc điểm của chính sách
- Chính sách công do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để hiện
thực hóa các mục tiêu của nhà nước tác động lên xã hội để dẫn dắt xã hội theo
định hướng thống nhất giúp nhà nước hiện thực hóa đường lối của đảng cầm
quyền do đó ban hành và thực hiện chính sách công là một trong những hoạt
động quan trọng nhất của nhà nước.
- Chính sách công chịu sự chi phối mạnh mẽ của đảng cầm quyền. Chính sách
là sự hiện thực hóa đường lối của đảng cầm quyền của nhà nước
- Chính sách công thể hiện định hướng chung của nhà nước đối với 1 vấn đề xã hội.
- Nội dung của 1 chính sách có thể được ghi nhận lại dưới nhiều hình thức khác
nhau như các văn bản quy phạm pháp luật, các bài phát biểu của lãnh đạo, các
báo cáo tường trình… Trong đó hình thức thể hiện quan trọng nhất và thường
thấy nhất của các chính sách công chính là các quy phạm pháp luật hay nói
cách khác pháp luật chính là sự thể chế hóa về mặt nhà nước của chính sách
* Vai trò của chính sách
- Hệ thống chính sách công của mọi quốc gia bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và bảo đảm trật tự của
toàn xã hội và cuộc sống của mỗi người dân. Chính sách công giữ vai trò là
công cụ dẫn dắt điều chỉnh xã hội.
+ Vai trò định hướng của chính sách.
+ Vai trò điều tiết của chính sách.
+ Vai trò khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của chính sách.
3.1.2. Công cụ pháp luật * Khái niệm:
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
* Đặc điểm của pháp luật
- Pháp luật mang tính quy phạm phổ biến;
- Pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định;
- Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước
- Do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
- Pháp luật có tính cưỡng chế;
* Vai trò của pháp luật
- Pháp luật tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại của Nhà nước.
- Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực Nhà nước và được thể hiện thông
qua việc pháp luật quy định về cách thức tổ chức, hoạt động của cơ quan nhà
nước; quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân; các chế tài xử lý
đối với hành vi vi phạm…
- Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
- Pháp luật có vai trò giải quyết các mâu thuẫn trong xã hội.
3.1.3. Công cụ chiến lược * Khái niệm
- Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các
chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ
- Chiến lược là một kế hoạch toàn diện, tổng thể được thiết lập để đạt mục tiêu
lớn và tạo được lợi thế cạnh tranh. Nó là quá trình xác định các hướng đi chính,
tài nguyên sẵn có và cách tiếp cận để đạt được mục tiêu dài hạn của tổ chức,
đồng thời tận dụng các cơ hội và đối phó với những thách thức
* Đặc điểm của Chiến lược
- Chiến lược luôn phải xác định được mục tiêu và các biện pháp để tổ chức
thực hiện, biến mục tiêu thành các kết quả cụ thể trong thực tế.
- Với mục tiêu, chiến lược thường hướng tới mục tiêu định hướng cho sự phát
triển của tổ chức trong tương lai (ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn).
- Các biện pháp đưa ra trong chiến lược nhằm mục đích tập trung các nguồn
lực, thu hút mọi người tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chiến lược
trong thực tế. Thông qua các biện pháp, các cá nhân có thể tự xác định cách
thức thực hiện riêng của mình để cùng hướng tới mục tiêu chung của chiến lược đã đề ra.
- Chiến lược mang tính tổng thể
- Chiến lược được xây dựng và tổ chức thực hiện luôn gắn với khoảng thời gian xác định.
- Ví dụ: Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030
* Vai trò của Chiến lược
- Xác định phýơng hướng hành động tạo sự nhất quán.
- Tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả hành động.
- Tạo sự chủ động, linh hoạt cho hệ thống.
3.2.4. Quyết định hành chính nhà nước * Khái niệm:
- Quyết định hành chính nhà nước là quyết định do chủ thể quản lý hành chính
nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình quản lý hành chính nhà nước.
- Quyết định hành chính nhà nước là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực
đơn phương của chủ thể quản lý hành chính nhà nước, được ban hành trên cơ
sở luật và để thi hành luật, theo trình tự và hình thức luật định nhằm định ra
chính sách, đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính hoặc làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể, để thực
hiện quyền hành pháp của nhà nước.
* Tầm quan trọng của quyết định hành chính
- Thể hiện ý chí của nhà nước đối với các vấn đề của đời sống xã hội. Nó tác
động trực tiếp đến các vấn đề của đời sống xã hội và quyết định sự phát triển
hay cản trở sự phát triển của xã hội
- Là công cụ của các chủ thể hành chính nhà nước để cụ thể hóa và thi hành pháp luật.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ban hành QĐHCNN
- Khách quan: Chính trị, pháp lý , môi trường, nguồn lực, thông tin
- Chủ quan: Năng lực, trình độ, tác phong, kinh nghiệm, động cơ
3.2. Hình thức của hành chính nhà nước * Khái niệm:
- Hình thức hoạt động hành chính nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài các
hoạt động của chủ thể hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý XH
* Các hình thức hoạt động của HCNN
- Những hình thức mang tính pháp lý đýợc pháp luật quy định cụ thể về nội
dung, trình tự, thủ tục;
- Những hình thức không mang tính pháp lý đýợc pháp luật quy định những
nguyên tắc, khuôn khổ chung để tiến hành chứ không quy định cụ thể về nội
dung, trình tự, thủ tục.
- Hình thức mang tính pháp lý :
+ Hoạt động ban hành các loại văn bản: Văn bản có tính chất chủ đạo; Văn bản
quy phạm pháp luật; Văn bản hŕnh chính cá biệt (văn bản áp dụng pháp luật)
+ Các hình thức mang tính pháp lý khác: Đây là hoạt động cấp các loại giấy
phép, giấy chứng nhận; công chứng, chứng thực; hoạt động phòng ngừa, ngăn
chặn hành chính; xử phạt vi phạm hŕnh chính; các biện pháp xử lý hành chính
như: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sơt cai nghiện bắt buộc. .
- Hình thức không mang tính pháp lý :
+ Ban hành văn bản hành chính thông thường
+ Hoạt động tổ chức hội nghị
+ Hình thức hoạt động điều hành bằng các phương tiện thông tin kỹ thuật hiện đại
3.3. Phương pháp hành chính nhà nước * Khái niệm:
- Phương pháp hành chính nhà nước là những biện pháp, cách thức mà cơ quan
nhà nước, cá nhân có thẩm sử dụng để tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt
mục đích quản lý đã đề ra
* Yêu cầu đối với phương pháp hành chính nhà nước - Đa dạng phù hợp - Có tính khả thi
- Áp dụng mềm dẻo và linh hoạt
- Phù hợp với pháp luật
3.3.1. Các phương pháp hành chính nhà nước
a, Phương pháp giáo dục, thuyết phục
- Khái niệm: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước
vào nhận thức, tình cảm nhằm nâng cao tính tự giác và khả năng làm việc của đối tượng quản lý. - Hình thức thực hiện
+ Thông qua phương tiện truyền thông
+ Các sinh hoạt, hoạt động cộng đồng
+ Hình thức giáo dục cá biệt
- Ưu và nhược điểm của phương pháp: Ưu điểm + Tính nhân văn cao + Hiệu quả cao + Tác dụng lâu dài Nhược điểm + Tác động chậm
+ Yêu cầu cao đối với chủ thể thuyết phục, giáo dục + Tốn kém
b, Phương pháp tổ chức
- Khái niệm: Là cách thức tác động lęn đối týợng quản lý thông qua mối quan
hệ tổ chức nhằm đưa họ vào khuân khổ, kỷ luật, kỷ cương - Hình thức
+ Các các cơ quan hành chính nhà nước lập các tổ chức hoặc cho phép thŕnh
lập các tổ chức vŕ kiểm soát hoạt động của các tổ chức nước.
+ Từng cơ quan hành chính nhà nước xây dựng quy chế, quy trình, nội dung
hoạt động phù hợp với cơ cấu quy định; phổ biến, giải thích các văn bản pháp
quy và các quyết định quản lý; kiểm tra, đôn đốc, xử lý kết quả thực hiện một
cách công khai, dân chủ, công bằng; xử phạt nghięm minh những cá nhân, bộ phận vi phạm. c, Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước
lên lợi ích của đối tượng quản lý thông qua việc sự dụng các đòn bẩy kinh tế. - Hình thức
+ Thưởng, phạt bằng lợi ích vật chất;
+ Khuyến khích bằng chính sách thuế, trợ giá… - Ưu điểm: + Tác dụng nhanh; + Hiệu quả cao;
+ Tăng tính tự giác và khả năng sáng tạo - Nhược điểm:
+ Không phải lúc nào cũng thực hiện được;
+ Con người sẽ chạy theo lợi ích kinh tế, xem nhẹ đạo đức xã hội và trách
nhiệm công dân. (Giải phóng mặt bằng làm đường ở các vùng quê)
d, Phương pháp cưỡng chế hành chính * Khái niệm:
- Phương pháp cưỡng chế hành chính là phương pháp tác động trực tiếp của các
chủ thể quản lý hành chính nhà nước nên đối tượng quản lí bằng các quyết định
hành chính mang tính mệnh lệnh đơn phương, bắt buộc phải thực hiện. Phương
pháp cưỡng chế hành chính dựa trên mối quan hệ quyền lực - phục tùng trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
* Hình thức thực hiện
Phương pháp cưỡng chế hành chính bao gồm các biện pháp như: phòng ngừa
hành chính (ví dụ, áp dụng biện pháp kiểm dịch, kiểm tra tŕi liệu, kiểm tra hải
quan, các biện pháp phòng ngừa y tế…); các biện pháp hạn chế hành chính
(tạm giữ hành chính đối với người vi phạm, cấm vận hành các máy móc và cơ
chế bị lỗi…); các biện pháp trách nhiệm hành chính; các biện pháp hỗ trợ về
hành chính và thủ tục (giao nộp, tịch thu đồ vật và tư liệu, lái xe, bắt giữ hàng
hóa, phương tiện và những thứ khác. .). Phương pháp cưỡng chế được pháp
luật quy định rất chặt chẽ về thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục và những hậu quả pháp lý.