Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của KTCT Mác Lênin và sự vận dụng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam | Tiểu luận kinh tế chính trị

Trong diễn biến kinh tế nhiều biến động như hiện nay thì đối với một nước đang  phát triển như Việt Nam, nền kinh tế đang quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội dưới sự  quản lý của nhà nước. Việt Nam luôn phải đương đầu với nhiều thách thức của thời đại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
18 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của KTCT Mác Lênin và sự vận dụng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam | Tiểu luận kinh tế chính trị

Trong diễn biến kinh tế nhiều biến động như hiện nay thì đối với một nước đang  phát triển như Việt Nam, nền kinh tế đang quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội dưới sự  quản lý của nhà nước. Việt Nam luôn phải đương đầu với nhiều thách thức của thời đại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
-------------------------
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của KTCT Mác -
Lênin và sự vận dụng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Sinh viên: NGUYỄN HÀ TRANG
Mã số sinh viên: 2155310055
Lớp Kinh tế chính trị : 8
Lớp : CHÍNH TRỊ PHÁT TRIỂN K41
Hà nội, tháng 12 năm 2021
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………3
Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………..3
NỘI DUNG……………………………………………………………………….4
I. LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN…………………...4
1.Tuần hoàn tư bản………………………………………………………………..4
2.Chu chuyển tư bản………………………………………………………………5
2.1 Thời gian chu chuyển của tư bản............................................................5
2.2 Tốc độ chu chuyển tư bản……………………………………………...6
3.Tư bản cố định và Tư bản lưu động…………………………………………….7
3.1 Tư bản cố định........................................................................................7
3.2 Tư bản lưu động………………………………………………………..8
II VẬN DỤNG VÀO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM……………………...9
1. thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam từ 1986 đến nay..............................9
2. thực trạng việc sử dụng vốn ở Việt Nam trong những năm
qua………………..10
2.1 thực trạng sử dụng vốn trong nước…………………………………….10
2.2 thực trạng vốn đầu tư nước ngoài………………………………………12
3. Nguyên nhân việc sử dụng các nguồn vốn chưa hợp lý………………………..13
4. Các đề xuất giúp nâng cao việc sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường…….15
KẾT LUẬN………………………………………………………………………17
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………18
3
MỞ ĐẦU
Lí do lựa chọn đề tài
Trong diễn biến kinh tế nhiều biến động như hiện nay thì đối với một ớc
đang phát triển như Việt Nam, nền kinh tế đang quá độ đi lên chủ nghĩa hội
dưới sự quản lý của nhà nước. Việt Nam luôn phải đương đầu với nhiều thách thức
của thời đại, chính vậy chúng ta luôn phải vạch sẵn ra những chủ trương chính
sách đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh cũng như xu thế toàn cầu để có thể phát triển
hội nhập với thế giới. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đưa nền kinh tế nước ta đi lên hội nhập
với các nền kinh tế khác trên thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập quốc tế, nên vào năm
1986 Đảng nhà nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng hội chủ nghĩa. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng
chúng ta đã cố gắng để thể vượt qua trong những năm gần đây chúng ta đã
gặt hái được nhiều thành quả lớn, tiếng không chỉ trong nước còn cả
ngoài nước.
Vài năm trở lại đây tình hình dịch bệnh đã làm nền kinh tế của cả thế giớicùng
chao đảo bấp bênh, nhưng Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng dương
trong khu vực và thế giới.
Chính vậy Việt Nam được nhận rất nhiều nguồn vốn từ trong nước cũng
như ngoài nước. Bởi vậy vấn đề quản lý, phân phối, sử dụng những nguồn vốn này
được đặt ra một cách cùng quan trọng cấp thiết. Do đó để thể tồn tại
phát triển mạnh mẽ vững vàng trên thị trường thì nhà nước cũng như các doanh
nghiệp cần nắm chắc kết hợp phân tích luận tuần hoàn chu chuyển bản
đối với mỗi điều kiện riêng của từng nhân từng doanh nghiệp lớn nhỏ khác
nhau.
Việc nghiên cứu luận này sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra các phương
pháp phù hợp để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi vốn trong kinh doanh, đó chính là
tái sản xuất vốn. Việc tái sản xuất vốn sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp đó
tạo ra ngày càng tăng từ cũng tăng khả năng sản xuất cũng như tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên nên kinh tế thị trường. đóng góp một
phần đến sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
4
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và
quá trình lưu thông. Lưu thông của tư bản theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư
bản, nhờ đó mà tư bản phát triển và lấy được giá trị thặng dư. Đây cũng chính là sự
tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
1. Tuần hoàn tư bản
- Khái niệm: sự vận động của bản trải qua 3 giai đoạn, tồn tại 3 hình thái,
thực hiện 3 chức năng, rồi trở về giai đoạn ban đầu. Ba giai đoạn ấy bao gồm 2 giai
đoạn lưu thông và 1 giai đoạn là sản xuất
- Mọi tư bản công nghiệp muốn đạt được mục đích ở đây là giá trị thặng dư thì đều
phải vận động theo công thức chung sau:
T - H(TLSX+SLĐ) ..... SX ..... T’ - H’
* Ba giai đoạn của tư bản
- Giai đoạn 1: giai đoạn lưu thông ( T – H(TLSX+SLĐ) )
Trong gia đoạn này, tư bản xuất hiện với chức năng làm tiền tệ (T). Dùng để
mua các hàng hóa trên thị trường đây liệu sản xuất sức lao động.
Hàng hóa về liệu sản xuất hàng hóa về sức lao động phải phù hợp với nhau
về số lượng chất lượng. Qua gia đoạn này bản tiền tệ đã trời thành một hình
thái khác đó là tư bản sản xuất.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất ( H – SX – H’ )
Giai đoạn này bản tồn tại dưới hình thức bản sản xuất (TBSX). Bao
gồm hai hình thái liệu sản xuất sức lao động. Đây giai đoạn kết hợp sử
dụng những yếu tố đã được mua từ giai đoạn trước để tổ chức qui trình sản xuất,
tạo ra hàng hóa mới gọi là H’. Trong quá trình này cũng là thời điểm mà công nhân
hay (SLĐ) tạo ra giá trị thặng dư – mục đích mà tư bản hướng đến. Muốn đạt được
giá trị tối đa lớn nhất thì phải biết chú ý kết hợp giữa liệu sản xuất sức lao
động sao cho hợp hài hòa. Giai đoạn sản xuất này cũng giai đoạn ý nghĩa
5
quyết định nhất. Qua giai đoạn này tư bản sản xuất được chuyển thành tư bản hàng
hóa.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông ( H’ – T’ )
Trong giai đoạn này bản tồn tại dưới hình thái hàng hóa, với chức năng
thực hiện giá trị của khối hàng hóa đã sản xuất ra giai đoạn trước trong đó bao
gồm giá trị ứng trước cả giá trị thặng được tạo ra trong khi sản xuất. Chức
năng này chỉ được thực hiện khi nóa được bán ra ngoài thị trường chuyển hóa
thành T’. Kết thúc giai đoạn 3 tư bản hàng hóa biến thành tiền tệ và số tiền này lớn
hơn số tiền tư bản ứng trước lúc đầu tức T’ > T.
Nói tóm lại qua ba giai đoạn, tư bản xuất hiện ba hình thái:
- tư bản tiền tệ (T – T’) : bắt đầu bằng tiền tệ và sau đó kết thúc vẫn là tiền tệ
- bản sản xuất (H’ T’ H ): giai đoạn sản xuất bắt đầu diễn ra sau đó chuyển
thành tiền rồi lại quay trở lại thành tiếp tục sản xuất
- tư bản hàng hóa: ( H’ – T’ – H – SX – H” ): bắt đầu là hàng hóa sau đó được bán
ra thị trường chuyển thành tiền, rồi lại quay lại vòng tuần hoàn mua hàng hóa > sản
xuất hàng hóa > hàng hóa.
Tuy nhiên trong thực tế tuần hoàn bản lại mang một đăhc điểm khác so
với công thức trên. Trên thực tế bản được tách thành nhiều gia đoạn hoạt
động độc lập riêng với nhau. Từ hình thành bản thương nghiệp đến bản công
nghiệp rồi mới đến tư bản cho vay.
2. Chu chuyển tư bản
- Khái niệm: chu chuyển tư bản nếu coi nó như một chu trình định kì thường xuyên
lặp đi lặp lại nhiều lần thì nó được gọi là chu chuyển của tư bản
- công thức chung: T – T’ – T” – T’’’ - ....
2.1 thời gian chu chuyển của tư bản
thời gian khi nhà bản ra dưới một hình thái nào đó nhất định cho
đến khi thu hồi lại được nó dưới hình thức như ban đầu và có thêm giá trị thặng dư
đó. Tuần hoàn của bản bao gồm quá trình sản xuất quá trình lưu thông nên
thời gian chu chuyển cũng do thời gian của quá trình sản xuất và thời gian của quá
trình lưu thông cộng lại
Thời gian sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian
dự trữ sản xuất
6
Trong đó:
- Thời gian lao động là thời gian mà người lao động tạo ra sản phẩm
- Thời gian gián đoạn lao động thời gian đối tượng lao động bị chịu ảnh
hưởng từ tác động bên ngoài từ thiên nhiên chứ không phải chịu tác động từ
người lao động.
- Thời gian dự trữ sản xuất thời gian các yếu tố được mua đã sẵn sàng cho
quá trình sản xuất nhưng vẫn chưa được sử dụng
Thời gian gián đoạn lao động thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra bất cứ
giá trị gì cho tư bản nhưng trong quá trình sản xuất vốn không thể tránh khỏi được
hai giai đoạn này. vậy nếu bản càng làm hai giai đoạn này bị kéo dài thì sẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của quá trình sản xuất ngày càng thấp hơn. Thế
nên nếu thể rút ngắn hai giai đoạn này thì hiệu quả sản xuất của bản sẽ mau
chóng được nâng cao.
Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán + thời gian vận chuyển
Cũng như với thời gian sản xuất, đây thời gian vận chuyển cũng không mang lại
cho bản bất cứ giá giá trị thặng nào cả bởi vì nó không thể sản xuất ra hoàng
hóa. Tuy nhiên thời gian u thông lâu hay nhanh còn phải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan bên ngoài như tình hình thị trường tốt hay xấu, tốc độ phát triển
của giao thông đường xá,...
Suy cho cùng thời gian chu chuyển của bản càng được rút ngắn bao nhiêu thì
càng tạo thêm điều kiện cho giá trị thặng dư tăng thêm bấy nhiêu.
2.2 tốc độ chu chuyển tư bản
- Khái niệm: tốc độ chu chuyển của tư bản là tốc độ vận động của tư bản trong một
năm. Dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước
- Tốc độ chu chuyển của bản số vòng ( lần ) chu chuyển của bản trong
vòng một năm, ta có công thức sau
n=
CH
ch
trong đó : n là tốc độ chu chuyển
CH là thời gian một năm
Ch là thời gian để tư bản vận động hết một vòng tuần hoàn
7
VD: tư bản cá biệt vận động 1 vòng hết 15 ngày, tính tốc độ chu chuyển của tư bản
này?
N=
365
15
=24,33 (vòng)
Từ đó thấy rằng nếu muốn tăng tốc độc chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn đi thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông của tư bản.
3. tư bản cố định và tư bản lưu động
3.1 tư bản cố định
- Khái niệm: bản cố dịnh phần mua máy móc thiết bị, nhà xưởng, giá trị
được chuyển dần vào sản phẩm dưới dạng khấu hao
Trong quá trình sử dụng tư bản cố định có hai loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: là hao mòn về giá trị do đã được khấu hao và hao mòn về giá
trị sử dụng tác động tự nhiên làm cho chúng hỏng dần dần cần phải được
thay thế
Vì vậy muốn sử dụng, khai thác hết giá trị sử dụng của các máy móc thiết bị
thì phải kéo dài được thời gian sử dụng của chúng ở mức tối đa. Hơn nữa phải biết
tính toán lập quỹ khấu hao đúng tỉ lệ để sau khi hết thời hạn khấu hao thì tư bản
thể mua lại thiết bị mới để tiếp tục sử dụng trong quá trình sản xuất, tránh sự trì trệ
mất thời gian vì thiếu thiết bị, ảnh hưởng đến giá trị lợi nhuận kiếm được. Lập quỹ
sửa chữa để phòng tránh những hỏng hóc về giá trị sử dụng của thiết bị trong quá
trình sử dụng sản xuất
+ Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về mặt giá trị, và chỉ xảy ra khi xuất hiện
công nghệ mới
Để thể tận dụng toàn hộ công suất của thiết bị, các nhà bản cần phải
tìm cách để kéo rút ngắn gian sử dụng của thiết bị bằng cách tăng cường năng suất
làm việc, tăng thời gian làm việc, tăng ca làm việc của công nhân lê, …. càng
rút ngắn được thời gian khấu hao của thiết bị bao nhiêu thì giá tr thặng mang
lại cho bản càng nhiều bấy nhiêu. Tuy nhiên thời gian khấu hao rút ngắn
lại bao nhiêu thì khi chia tỉ lệ trên từng sản phẩm vẫn phải giữ nguyên như ban
đầu, nếu không thì sẽ ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm sức cạnh tranh của
8
bản trên thị trường. giá cả sản phẩm sẽ tăng lên sức cạnh tranh sẽ bị giảm
xuống.
Qua đó thấy được, việc tăng tốc độ chu chuyển bản cố định cũng là một giải
pháp tốt nhằm làm tăng số quỹ khấu hao tài sản cố định, tránh được nhiều rủi ro
thiệt hại hỏng hóc mà hao mòn vô hình gây ra, hơn nữa còn tạo điều kiện để tư bản
có thể mau chóng đổi thiết bị mới để sử dụng.
3.2 Tư bản lưu động
- khái niệm: bản lưu động bản dung để mua nguyên liệu (c2) sức lao
động (v), giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm trong quá trình sản
xuất
bản lưu động tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với bản cố định,
không những thế việc cải thiện tăng tốc quá trình chu chuyển của bản lưu động
một ý nghĩa quan trọng. Bởi khi tốc độ chu chuyển của bản lưu động tăng
nhanh cũng sẽ làm cho lượng bản lưu động sử dụng trong một chu cũng tăng
theo,
Kèm theo đó tiết kiệm được tư bản ứng trước ban đầu tăng thêm giá trị thặng
dư cho tư bản công nghiệp.
* Tác dụng và một số giải pháp để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản
-Tác dụng:
+ giúp tư bản tiết kiệm được một số chi phí bảo quản, các sửa chữa tài sản cố định
trong quá trình sản xuất như các máy móc thiết bị, nhà xưởng,…
+ giúp cho tư bản ứng trước kiết kiệm được một khoản khi tái sản xuất với quy
như cũ hay mở rộng thêm quy mô mà không cần đến tư bản phụ thêm cộng vào
- Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản:
Vấn đề này phải kể đến việc rút ngắn thời gian sản xuất bởi tốc độ chu
chuyển của bản phụ thuộc vào thời gian sản xuất thời gian lưu thông, do vậy
thời gian sản xuất và thời gian lưu thông càng nhanh thì quá trình chu chuyển càng
được diễn ra nhanh hơn.
+ rút ngắn thời gian sản xuất
● tăng cao năng suất của người lao động
9
cập nhật, sử dụng những tiến bộ của khoa học thuật vào quá trình sản
xuất để thay thế cho con người
● giảm bớt thời gian dự trữ sản xuất và thời gian gián đoạn lao động
● khấu hao nhanh bằng cách tăng cường độ lao đông của người lao động
+rút ngắn thời gian lưu thông
sử dụng các phương tiện hiện đại để nhanh chóng vận chuyển hàng hóa
đến thị trường
● xây dựng các nhà xưởng gần với các thị trường muốn phát triển
● mở rộng quan hệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
● hoàn thiện các cở sở hạ tầng đường xá để tiện cho việc di chuyển
II VẬN DỤNG VÀO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Trên thực tế thể thấy được rằng trong nền kinh tế thị trường, không một
doanh nghiệp sở nào thể hoạt động sản xuất thiếu đi nguồn tài chính đầy
đủ cả. Chính vậy vấn đề được đặt ra đây đó làm thế nào để thể sử dụng
phân chia nguồn tài chính của doanh nghiệp ấy một cách hiệu quả đạt hiệu suất
cao nhất không phải bất cứ hoàn cảnh nào cũng được một nguồn tài chính
dồi dào và ổn định.
1. thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam từ 1986 đến nay
Như ta đã biết nền kinh tế Việt Nam vào năm 1986 đã được nhà nước ta thay
đổi và phát triển theo nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây
được coi như một bước thay đổi lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bởi trước năm
1986 nền kinh tế của nước ta nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, chính
thế các doanh nghiệp không thể bộc lộ hết khả năng phát triển của mình. Chưa
dừng lại đó, các doanh nghiệp lúc bấy giờ không những không thể phát triển
còn mang trong mình tính ỳ trệ, lạc hậu, lúc nào cũng phải dựa vào nhà nước do bị
một vấn đề chung đó là thiếu vốn.
Nhưng từ sau 1986, sau thời đổi mới, tình nh của nền kinh tế thị
trường nước ta đã thêm nhiểu chuyển biến khởi sắc. đây những bước đầu
chuẩn bị để Việt Nam thể sẵn sàng vững vàng bước sang một thời mới của
nền kinh tế, bắt đầu cho sự hội nhập vào nền kinh tế trên toàn thế giới.
10
Vào những giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, Việt Nam đã từ từ sửa
chữa khắc phục được những điểm yếu của nền kinh tế tập trung để lại. không
chỉ vậy còn đạt được thêm các mục tiêu như GDP đầu người tăng 4,4%/năm,
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm, công nghiệp tăng
bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị
kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm, …. Ngoài ra Việt Nam còn phục hồi được sản
xuất , kiềm chế được lạm phát tăng cao. Đây được coi như bước đầu thành công
trên con đường thay chiếc áo mới cho nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam từ từ đã thoát khỏi tình trạng suy của nền kinh tế trước đó, dần
dần thêm nhiều thành tựu lớn nhỏ mức độ tăng trưởng phát triển cũng ngày
một cao hơn, các mục tiêu được đề ra cũng từng bước được thực hiện. Bắt đầu đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trải qua gần 20 năm phát triển Việt Nam đã thêm nhiều thành tựu mới
cả trong khu vực trên thế giới. lúc bấy gi tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt
7,34%/năm, thuộc loại caokhu vực Đông Nam Á nói riêng, châu Á trên thế
giới nói chung
Cho đến tận ngày nay tuy còn phải chịu nhiều ảnh ởng từ đại dịch covid
19 trong vài năm gần đây nhưng không thể phủ nhận rằng Việt Nam đang làm tốt
những nhiệm vụ đã đặt ra hiện tại tương lai, vừa chống dịch vừa phát triển
kinh tế đi lên. một điểm sáng đáng đầu của các nguồn vốn doanh nghiệp
cả trong nước lẫn ngoài nước.
2. thực trạng việc sử dụng vốn ở Việt Nam trong những năm qua
2.1 thực trạng sử dụng vốn trong nước
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu được đổ vào
việc xây dựng mở rộng kết cấu sở hạ tầng chiếm tới khoảng 10 % GDP của cả
nước. Sự đầu sử dụng vốn này đã tạo ra nhiều điều kiện để Việt Nam tăng
trưởng và phát triển trên nhiều lĩnh vực nhất là về vấn đề giao thông vận tải đường
bộ đường biển đường bay, phát triển xây dựng được một số dịch vụ thiết yếu
( bệnh viện, cơ sở nghiên cứu, … ) nhằm phục vụ đời sống xã hội của nhân dân.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua nguồn vốn của nhà nước vẫn còn có sự
ưu tiên hơn với các doanh nghiệp nhà nước chưa được một chính sách tạo
điều kiện hơn nữa cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Chỉ tập trung vào
những doanh nghiệp, tổng công ty lớn quên đi việc phải chú ý quan tâm đến
11
những doanh nghiệp vừanhỏ khác trên nền kinh tế thị trường. Hậu quả để lại
gây ra nhiều vụ tham nhũng, thất thoát lớn cho tài sản của nhà nước, con số được
ước tính phải lên đến hàng nghìn tỉ đồng. Mà cùng lúc ấy các doanh nghiệp vừa
nhỏ lại phải chịu cảnh khó khăn không thể phát triển được vấn đề thiếu vốn
cho số vốn mà học muốn vay không hề lớn. vấn đề này cần phải được nhà nước đặt
ra và nhanh chóng khắc phục
Ngoài ra thị trường chứng khoán cũng một nguồn vốn lớn với sự phát
triển mạnh mẽ đã đang cung cấp một nguồn vốn dồi dào vững chắc cho thị
trường ở Việt Nam. Nhận biết rõ được điều này, các doanh nghiệp thuộc nhà nước
cũng đang xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp để thể dễ dàng tiếp cận với
nguồn vốn khác từ bên ngoài nhằm mục đích mở rộng đầu tư cũng như mở rộng thị
trường. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dễ dàng tìm được nguồn đầu tư dồi dào
mà lại dễ dàng nhanh chóng
Bên cạnh đó song song với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán, nguồn vốn từ ngân hàng cũng tiếp tục duy trì một đóng vai trò chủ đạo
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Chiếm đến hơn 70% tổng số vốn của cả
nước. Năm 2020 tuy chịu anh hưởng của dịch bệnh covid 19 nhưng thanh khoản
của hệ thống ngân hàng vẫn dồi dào, thể hiện ở lãi suất liên ngân hàng qua đêm
lợi suất TPCP vẫn mức thấp kể từ đầu năm đến nay. Trong 6 tháng đầu năm 20,
mặc mở rộng khiêm tốn, tổng tiền gửi của khách hàng cung tiền vẫn tăng
trưởng vượt mức tăng trưởng tín dụng do gửi tiết kiệm ngân hàng vẫn được coi
một lựa chọn tiết kiệm trong bối cảnh diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh
và suy thoái kinh tế, giúp duy trì thanh khoản dồi dào cho ngành ngân hàng.
Tuy sự ổn định về nguồn vốn trong nước từ thị trường chứng khoán và ngân
hàng tương đối rồi nhưng yêu cầu về nguồn vốn của các doanh nghiệp ngày
càng lớn nên ngoài hai nguồn vốn trên ra thì nguồn kênh trái phiếu bao gồm cả trái
phiếu chính phủ trái phiếu doanh nghiệp cũng một lựa chọn không tồi dành
cho các công ty trong những năm vừa qua. Đối với nguồn vốn trái phiếu chính phủ,
có tốc độ tăng trưởng vượt bậc 31%/năm và đang dần trở thành một nguồn gọi vốn
quan trọng của nhà ớc. Còn với trái phiếu doanh nghiệp, nguồn vốn này phát
triển một cách nhanh chóng mạnh mẽ mới chỉ xuất hiện cách đây khá sớm,
trong năm 2018 tăng khoảng 53% so với năm 2017 tăng gấp 32 lần so với năm
2011. Hơn nữa kỳ hạn phát hành của nguồn vốn này ngắn chỉ dao động từ khoảng
3-5 năm, rất phù hợp với đa số chu đầu của các doanh nghiệp nên được rất
nhiều các doanh nghiệp săn đón và quan tâm.
12
Trong năm qua với sự ảnh hưởng tiêu cực đến từ dịch bệnh covid 19 khiến
cho nhiều nước trên thê giới phải đóng cửa cách ly với toàn cầu, Việt Nam cũng
không nằm ngoại lệ. Nhưng mặc vậy với sự dẫn dắt khéo léo của Đảng nhà
nước Việt Nam đã hoàn thành song song hai mục tiêu kép vừa thúc đẩy tăng
trưởng, kêu gọi huy động các nguồn để hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa kiểm soát
được sự lây lan của dịch bệnh trong những tháng đầu của năm 2020 . Đặc biệt phải
kể đến sự phục hồi của nền thị trường chứng khoán với mức tăng của các nhà đầu
mới tăng cao kỉ lục. Con số được ghi nhận với hơn 300.000 tài khoản được mở
ra với các nhà đầu tư trong nước
(nguồn: báo kinh tế sài gòn online)
2.2 thực trạng vốn đầu tư nước ngoài
Sau nhiều năm mở cửa đổi mới nền kinh tế để tìm kiếm những nguồn vốn
khác từ các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI được đổ vào
Việt nam không ngừng tăng lên theo từng năng. Nhờ chính sách mở cửa nền
kinh tế mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI được đổ vào nền kinh tế thị trường đã
giúp cho Việt Nam không chỉ đẩy mạnh việc hội nhập kinh tế, mở rộng quan hệ
với các nước trên thế giới còn giúp kinh tế Việt Nam phát triển mạnh nhiều
lĩnh vực, tham gia vào mạng lưới sản xuất hiện đại hóa đa dạng xuất khẩu các
mặt hàng khác nhau.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài gồm hai dòng chính:
13
a, FDI viết tắt của Foreign Direct Investment. một hình thức đầu
thời hạn dài của nhân, tổ chức của quốc gia này vào quốc gia khác bằng cách
như lập nhà xưởng, cơ sở kinh doanh trong đó chủ đầu tư sẽ nắm quyền điều hành,
quản lý cơ sở đó để có lợi nhuận.
Sau làn sóng thu hút huy động nguồn vốn FDI lần đầu Viêt Nam đã thu về
được 2.130 dự án với tổng số vốn đăng hơn 33,4 tỷ USD. Vốn thực hiện
12,34 tỷ USD. Trong đó, chỉ riêng năm 1997, vốn thực hiện đã đạt 3,115 tỷ USD
Nửa cuối thập kỉ thứ nhất của thế kỉ 21, làn sóng FDI diễn ra lần thứ hai, lần
này con số được kêu gọi huy động đã đạt đỉnh điểm với số với được đăng
hơn 71 tỉ USD
b, FPI viết tắt Foreign Portfolio Investment. Hình thức đầu gián tiếp
xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm
lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản
của doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp công ty khi tìm nguồn vốn sẽ ưu tiên đi tìm những
nguồn vốn trực tiếp như vay vốn trong nước hoặc kêu gọi đầu FDI nhưng lại
không mấy chú ý để tâm đến nguồn vốn gian tiếp FPI này. Mặc dù sau khi mở cửa
lại nền kinh tế, sau nhiều làn song kêu gọi thì FPI cuối cùng cùng được tăng lên
trông thấy với con số gần 2 tỷ USD vào năm 2006. Tuy hiên con số này để so
sánh với nguồn vốn FDI thì thật quá chênh lệch, chỉ bẳng khoảng 2% - 3% tổng số
FDI.
Điều này thể hiện sức phát triển sức phát triển cùa nguồn vốn FPI vẫn chưa
thực sự khả quan hợp đối với thị trường của Việt Nam bởi cho đến ngày nay
thì nó vẫn chưa thực sự biến động trong nền kinh tế nước ta.
3. Nguyên nhân việc sử dụng các nguồn vốn chưa hợp lý
Dù nguồn vốn trong nướcdồi dào đến mấy nhưng chúng ta lại không biết
cách sử dụng chúng sao tối ưu nhất thì cũng không thể nào làm cho nền kinh tế thị
trường được phát triển một cách mạnh mẽ nhất được.
Một số nguyên nhân dẫn dễn việc nguồn vốn sử dụng chưa thực sự mang lại
hiệu quả tối ưu nhất cho doanh nghiệp nói riêng cho nền kinh tế thị trường nói
chung.
14
- do không tập trung vào một số dự án nhất định lại phân bổ ra nhiều dự án
khiến cho nguồn vốn bị chia nhỏ thành nhiều nhánh, dẫn đến việc thiếu hụt vốn
ban đầu. làm cho các công trình dự án bị đình trệ chậm tiến độ kéo dài, chi phí vận
hành không giảm do tốc độ giải ngân còn chưa kịp thời. Thời gian càng kéo dài
càng làm cho các công trình không thể đưa ra thực tế sử dụng phải “kéo chăn”
nằm đó.
- các quy định, luật lệ về việc quản giám sát đầu vẫn còn nhiều khuyết điểm,
còn sự lỏng lẻo trong công tác theo dõi. Dẫn đến hệ lụy lớn, thất thoát nguồn đầu
tư vào túi của doanh nghiệp hay nói cách khác đây chính là vấn đề tham nhũng vốn
đã nhức nhối trong xã hội từ lâu mà ta vẫn phải đang đi tìm cách giải quyết triệt để
nó.
- chưa xác định được mục tiêu ràng cụ thể để hướng nguồn vốn đầu vào một
cách tập trung nhất. chưa định hướng được nguồn đầu tập trung vào những
ngành kinh tế thể mang lại hiệu quả lợi nhuận cao, hiệu quả cạnh tranh lớn
và có thể thúc đẩy cho nền kinh tế đi lên
- Do thiếu trách nhiệm trong công việc chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân của
nhân bất chấp phạm vào những sai phạm không nên như bố trí xây dựng
cơ sở quá mức vốn đầu tư, phân chia nguồn vốn cả vào nhưng hạng mục công trình
chưa đủ thủ tục,….
- Vấn đề ỷ lại vào nguồn vốn nhà nước còn tồn đọng chưa được giải quyết. chưa có
bản lĩnh tư duy sáng tạo để đi tìm một nguồn vốn mới như đầu từ nước ngoài vì
tâm hướng nội của các doanh nghiệp vừa nhỏ. với tình trạng giải ngân
vốn chậm không kịp tiến đọ của nhà nước như hiện nay sẽ khiến cho các doanh
nghiệp này bị chậm trễ tiến trình thi công cũng như kinh doanh sản xuất không
thể thể hiện hết tiềm năng của mình
- Đơn giản hóa quá trình làm giấy tờ thủ tục các điều luật bộ luật liên quan đến
vấn đề vay vốn. Hiện tượng phân tán, chồng chéo, trùng lắp về thủ tục hành chính
giữa các quan thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính về đầu vẫn
chưa được giải quyết kịp thời, gây trở ngại, đẩy chi phí đầu lên cao, làm môi
trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam kém tính hấp dẫn, kém khả năng cạnh
tranh.
- Trong hoạt động vay vốn, hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn chưa đồng đều
và chưa thực sự tạo điều kiện để giúp đỡ cho cách doanh nghiệp
15
- Dù đất nước đang trên đà phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng các công
nghệ 4.0, các ngân hàng số vẫn chưa thực sự phát triển mạnh để tối ưu thời gian
giải ngân vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là một số nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan về việc sự dụng
vốn còn chưa hợp lý tại nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tuy còn gặp nhiều khó
khăn bất cập, phải ứng phó đối mặt với nhiều thử thách biến cố khó lường phía
trước. nhưng nền kinh tế thị trường Việt Nam vẫn rất được vọng sẽ phát triển
được một cách mạnh mẽ và cân bằng hơn trong những năm tiếp theo, làm đúng vai
trò là mũi nhọn thúc đẩy Việt Nam tiến lên phía trước. Thực hiện được hết những
mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đã đặt ra trong thời gian sắp tới.
4. Các đề xuất giúp nâng cao việc sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường
Biết cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp
phát triển mạnh mẽ hơn, các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ thì mới thúc đẩy
được nền kinh tế thị trường đi lên một cách vững vàng
Thị trường nào cũng vậy, ưu điểm thì cũng sẽ khuyết điểm chưa thể
khắc phục. vậy để thể khắc phục sửa đổi giảm thiểu tối đa những nguyên
nhân đã liệt trên thì dưới đây một số giải pháp chúng ta thể sử dụng
để cải thiện việc sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường hơn :
- Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt triển khai hiệu quả các chủ
trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh
tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực thi các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cấu nền kinh tế, chuyển đổi hình
tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các chế, chính
sách phù hợp để tạo môi trường kinh doanh đầu thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong hội nhập.
- Dùng vốn để cải thiện các phương pháp sản xuất hoặc thuật sản xuất hiện đại
hơn do quan kế hoạch hóa trung ương quyết định hoặc lựa chọn. quan kế
hoạch hóa trung ương quyết định sử dụngthuật chuyên sâu về sử dụng lao động
hay vốn cho sản xuất. Trong khi quyết định phương pháp thích hợp, các điều kiện
kinh tế và xã hội đều sẽ được xem xét
16
- Tăng tốc độ chu chuyển xoay vòng vốn của các doanh nghiệp,chu chuyển vốn
càng nhanh thì lợi ích mang lại cho doanh nghiệp càng nhiều.
- Cải thiện trình độ về việc quản giám sát nguồn vốn đầu cho doanh nghiệp
nói riêng cho nền kinh tế thị trường nói tiêng của các công nhân viên chức, cán
bộ quản lý. Đây một việc cùng cấp thiết bởi công tác quản giám sát ảnh
hưởng trưc tiếp đến hiệu quả sử dụng của nguồn vốn. Nếu có bất kì một sai sót nào
thì sẽ dẫn thẳng đến việc thất thoát nguồn vốn đầu tư
- Nhanh chóng thành lập các ngân hàng số để phù hợp với thời đại công nghệ 4.0,
giúp cho việc sử dụng vốn dễ dàng nhanh gọn cho các doanh nghiệp, hơn nữa
cần phải đơn giẩn hóa các giấy tờ thủ tục cho việc vay vốn để giảm bớt gánh nặng
cho các công ti doanh nghiệp
- Phân chia đều công bằng nguồn vốn đầu nhà nước cho các doanh nghiệp
lớn thuộc nhà nước cũng như các công ti doanh nghiệp vừa nhỏ trên phân khúc
thị trường
- Mở rộng quan hệ, tiếp cận với các nền kinh tế thị trường lớn khác trên thế giới để
thể dễ dàng kêu gọi được nguồn vốn đầu từ các nhà đầu nước ngoài, tránh
gây ra áp lực về việc phải giải ngân phân bổ quá nhiều nguồn vốn cho nhà nước.
Những đề xuất trên thể tạm thời giải quyết những vấn đề nền kinh tế
thị trường Việt Nam đang mắc phải, tuy nhiên trong tương lai chúng ta càng cần
phải cố gắng nỗ lực hết sức mình thì mới cải thiện thúc đẩy nền kinh tế thị
trường này ngày càng vững bước đi lên trên con đường hội nhập trong khu vực
cũng như ngoài quốc tế.
17
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang phát triển sẽ tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng hội chủ nghĩa trên con đường chủ nghĩa Mác-Lênin đã để
lại cho toàn thể nhân loại. Đây được coi như kim chỉ nam trong việc định hướng
bất cứ nền kinh tế nào bởi tất cả những lý luận mà ông để lại có giá trị vô cùng lớn.
luận về tuần hoàn chu chuyển bản trong kinh tế chính trị của ông cũng
không năm ngoại lệ trong số đó. Tuy nhiên, con đường chúng ta đi không phải
chỉ dập khuôn y nguyên như của Mác-Lênin đó chúng ta biết đổi mới biết
duy sáng tạo và vận dụng điều đó một cách hợp lý vào từng tình hình của đất nước
ta trong mỗi giai đoạn khác nhau.
Nền kinh tế thị trường Việt Nam được coi như điều kiện tiên phong để
đánh giá sự phát triển của đất nước. Chính thế chúng ta phải nắm chắc phải
biết áp dụng những lý luận mà Mác-Lênin đã để lại để càng ngày càng làm cho nền
kinh tế ấy vững mạnh, bước từng bước mạnh mẽ tiến đến đỉnh cao của nền kinh tế
thế giới nói chung và trong khu vực Đông Nam Á nói riêng
Cho đến ngày nay, trải qua nhiều biến cố, nhiều thăng trầm trong nền kinh tế
từ khủng hoảng cho đến sự xuất hiện của đại dịch Covid 19 làm cho nhiều nền
kinh tế khác chao đảo nhưng Việt Nam ta vẫn thực hiện tốt hai mục tiêu kép
Đảng đã đề ra. vẫn một điểm sáng thu hút giới đầu trong ngoài nước,
điều này hứa hẹn trong tương lai nền kinh tế thị trường Việt Nam sẽ thêm
nhiều những bước tiến phát triển tích cực mới.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin
https://hocvientaichinh.com.vn/thuc-trang-huy-dong-von-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-
viet-nam.html
https://thesaigontimes.vn/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-cho-don-dong-von-
moi-trong-nam-2021/
https://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201310/thuc-trang-dau-tu-su-dung-von-nha-nuoc-
292542/
http://consosukien.vn/thuc-trang-phat-trien-thi-truong-von-viet-nam.htm
https://hcma.vn/tintuc/Pages/dien-dan-chinh-tri-tu-tuong.aspx?
CateID=201&ItemID=21992
| 1/18

Preview text:

1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
------------------------- TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của KTCT Mác -
Lênin và sự vận dụng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Sinh viên: NGUYỄN HÀ TRANG
Mã số sinh viên: 2155310055
Lớp Kinh tế chính trị : 8
Lớp : CHÍNH TRỊ PHÁT TRIỂN K41

Hà nội, tháng 12 năm 2021 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………3
Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………..3
NỘI DUNG……………………………………………………………………….4
I. LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN…………………...4
1.Tuần hoàn tư bản………………………………………………………………..4
2.Chu chuyển tư bản………………………………………………………………5
2.1 Thời gian chu chuyển của tư bản............................................................5
2.2 Tốc độ chu chuyển tư bản……………………………………………...6
3.Tư bản cố định và Tư bản lưu động…………………………………………….7
3.1 Tư bản cố định........................................................................................7
3.2 Tư bản lưu động………………………………………………………..8
II VẬN DỤNG VÀO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM……………………...9
1. thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam từ 1986 đến nay..............................9
2. thực trạng việc sử dụng vốn ở Việt Nam trong những năm
qua………………..10
2.1 thực trạng sử dụng vốn trong nước…………………………………….10
2.2 thực trạng vốn đầu tư nước ngoài………………………………………12
3. Nguyên nhân việc sử dụng các nguồn vốn chưa hợp lý………………………..13
4. Các đề xuất giúp nâng cao việc sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường…….15
KẾT LUẬN………………………………………………………………………17
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………18
3 MỞ ĐẦU
Lí do lựa chọn đề tài
Trong diễn biến kinh tế nhiều biến động như hiện nay thì đối với một nước
đang phát triển như Việt Nam, nền kinh tế đang quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
dưới sự quản lý của nhà nước. Việt Nam luôn phải đương đầu với nhiều thách thức
của thời đại, chính vì vậy chúng ta luôn phải vạch sẵn ra những chủ trương chính
sách đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh cũng như xu thế toàn cầu để có thể phát triển
và hội nhập với thế giới. Và Việt Nam đang trong quá trình xây dựng thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đưa nền kinh tế nước ta đi lên hội nhập
với các nền kinh tế khác trên thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập quốc tế, nên vào năm
1986 Đảng và nhà nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy là gặp rất nhiều khó khăn nhưng
chúng ta đã cố gắng để có thể vượt qua và trong những năm gần đây chúng ta đã
gặt hái được nhiều thành quả lớn, có tiếng không chỉ là trong nước mà còn cả ngoài nước.
Vài năm trở lại đây tình hình dịch bệnh đã làm nền kinh tế của cả thế giới vô cùng
chao đảo và bấp bênh, nhưng Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng dương
trong khu vực và thế giới.
Chính vì vậy Việt Nam được nhận rất nhiều nguồn vốn từ trong nước cũng
như ngoài nước. Bởi vậy vấn đề quản lý, phân phối, sử dụng những nguồn vốn này
được đặt ra một cách vô cùng quan trọng và cấp thiết. Do đó để có thể tồn tại và
phát triển mạnh mẽ vững vàng trên thị trường thì nhà nước cũng như các doanh
nghiệp cần nắm chắc và kết hợp phân tích lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản
đối với mỗi điều kiện riêng của từng cá nhân từng doanh nghiệp lớn nhỏ khác nhau.
Việc nghiên cứu lý luận này sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra các phương
pháp phù hợp để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi vốn trong kinh doanh, đó chính là
tái sản xuất vốn. Việc tái sản xuất vốn sẽ làm cho lợi nhuận mà doanh nghiệp đó
tạo ra ngày càng tăng và từ dó cũng tăng khả năng sản xuất cũng như tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên nên kinh tế thị trường. Và đóng góp một
phần đến sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. 4 NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và
quá trình lưu thông. Lưu thông của tư bản theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư
bản, nhờ đó mà tư bản phát triển và lấy được giá trị thặng dư. Đây cũng chính là sự
tuần hoàn và chu chuyển của tư bản 1. Tuần hoàn tư bản
- Khái niệm: Là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, tồn tại 3 hình thái,
thực hiện 3 chức năng, rồi trở về giai đoạn ban đầu. Ba giai đoạn ấy bao gồm 2 giai
đoạn lưu thông và 1 giai đoạn là sản xuất
- Mọi tư bản công nghiệp muốn đạt được mục đích ở đây là giá trị thặng dư thì đều
phải vận động theo công thức chung sau:
T - H(TLSX+SLĐ) ..... SX ..... T’ - H’
* Ba giai đoạn của tư bản
- Giai đoạn 1: giai đoạn lưu thông ( T – H(TLSX+SLĐ) )
Trong gia đoạn này, tư bản xuất hiện với chức năng làm tiền tệ (T). Dùng để
mua các hàng hóa trên thị trường mà ở đây là tư liệu sản xuất và sức lao động.
Hàng hóa về tư liệu sản xuất và hàng hóa về sức lao động phải phù hợp với nhau
về số lượng và chất lượng. Qua gia đoạn này tư bản tiền tệ đã trời thành một hình
thái khác đó là tư bản sản xuất.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất ( H – SX – H’ )
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất (TBSX). Bao
gồm hai hình thái là tư liệu sản xuất và sức lao động. Đây là giai đoạn kết hợp sử
dụng những yếu tố đã được mua từ giai đoạn trước để tổ chức qui trình sản xuất,
tạo ra hàng hóa mới gọi là H’. Trong quá trình này cũng là thời điểm mà công nhân
hay (SLĐ) tạo ra giá trị thặng dư – mục đích mà tư bản hướng đến. Muốn đạt được
giá trị tối đa lớn nhất thì phải biết chú ý kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao
động sao cho hợp lý hài hòa. Giai đoạn sản xuất này cũng là giai đoạn có ý nghĩa 5
quyết định nhất. Qua giai đoạn này tư bản sản xuất được chuyển thành tư bản hàng hóa.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông ( H’ – T’ )
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái hàng hóa, với chức năng
thực hiện giá trị của khối hàng hóa đã sản xuất ra ở giai đoạn trước trong đó bao
gồm giá trị ứng trước và cả giá trị thặng dư được tạo ra trong khi sản xuất. Chức
năng này chỉ được thực hiện khi nóa được bán ra ngoài thị trường và chuyển hóa
thành T’. Kết thúc giai đoạn 3 tư bản hàng hóa biến thành tiền tệ và số tiền này lớn
hơn số tiền tư bản ứng trước lúc đầu tức T’ > T.
Nói tóm lại qua ba giai đoạn, tư bản xuất hiện ba hình thái:
- tư bản tiền tệ (T – T’) : bắt đầu bằng tiền tệ và sau đó kết thúc vẫn là tiền tệ
- tư bản sản xuất (H’ – T’ – H ): giai đoạn sản xuất bắt đầu diễn ra sau đó chuyển
thành tiền rồi lại quay trở lại thành tiếp tục sản xuất
- tư bản hàng hóa: ( H’ – T’ – H – SX – H” ): bắt đầu là hàng hóa sau đó được bán
ra thị trường chuyển thành tiền, rồi lại quay lại vòng tuần hoàn mua hàng hóa > sản
xuất hàng hóa > hàng hóa.
Tuy nhiên trong thực tế tuần hoàn tư bản lại mang một đăhc điểm khác so
với công thức trên. Trên thực tế tư bản được tách thành nhiều gia đoạn và hoạt
động độc lập riêng với nhau. Từ hình thành tư bản thương nghiệp đến tư bản công
nghiệp rồi mới đến tư bản cho vay. 2. Chu chuyển tư bản
- Khái niệm: chu chuyển tư bản nếu coi nó như một chu trình định kì thường xuyên
lặp đi lặp lại nhiều lần thì nó được gọi là chu chuyển của tư bản
- công thức chung: T – T’ – T” – T’’’ - ....
2.1 thời gian chu chuyển của tư bản
Là thời gian mà khi nhà tư bản ra dưới một hình thái nào đó nhất định cho
đến khi thu hồi lại được nó dưới hình thức như ban đầu và có thêm giá trị thặng dư
ở đó. Tuần hoàn của tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông nên
thời gian chu chuyển cũng do thời gian của quá trình sản xuất và thời gian của quá
trình lưu thông cộng lại
Thời gian sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản xuất 6 Trong đó:
- Thời gian lao động là thời gian mà người lao động tạo ra sản phẩm
- Thời gian gián đoạn lao động là thời gian mà đối tượng lao động bị chịu ảnh
hưởng từ tác động bên ngoài là từ thiên nhiên chứ không phải chịu tác động từ người lao động.
- Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian mà các yếu tố được mua đã sẵn sàng cho
quá trình sản xuất nhưng vẫn chưa được sử dụng
Thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra bất cứ
giá trị gì cho tư bản nhưng trong quá trình sản xuất vốn không thể tránh khỏi được
hai giai đoạn này. Vì vậy nếu tư bản càng làm hai giai đoạn này bị kéo dài thì sẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của quá trình sản xuất ngày càng thấp hơn. Thế
nên nếu có thể rút ngắn hai giai đoạn này thì hiệu quả sản xuất của tư bản sẽ mau chóng được nâng cao.
Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán + thời gian vận chuyển
Cũng như với thời gian sản xuất, ở đây thời gian vận chuyển cũng không mang lại
cho tư bản bất cứ giá giá trị thặng dư nào cả bởi vì nó không thể sản xuất ra hoàng
hóa. Tuy nhiên thời gian lưu thông lâu hay nhanh còn phải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan bên ngoài như tình hình thị trường tốt hay xấu, tốc độ phát triển
của giao thông đường xá,...
Suy cho cùng thời gian chu chuyển của tư bản càng được rút ngắn bao nhiêu thì
càng tạo thêm điều kiện cho giá trị thặng dư tăng thêm bấy nhiêu.
2.2 tốc độ chu chuyển tư bản
- Khái niệm: tốc độ chu chuyển của tư bản là tốc độ vận động của tư bản trong một
năm. Dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng ( lần ) chu chuyển của tư bản trong
vòng một năm, ta có công thức sau CH n= ch
trong đó : n là tốc độ chu chuyển CH là thời gian một năm
Ch là thời gian để tư bản vận động hết một vòng tuần hoàn 7
VD: tư bản cá biệt vận động 1 vòng hết 15 ngày, tính tốc độ chu chuyển của tư bản này? 365 N= =24,33 (vòng) 15
Từ đó thấy rằng nếu muốn tăng tốc độc chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn đi thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông của tư bản.
3. tư bản cố định và tư bản lưu động 3.1 tư bản cố định
- Khái niệm: tư bản cố dịnh là phần mua máy móc thiết bị, nhà xưởng, và giá trị
được chuyển dần vào sản phẩm dưới dạng khấu hao
Trong quá trình sử dụng tư bản cố định có hai loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: là hao mòn về giá trị do đã được khấu hao và hao mòn về giá
trị sử dụng và tác động tự nhiên làm cho chúng hỏng dần dần và cần phải được thay thế
Vì vậy muốn sử dụng, khai thác hết giá trị sử dụng của các máy móc thiết bị
thì phải kéo dài được thời gian sử dụng của chúng ở mức tối đa. Hơn nữa phải biết
tính toán lập quỹ khấu hao đúng tỉ lệ để sau khi hết thời hạn khấu hao thì tư bản có
thể mua lại thiết bị mới để tiếp tục sử dụng trong quá trình sản xuất, tránh sự trì trệ
mất thời gian vì thiếu thiết bị, ảnh hưởng đến giá trị lợi nhuận kiếm được. Lập quỹ
sửa chữa để phòng tránh những hỏng hóc về giá trị sử dụng của thiết bị trong quá
trình sử dụng sản xuất
+ Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về mặt giá trị, và chỉ xảy ra khi xuất hiện công nghệ mới
Để có thể tận dụng toàn hộ công suất của thiết bị, các nhà tư bản cần phải
tìm cách để kéo rút ngắn gian sử dụng của thiết bị bằng cách tăng cường năng suất
làm việc, tăng thời gian làm việc, tăng ca làm việc của công nhân lê, …. Vì càng
rút ngắn được thời gian khấu hao của thiết bị bao nhiêu thì giá trị thặng dư mang
lại cho tư bản càng nhiều bấy nhiêu. Tuy nhiên dù thời gian khấu hao có rút ngắn
lại bao nhiêu thì khi chia tỉ lệ trên từng sản phẩm vẫn phải giữ nguyên như ban
đầu, nếu không thì sẽ ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm và sức cạnh tranh của tư 8
bản trên thị trường. giá cả sản phẩm sẽ tăng lên và sức cạnh tranh sẽ bị giảm xuống.
Qua đó thấy được, việc tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định cũng là một giải
pháp tốt nhằm làm tăng số quỹ khấu hao tài sản cố định, tránh được nhiều rủi ro
thiệt hại hỏng hóc mà hao mòn vô hình gây ra, hơn nữa còn tạo điều kiện để tư bản
có thể mau chóng đổi thiết bị mới để sử dụng. 3.2 Tư bản lưu động
- khái niệm: Tư bản lưu động là tư bản dung để mua nguyên liệu (c2) và sức lao
động (v), giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất
Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định,
không những thế việc cải thiện tăng tốc quá trình chu chuyển của tư bản lưu động
có một ý nghĩa quan trọng. Bởi khi tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng
nhanh cũng sẽ làm cho lượng tư bản lưu động sử dụng trong một chu kì cũng tăng theo,
Kèm theo đó là tiết kiệm được tư bản ứng trước ban đầu và tăng thêm giá trị thặng
dư cho tư bản công nghiệp.
* Tác dụng và một số giải pháp để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản -Tác dụng:
+ giúp tư bản tiết kiệm được một số chi phí bảo quản, các sửa chữa tài sản cố định
trong quá trình sản xuất như các máy móc thiết bị, nhà xưởng,…
+ giúp cho tư bản ứng trước kiết kiệm được một khoản khi tái sản xuất với quy mô
như cũ hay mở rộng thêm quy mô mà không cần đến tư bản phụ thêm cộng vào
- Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản:
Vấn đề này phải kể đến việc rút ngắn thời gian sản xuất bởi vì tốc độ chu
chuyển của tư bản phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian lưu thông, do vậy
thời gian sản xuất và thời gian lưu thông càng nhanh thì quá trình chu chuyển càng được diễn ra nhanh hơn.
+ rút ngắn thời gian sản xuất
● tăng cao năng suất của người lao động 9
● cập nhật, sử dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào quá trình sản
xuất để thay thế cho con người
● giảm bớt thời gian dự trữ sản xuất và thời gian gián đoạn lao động
● khấu hao nhanh bằng cách tăng cường độ lao đông của người lao động
+rút ngắn thời gian lưu thông
● sử dụng các phương tiện hiện đại để nhanh chóng vận chuyển hàng hóa đến thị trường
● xây dựng các nhà xưởng gần với các thị trường muốn phát triển
● mở rộng quan hệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
● hoàn thiện các cở sở hạ tầng đường xá để tiện cho việc di chuyển
II VẬN DỤNG VÀO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Trên thực tế có thể thấy được rằng trong nền kinh tế thị trường, không một
doanh nghiệp cơ sở nào có thể hoạt động sản xuất mà thiếu đi nguồn tài chính đầy
đủ cả. Chính vì vậy vấn đề được đặt ra ở đây đó là làm thế nào để có thể sử dụng
phân chia nguồn tài chính của doanh nghiệp ấy một cách hiệu quả và đạt hiệu suất
cao nhất dù không phải bất cứ hoàn cảnh nào cũng có được một nguồn tài chính dồi dào và ổn định.
1. thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam từ 1986 đến nay
Như ta đã biết nền kinh tế Việt Nam vào năm 1986 đã được nhà nước ta thay
đổi và phát triển theo nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây
được coi như một bước thay đổi lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bởi trước năm
1986 nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, chính vì
thế các doanh nghiệp không thể bộc lộ hết khả năng phát triển của mình. Chưa
dừng lại ở đó, các doanh nghiệp lúc bấy giờ không những không thể phát triển mà
còn mang trong mình tính ỳ trệ, lạc hậu, lúc nào cũng phải dựa vào nhà nước do bị
một vấn đề chung đó là thiếu vốn.
Nhưng từ sau 1986, là sau thời kì đổi mới, tình hình của nền kinh tế thị
trường nước ta đã có thêm nhiểu chuyển biến khởi sắc. đây là những bước đầu
chuẩn bị để Việt Nam có thể sẵn sàng vững vàng bước sang một thời kì mới của
nền kinh tế, bắt đầu cho sự hội nhập vào nền kinh tế trên toàn thế giới. 10
Vào những giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, Việt Nam đã từ từ sửa
chữa và khắc phục được những điểm yếu của nền kinh tế tập trung để lại. không
chỉ vậy mà còn đạt được thêm các mục tiêu như GDP đầu người tăng 4,4%/năm,
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm, công nghiệp tăng
bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị
kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm, …. Ngoài ra Việt Nam còn phục hồi được sản
xuất , kiềm chế được lạm phát tăng cao. Đây được coi như bước đầu thành công
trên con đường thay chiếc áo mới cho nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam từ từ đã thoát khỏi tình trạng suy của nền kinh tế trước đó, dần
dần có thêm nhiều thành tựu lớn nhỏ và mức độ tăng trưởng phát triển cũng ngày
một cao hơn, các mục tiêu được đề ra cũng từng bước được thực hiện. Bắt đầu đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trải qua gần 20 năm phát triển Việt Nam đã có thêm nhiều thành tựu mới ở
cả trong khu vực và trên thế giới. lúc bấy giờ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt
7,34%/năm, thuộc loại cao ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, ở châu Á và trên thế giới nói chung
Cho đến tận ngày nay tuy còn phải chịu nhiều ảnh hưởng từ đại dịch covid
19 trong vài năm gần đây nhưng không thể phủ nhận rằng Việt Nam đang làm tốt
những nhiệm vụ đã đặt ra ở hiện tại và tương lai, vừa chống dịch vừa phát triển
kinh tế đi lên. Và là một điểm sáng đáng đầu tư của các nguồn vốn doanh nghiệp
cả trong nước lẫn ngoài nước.
2. thực trạng việc sử dụng vốn ở Việt Nam trong những năm qua
2.1 thực trạng sử dụng vốn trong nước
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu được đổ vào
việc xây dựng mở rộng kết cấu cơ sở hạ tầng chiếm tới khoảng 10 % GDP của cả
nước. Sự đầu tư sử dụng vốn này đã tạo ra nhiều điều kiện để Việt Nam tăng
trưởng và phát triển trên nhiều lĩnh vực nhất là về vấn đề giao thông vận tải đường
bộ đường biển đường bay, phát triển xây dựng được một số dịch vụ thiết yếu
( bệnh viện, cơ sở nghiên cứu, … ) nhằm phục vụ đời sống xã hội của nhân dân.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua nguồn vốn của nhà nước vẫn còn có sự
ưu tiên hơn với các doanh nghiệp nhà nước mà chưa có được một chính sách tạo
điều kiện hơn nữa cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Chỉ tập trung vào
những doanh nghiệp, tổng công ty lớn mà quên đi việc phải chú ý quan tâm đến 11
những doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trên nền kinh tế thị trường. Hậu quả để lại là
gây ra nhiều vụ tham nhũng, thất thoát lớn cho tài sản của nhà nước, con số được
ước tính phải lên đến hàng nghìn tỉ đồng. Mà cùng lúc ấy các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại phải chịu cảnh khó khăn không thể phát triển được vì vấn đề thiếu vốn dù
cho số vốn mà học muốn vay không hề lớn. vấn đề này cần phải được nhà nước đặt
ra và nhanh chóng khắc phục
Ngoài ra thị trường chứng khoán cũng là một nguồn vốn lớn với sự phát
triển mạnh mẽ đã và đang cung cấp một nguồn vốn dồi dào vững chắc cho thị
trường ở Việt Nam. Nhận biết rõ được điều này, các doanh nghiệp thuộc nhà nước
cũng đang có xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp để có thể dễ dàng tiếp cận với
nguồn vốn khác từ bên ngoài nhằm mục đích mở rộng đầu tư cũng như mở rộng thị
trường. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dễ dàng tìm được nguồn đầu tư dồi dào
mà lại dễ dàng nhanh chóng
Bên cạnh đó song song với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán, nguồn vốn từ ngân hàng cũng tiếp tục duy trì và một đóng vai trò chủ đạo
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Chiếm đến hơn 70% tổng số vốn của cả
nước. Năm 2020 tuy chịu anh hưởng của dịch bệnh covid 19 nhưng thanh khoản
của hệ thống ngân hàng vẫn dồi dào, thể hiện ở lãi suất liên ngân hàng qua đêm và
lợi suất TPCP vẫn ở mức thấp kể từ đầu năm đến nay. Trong 6 tháng đầu năm 20,
mặc dù mở rộng khiêm tốn, tổng tiền gửi của khách hàng và cung tiền vẫn tăng
trưởng vượt mức tăng trưởng tín dụng do gửi tiết kiệm ngân hàng vẫn được coi là
một lựa chọn tiết kiệm trong bối cảnh diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh
và suy thoái kinh tế, giúp duy trì thanh khoản dồi dào cho ngành ngân hàng.
Tuy sự ổn định về nguồn vốn trong nước từ thị trường chứng khoán và ngân
hàng là tương đối rồi nhưng yêu cầu về nguồn vốn của các doanh nghiệp ngày
càng lớn nên ngoài hai nguồn vốn trên ra thì nguồn kênh trái phiếu bao gồm cả trái
phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp cũng là một lựa chọn không tồi dành
cho các công ty trong những năm vừa qua. Đối với nguồn vốn trái phiếu chính phủ,
có tốc độ tăng trưởng vượt bậc 31%/năm và đang dần trở thành một nguồn gọi vốn
quan trọng của nhà nước. Còn với trái phiếu doanh nghiệp, nguồn vốn này phát
triển một cách nhanh chóng và mạnh mẽ dù mới chỉ xuất hiện cách đây khá sớm,
trong năm 2018 tăng khoảng 53% so với năm 2017 và tăng gấp 32 lần so với năm
2011. Hơn nữa kỳ hạn phát hành của nguồn vốn này ngắn chỉ dao động từ khoảng
3-5 năm, rất phù hợp với đa số chu kì đầu tư của các doanh nghiệp nên được rất
nhiều các doanh nghiệp săn đón và quan tâm. 12
Trong năm qua với sự ảnh hưởng tiêu cực đến từ dịch bệnh covid 19 khiến
cho nhiều nước trên thê giới phải đóng cửa cách ly với toàn cầu, Việt Nam cũng
không nằm ngoại lệ. Nhưng mặc dù vậy với sự dẫn dắt khéo léo của Đảng và nhà
nước Việt Nam đã hoàn thành song song hai mục tiêu kép là vừa thúc đẩy tăng
trưởng, kêu gọi huy động các nguồn để hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa kiểm soát
được sự lây lan của dịch bệnh trong những tháng đầu của năm 2020 . Đặc biệt phải
kể đến sự phục hồi của nền thị trường chứng khoán với mức tăng của các nhà đầu
tư mới tăng cao kỉ lục. Con số được ghi nhận với hơn 300.000 tài khoản được mở
ra với các nhà đầu tư trong nước
(nguồn: báo kinh tế sài gòn online)
2.2 thực trạng vốn đầu tư nước ngoài
Sau nhiều năm mở cửa đổi mới nền kinh tế để tìm kiếm những nguồn vốn
khác từ các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI được đổ vào
Việt nam không ngừng tăng lên theo từng năng. Nhờ có chính sách mở cửa nền
kinh tế mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI được đổ vào nền kinh tế thị trường đã
giúp cho Việt Nam không chỉ đẩy mạnh việc hội nhập kinh tế, mở rộng quan hệ
với các nước trên thế giới mà còn giúp kinh tế Việt Nam phát triển mạnh nhiều
lĩnh vực, tham gia vào mạng lưới sản xuất hiện đại hóa và đa dạng xuất khẩu các mặt hàng khác nhau.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài gồm hai dòng chính: 13
a, FDI là viết tắt của Foreign Direct Investment. Là một hình thức đầu tư có
thời hạn dài của cá nhân, tổ chức của quốc gia này vào quốc gia khác bằng cách
như lập nhà xưởng, cơ sở kinh doanh trong đó chủ đầu tư sẽ nắm quyền điều hành,
quản lý cơ sở đó để có lợi nhuận.
Sau làn sóng thu hút huy động nguồn vốn FDI lần đầu Viêt Nam đã thu về
được 2.130 dự án với tổng số vốn đăng ký là hơn 33,4 tỷ USD. Vốn thực hiện
12,34 tỷ USD. Trong đó, chỉ riêng năm 1997, vốn thực hiện đã đạt 3,115 tỷ USD
Nửa cuối thập kỉ thứ nhất của thế kỉ 21, làn sóng FDI diễn ra lần thứ hai, lần
này con số được kêu gọi và huy động đã đạt đỉnh điểm với số với được đăng kí là hơn 71 tỉ USD
b, FPI viết tắt là Foreign Portfolio Investment. Hình thức đầu tư gián tiếp
xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm
lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý của doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp công ty khi tìm nguồn vốn sẽ ưu tiên đi tìm những
nguồn vốn trực tiếp như vay vốn trong nước hoặc kêu gọi đầu tư FDI nhưng lại
không mấy chú ý để tâm đến nguồn vốn gian tiếp FPI này. Mặc dù sau khi mở cửa
lại nền kinh tế, sau nhiều làn song kêu gọi thì FPI cuối cùng cùng được tăng lên rõ
trông thấy với con số gần 2 tỷ USD vào năm 2006. Tuy hiên con số này để mà so
sánh với nguồn vốn FDI thì thật quá chênh lệch, chỉ bẳng khoảng 2% - 3% tổng số FDI.
Điều này thể hiện sức phát triển sức phát triển cùa nguồn vốn FPI vẫn chưa
thực sự khả quan và hợp lý đối với thị trường của Việt Nam bởi cho đến ngày nay
thì nó vẫn chưa thực sự biến động trong nền kinh tế nước ta.
3. Nguyên nhân việc sử dụng các nguồn vốn chưa hợp lý
Dù nguồn vốn trong nước có dồi dào đến mấy nhưng chúng ta lại không biết
cách sử dụng chúng sao tối ưu nhất thì cũng không thể nào làm cho nền kinh tế thị
trường được phát triển một cách mạnh mẽ nhất được.
Một số nguyên nhân dẫn dễn việc nguồn vốn sử dụng chưa thực sự mang lại
hiệu quả tối ưu nhất cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế thị trường nói chung. 14
- do không tập trung vào một số dự án nhất định mà lại phân bổ ra nhiều dự án
khiến cho nguồn vốn bị chia nhỏ thành nhiều nhánh, dẫn đến việc thiếu hụt vốn
ban đầu. làm cho các công trình dự án bị đình trệ chậm tiến độ kéo dài, chi phí vận
hành không giảm do tốc độ giải ngân còn chưa kịp thời. Thời gian càng kéo dài
càng làm cho các công trình không thể đưa ra thực tế sử dụng mà phải “kéo chăn” nằm đó.
- các quy định, luật lệ về việc quản lý giám sát đầu tư vẫn còn nhiều khuyết điểm,
còn sự lỏng lẻo trong công tác theo dõi. Dẫn đến hệ lụy lớn, thất thoát nguồn đầu
tư vào túi của doanh nghiệp hay nói cách khác đây chính là vấn đề tham nhũng vốn
đã nhức nhối trong xã hội từ lâu mà ta vẫn phải đang đi tìm cách giải quyết triệt để nó.
- chưa xác định được mục tiêu rõ ràng cụ thể để hướng nguồn vốn đầu tư vào một
cách tập trung nhất. chưa định hướng được nguồn đầu tư tập trung vào những
ngành kinh tế có thể mang lại hiệu quả lợi nhuận cao, có hiệu quả cạnh tranh lớn
và có thể thúc đẩy cho nền kinh tế đi lên
- Do thiếu trách nhiệm trong công việc chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân của
cá nhân mà bất chấp phạm vào những sai phạm không nên có như bố trí xây dựng
cơ sở quá mức vốn đầu tư, phân chia nguồn vốn cả vào nhưng hạng mục công trình chưa đủ thủ tục,….
- Vấn đề ỷ lại vào nguồn vốn nhà nước còn tồn đọng chưa được giải quyết. chưa có
bản lĩnh tư duy sáng tạo để đi tìm một nguồn vốn mới như đầu tư từ nước ngoài vì
tâm lý hướng nội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mà với tình trạng giải ngân
vốn chậm và không kịp tiến đọ của nhà nước như hiện nay sẽ khiến cho các doanh
nghiệp này bị chậm trễ tiến trình thi công cũng như kinh doanh sản xuất và không
thể thể hiện hết tiềm năng của mình
- Đơn giản hóa quá trình làm giấy tờ thủ tục và các điều luật bộ luật liên quan đến
vấn đề vay vốn. Hiện tượng phân tán, chồng chéo, trùng lắp về thủ tục hành chính
giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư vẫn
chưa được giải quyết kịp thời, gây trở ngại, đẩy chi phí đầu tư lên cao, làm môi
trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam kém tính hấp dẫn, kém khả năng cạnh tranh.
- Trong hoạt động vay vốn, hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn chưa đồng đều
và chưa thực sự tạo điều kiện để giúp đỡ cho cách doanh nghiệp 15
- Dù đất nước đang trên đà phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng các công
nghệ 4.0, các ngân hàng số vẫn chưa thực sự phát triển mạnh để tối ưu thời gian
giải ngân vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là một số nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan về việc sự dụng
vốn còn chưa hợp lý tại nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tuy còn gặp nhiều khó
khăn bất cập, phải ứng phó đối mặt với nhiều thử thách biến cố khó lường ở phía
trước. nhưng nền kinh tế thị trường Việt Nam vẫn rất được kì vọng sẽ phát triển
được một cách mạnh mẽ và cân bằng hơn trong những năm tiếp theo, làm đúng vai
trò là mũi nhọn thúc đẩy Việt Nam tiến lên phía trước. Thực hiện được hết những
mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đã đặt ra trong thời gian sắp tới.
4. Các đề xuất giúp nâng cao việc sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường
Biết cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp
phát triển mạnh mẽ hơn, các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ thì mới thúc đẩy
được nền kinh tế thị trường đi lên một cách vững vàng
Thị trường nào cũng vậy, có ưu điểm thì cũng sẽ có khuyết điểm chưa thể
khắc phục. Vì vậy để có thể khắc phục sửa đổi và giảm thiểu tối đa những nguyên
nhân đã liệt kê ở trên thì dưới đây là một số giải pháp mà chúng ta có thể sử dụng
để cải thiện việc sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường hơn :
- Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả các chủ
trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh
tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực thi các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế, chính
sách phù hợp để tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong hội nhập.
- Dùng vốn để cải thiện các phương pháp sản xuất hoặc kĩ thuật sản xuất hiện đại
hơn do cơ quan kế hoạch hóa trung ương quyết định hoặc lựa chọn. Cơ quan kế
hoạch hóa trung ương quyết định sử dụng kĩ thuật chuyên sâu về sử dụng lao động
hay vốn cho sản xuất. Trong khi quyết định phương pháp thích hợp, các điều kiện
kinh tế và xã hội đều sẽ được xem xét 16
- Tăng tốc độ chu chuyển xoay vòng vốn của các doanh nghiệp, vì chu chuyển vốn
càng nhanh thì lợi ích mang lại cho doanh nghiệp càng nhiều.
- Cải thiện trình độ về việc quản lý giám sát nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp
nói riêng và cho nền kinh tế thị trường nói tiêng của các công nhân viên chức, cán
bộ quản lý. Đây là một việc vô cùng cấp thiết bởi công tác quản lý giám sát ảnh
hưởng trưc tiếp đến hiệu quả sử dụng của nguồn vốn. Nếu có bất kì một sai sót nào
thì sẽ dẫn thẳng đến việc thất thoát nguồn vốn đầu tư
- Nhanh chóng thành lập các ngân hàng số để phù hợp với thời đại công nghệ 4.0,
giúp cho việc sử dụng vốn dễ dàng và nhanh gọn cho các doanh nghiệp, hơn nữa
cần phải đơn giẩn hóa các giấy tờ thủ tục cho việc vay vốn để giảm bớt gánh nặng
cho các công ti doanh nghiệp
- Phân chia đều và công bằng nguồn vốn đầu tư nhà nước cho các doanh nghiệp
lớn thuộc nhà nước cũng như các công ti doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phân khúc thị trường
- Mở rộng quan hệ, tiếp cận với các nền kinh tế thị trường lớn khác trên thế giới để
có thể dễ dàng kêu gọi được nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, tránh
gây ra áp lực về việc phải giải ngân phân bổ quá nhiều nguồn vốn cho nhà nước.
Những đề xuất trên có thể tạm thời giải quyết những vấn đề mà nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam đang mắc phải, tuy nhiên trong tương lai chúng ta càng cần
phải cố gắng nỗ lực hết sức mình thì mới cải thiện và thúc đẩy nền kinh tế thị
trường này ngày càng vững bước đi lên trên con đường hội nhập trong khu vực cũng như ngoài quốc tế. 17 KẾT LUẬN
Đất nước ta đang phát triển và sẽ tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên con đường mà chủ nghĩa Mác-Lênin đã để
lại cho toàn thể nhân loại. Đây được coi như kim chỉ nam trong việc định hướng
bất cứ nền kinh tế nào bởi tất cả những lý luận mà ông để lại có giá trị vô cùng lớn.
lý luận về tuần hoàn và chu chuyển tư bản trong kinh tế chính trị của ông cũng
không năm ngoại lệ trong số đó. Tuy nhiên, con đường mà chúng ta đi không phải
chỉ dập khuôn y nguyên như của Mác-Lênin mà ở đó chúng ta biết đổi mới biết tư
duy sáng tạo và vận dụng điều đó một cách hợp lý vào từng tình hình của đất nước
ta trong mỗi giai đoạn khác nhau.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam được coi như là điều kiện tiên phong để
đánh giá sự phát triển của đất nước. Chính vì thế chúng ta phải nắm chắc và phải
biết áp dụng những lý luận mà Mác-Lênin đã để lại để càng ngày càng làm cho nền
kinh tế ấy vững mạnh, bước từng bước mạnh mẽ tiến đến đỉnh cao của nền kinh tế
thế giới nói chung và trong khu vực Đông Nam Á nói riêng
Cho đến ngày nay, trải qua nhiều biến cố, nhiều thăng trầm trong nền kinh tế
từ khủng hoảng cho đến sự xuất hiện của đại dịch Covid 19 làm cho nhiều nền
kinh tế khác chao đảo nhưng Việt Nam ta vẫn thực hiện tốt hai mục tiêu kép mà
Đảng đã đề ra. Và vẫn là một điểm sáng thu hút giới đầu tư trong và ngoài nước,
điều này hứa hẹn trong tương lai nền kinh tế thị trường ở Việt Nam sẽ có thêm
nhiều những bước tiến phát triển tích cực mới. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin
https://hocvientaichinh.com.vn/thuc-trang-huy-dong-von-dau-tu-nuoc-ngoai-tai- viet-nam.html
https://thesaigontimes.vn/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-cho-don-dong-von- moi-trong-nam-2021/
https://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201310/thuc-trang-dau-tu-su-dung-von-nha-nuoc- 292542/
http://consosukien.vn/thuc-trang-phat-trien-thi-truong-von-viet-nam.htm
https://hcma.vn/tintuc/Pages/dien-dan-chinh-tri-tu-tuong.aspx? CateID=201&ItemID=21992