lOMoARcPSD| 61622985
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 1
I. Lý luận về quy luật cung cầu: ...................................................................... 1
1. Khái niệm quy luật cung cầu .................................................................. 1
2. Cung........................................................................................................... 1
3. Cầu ............................................................................................................. 2
4. Quan hệ giữa cung và cầu ....................................................................... 4
5. Ý nghĩa quy luật cung cầu ....................................................................... 4
II. Thực tiễn quy luật cung cầu ở Việt Nam: .................................................. 5
III. Một số kiến nghị giải quyết những bất cập: ............................................. 7
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 8
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 9
lOMoARcPSD| 61622985
A. LỜI MỞ ĐẦU
hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày ng tăng lên.
vậy để đáp ứng nhu cầu của con người thì đòi hỏi hội phải đáp ứng đủ những
con người cần. Song không phải nhu cầu của con người luôn ổn định
trong mọi thời điểm. Ngược lại luôn biến động trong mọi thời điểm, tăng
lên hay hạ xuống trong một khoảng thời gian ngắn. Chính lẽ đó việc làm
sao cho đủ nhu cầu của con người một vần đề nan giải. Mặt khác khi cầu
cho con người cũng phải chú ý tới cung của nhà sản xuất tức là không dẫn đến
thừa gây lên lỗ vốn, đồng thời tác động tới giá cả hàng hoá. Và khi đó
con người cũng chịu sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá. Cung và cầu đảm bảo
mối quan hệ về lợi ích giữa người sản xuất người tiêu dùng, giữa người bán
và người mua, trong tình hình hiện nay việc cân bằng cung cầu rất cần thiết.
Vì vậy em chọn đề tài: “Quy luật Cung cầu – Lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam” .
Do trình độ kiến thức còn chưa sâu nên trong quá trình làm bài sẽ có nhiều
vấn đề thiếu sót, vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy
bộ môn. Em xin chân thành cảm ơn!
B. NỘI DUNG
I. Lý luận về quy luật cung cầu:
1. Khái niệm quy luật cung cầu:
Quy luật cung cầu (Law of Supply and Demand) quy luật của nền kinh tế thị
trường, qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng và một lượng
giao dịch hàng cân bằng sẽ được xác định. Quy luật cung cầu chính do các
nhà quản trị cần nghiên cứu nhu cầu thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự
đoán sthay đổi của cầu, phát hiện nhu cầu mới để cải tiến chất lượng, hình
thức, mẫu mã cho phù hợp, đồng thời phải quảng cáo để kích cầu.
2. Cung:
2.1. Khái niệm về cung: là khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà các chủ thể đem
bán ra trên thị trường trong một thời kỳ nhất định, tương ứng với mức giá cả,
khả năng sản xuất, chi phí sản xuất xác định.
lOMoARcPSD| 61622985
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cung:
Khi giá cả của các hàng hóa tăng lên thì lượng cung cũng. Cung bao gồm
cung thị trường cung cá nhân, cung thị trường cung của toàn bộ thị trường
bằng tổng cung nhân. Ngoài giá cả của hàng hóa thì cung chịu sự chi
phối của các nhân tố: công nghệ, giá cả các yếu tố sản xuất, c kỳ vọng, sự
điều tiết của Chính Phủ …
Công ngh: Công nghệ một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất,
giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Khi chúng ta cải
tiến công nghệ, tức góp phần tăng khả năng sản xuất, khối lượng hàng hoá
tăng lên so với lao động thủ công dẫn đến cung tăng lên. Giá cả của hàng hoá
dịch vụ trên thtrường. Khi giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường
tăng lên thì cung sẽ tăng lên ngược lại. Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất
mà thấp, người ta sẽ sản xuất nhiều hơn thì cung tăng lên, còn khi chi phí sản
xuất mà cao thì cung sẽ giảm đi.
Chính sách thuế: Chính sách thuế của nhà nước ta ảnh hưởng quan trọng
đến quyết định sản xuất của các hãng do đó ảnh hưởng đến việc cung sản phẩm.
Khi mức thuế cao sẽ làm cho phần thu nhập còn lại cho người sản xuất ít
đi và họ không ý muốn cung hàng hoá nữa, khi đó lượng cung sẽ giảm.
Ngược lại mức thuế thấp sẽ khuyến khích các hãng mở rộng sản xuất và cung
sẽ tăng lên.
Trong các nhân tố đó, giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường là yếu tố
trực tiếp ảnh hưởng tới lượng cung về hàng hoá và dịch vụ đó. Cung tỷ lệ
thuận với giá cả. Giá cả cao thì cung lớn và ngược lại, giá cả thấp thì cung
giảm.
3. Cầu:
3.1. Khái niệm về cầu: Cầu là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu
dùng mua trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, thu nhập các biến cố kinh
tế xác định. Người tiêu dùng đây bao gồm dân cư, các doanh nghiệp nhà
nước và cả người nước ngoài. Tiêu dùng bao gồm cả tiêu dùng sản xuất tiêu
dùng cá nhân.
lOMoARcPSD| 61622985
3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cầu:
Khi giá hàng hóa tăng thì lượng cầu mặt ng đó sẽ giảm xuống. Cầu bao gồm
cầu cá nhân cầu thị trường. Cầu thị trường là cầu của tất cả mọi người trong
thị trường bằng tổng các cầu nhân. Trên thị trường rất nhiều yếu tố
tác động đến cầu ngoài giá cả hàng hóa thì còn các nguyên nhân sau: Thu
nhập, sở thích của người tiêu dùng, dân số,…
Thu nhập người tiêu dùng: một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng
lên dẫn đến sự tăng về cầu đối với tất cả các loại hàng hoá, tức là cầu tăng và
ngược lại.
Giá cả của loại hàng hoá liên quan được chia làm hai loại:
- Hàng hoá thay thế: là hàng hoá có thể sử dụng thay thế cho hàng hoá khác.
Thí dụ phê chè hai loại hàng hoá thay thế. Khi giá của một loại hàng
thay đổi thì cầu đối với loại hàng hoá kia cũng thay đổi. Cụ thể khi giá cà phê
tăng lên thì cầu đối với chè tăng lên.
- Hàng hoá bổ sung: hàng hoá sử dụng đồng thời hàng hkhác. dụ
cácnước châu Âu người ta thường uống chè với đường chè với đường
hàng bổ sung. Đối với hàng hoá bổ sung khi giá của một hàng htăng lên
thì cầu đối với hàng hoá bổ sung kia sẽ giảm đi.
Lãi suất: Lãi suất của ngân hàng mà cao lên, người dân không có tiền để gửi,
khi đó cầu sẽ giảm. Và khi lãi suất ngân hàng thấp xuống tcầu sẽ tăng
lên.
Thị hiếu của người tiêu dùng: Thị hiếu có ảnh hưởng lớn đến cầu của người
tiêu dùng, thị hiếu sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng. Điều đó
nghĩa khi người tiêu dùng thích hàng hoá hoặc dịch vụ nào thì cầu về loại
hàng hoá và dịch vụ đó sẽ tăng lên, và ngược lại. Trong các nhân tố đó, giá cả
hàng hoá nhân tố tác động trực tiếp tỷ lệ nghịch với lượng cầu. Giá cả
hàng hoá cao thì cầu về hàng hoá đó thấp, ngược lại, giá cả hàng hoá thấp,
lượng cầu sẽ cao.
lOMoARcPSD| 61622985
4. Quan hệ giữa cung và cầu:
Quan hệ giữa cung cầu quan hệ giữa người bán người mua, giữa
người sản xuất người tiêu dùng; những quan hệ vài trò quan trọng
trong kinh tế hàng hoá. Giá cả được hình thành ngay trên thị trường. Gtrị thị
trường là kết quả của sự thương lượng và thoả thuận giữa người mua và người
bán. Đối với người bán, giá cả phải đáp ứng nhu cầu đắp được chi phí
doanh lợi. Chi phí sản xuất giới hạn dưới, là phần cứng của giá cả. Còn
doanh lợi càng nhiều càng tốt. Đối với người mua, giá cả phải phù hợp với lợi
ích giới hạn của họ. Giá cả thị trường dung hoà cả hai lợi ích của mua lẫn người
bán.
Không phải chỉ giá cả ảnh hưởng tới cung cầu, quan hệ cung
cầu ảnh hưởng tới việc xác định giá cả trên thị trường. Cung và cầu mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Cầu xác định cung ngược lại cung xác định cầu.
Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hoá: Chỉ có ít hàng hoá nào
cầu thì mới được sản xuất, cung ứng; hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều,
nhanh ngiã có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều ngược lại. Đến lượt mình,
cung tác động đến cầu, kích thích cầu. Những hàng hoá nào được sản xuất cung
úng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu sở thích của người tiêu dùng sđược ưa
thích hơn, bán chạy hơn, làm cho cầu tăng lên.
vậy, người sản xuất hàng hoá phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu,
thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện
các nhu cầu mới để cải tiến chất lượng, hình thức mẫu cho phợp. Giá cả
được hình thành ngay trên thị trường. Cung cầu không chỉ có mối quan hệ với
nhau mà còn ảnh hưởng tới giá cả: Khi cung bằng cầu, người bán sẽ bán hàng
theo đúng giá trị, giá cả bằng gtrị. Khi cung lớn hơn cầu, người bán phải
giảm giá, giá cả thể thấp hơn giá trị hàng hoá. Khi cung nhhơn cầu, người
bán có thể tăng giá, giá cả có thể cao hơn giá trị.
5. Ý nghĩa quy luật cung cầu:
Với nhà doanh nghiệp: việc nghiên cứu này giúp các nhà doanh nghiệp
thể nắm bắt được nhanh chóng nhu cầu của thị trường để cung cấp hàng hóa,
lOMoARcPSD| 61622985
dịch vphụ hợp để vừa đủ tránh gây dư thừa hoặc thiếu hụt hàng hóa. Mặt
khác, nó cũng giúp các nhà doanh nghiệp quyết định được giá cả phù hợp cho
từng loại mặt hàng. Nếu đặt giá quá cao thì lượng người mua ít, đặc biệt đối
với các doanh nghiệp độc quyền sẽ gây ra hiện tượng dư thừa.
Với người tiêu dùng: việc nghiên cứu này giúp chúng ta có thể mua và chọn
được những hàng hóa, dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất, phù hợp nhất với một mức
giá thể mau được. Ngoài ra còn giúp ta phân loại được từng loại hàng
hóa cần mua hoặc bán, tránh trùng lặp dư thừa. đối với những mặt hàng
khan hiếm, người tiêu dùng phải cân nhắc việc đưa ra giá khá cao mới thể
mau được hàng, làm ảnh hưởng tới quyết định của người tiêu dùng trong việc
lựa chọn hàng hóa.
Với người quản kinh tế - hội: Việc nghiên cứu quy luật này giúp các nhà
kinh tế phân tích, xem xét các loại chính sách khác nhau của chính phủ và xét
tầm ảnh hưởng của thuế,… Để thể giúp thị trường cân bằng được cung -
cầu. Mặt khác nó giúp các nhà kinh tế định được giá cả hợp lí, nếu đặt giá quá
cao sẽ gây ra sự thừa, còn nếu đặt giá quá thấp sẽ gây ra sự thiếu hụt.
cả 2 việc này đều làm lợi ích dòng giảm.
II. Thực tiễn quy luật cung cầu ở Việt Nam:
Chỉ mới vài tháng trước, khi dịch Covid bùng phát, người dân đổ ra chợ,
siêu thị,…mua đồ dự trữ. Hầu hết các loại thực phẩm đều tăng giá, từ các loại
thịt, thuỷ sản cho đến các loại rau, củ, quả. những loại thực phẩm giá còn
tăng cao hơn cả trong những ngày ngày lễ tết. Nguyên nhân do khi hàng hóa
được bán trên một thị trường lượng cầu về hàng hóa lớn hơn lượng cung
sẽ có xu hướng làm tăng giá hàng hóa. Do nhu cầu về các loại thịt, rau củ vào
thời điểm này tăng lên, người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn sẽ đẩy giá
của thị trường lên. Tình hình này làm cho giá thực phẩm năm 2020 sẽ cao hơn
so với năm 2019. Tuy nhiên, sau khi dịch bệnh đã không còn diễn biến phức
tạp, nhu cầu dự trữ lương thực, thực phẩm cũng không còn nhiều. Khi đó, giá
sẽ có xu hướng giảm vì lượng cung vượt quá lượng cầu. Cơ chế điều chỉnh về
giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm cân bằng, tại đó sẽ
lOMoARcPSD| 61622985
không còn áp lực gây ra thay đổi về giá và lượng nữa. Tại điểm cân bằng này,
người sản xuất sẽ sản xuất ra gần bằng lượng mà người tiêu dùng muốn mua.
Chính vì vậy vào thời điểm hiện tại, giá thịt, rau đã được bình ổn trở lại.
Không chỉ các mặt hàng thực phẩm. Giá các vật liệu xây dựng đều tăng
mạnh như sắt, thép, xi măng... Giá sắt thép vào thời điểm này đang ở mức rất
cao, gấp rưỡi cách đây nhiều tháng (13 – 14 triệu đồng/tấn). Nguyên nhân gián
tiếp là do giá nhập khẩu tăng, nhưng nguyên nhân sâu xa do mức sống của
con người ngày càng cao, nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng lên.Trong khi
cung cho thị trường còn hạn chế. Giá tăng không chỉ gây ảnh hưởng lớn đến
thu nhập, sức mua khả năng thanh toán của người tiêu dùng còn ảnh
hưởng đến giá thành, giá bán sản phẩm, đến hiệu quả và sức cạnh tranh đến
luân chuyển nguồn vốn đầu tư của xã hội.
Bên cạnh đó, về cung cầu lao động, thị trường lao đông Việ t Nam vẫn
môt thị trường dư thừa lao độ ng và phát triển không đồng đều, quan hệ
cung
– cầu lao đông giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế đang mất cân
đốị nghiêm trọng. Bên cạnh tình trạng phổ biến hiện nay thừa lao đông
không có k năng và thiếu nhiều lao đông k thuậ t thì nhiều doanh nghiệp
đang gặp khó khăn không chỉ trong việc tuyển dụng lao động qua đào tạo
còn cả trong tuyển dụng lao đông phổ thông, chủ yếu xảy ra đối với các
doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất phía Nam. Theo kết quả tổng
hợp từ các trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch của cả nước, năm 2009
tới trên 100 ngàn chỗ việc làm còn trống cần tuyển lao động, trong đó, 80%
nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông, chủ yếu của các doanh nghiệp
ngành may mặc, giày da, chế biến nông, lâm sản. Tuy nhiên, số người đến đăng
tuyển dụng chỉ bằng 17% so với nhu cầu của các nhà tuyển dụng; số lao
động đáp ứng được yêu cầu và được tuyển dụng vào làm việc chỉ chiếm khoảng
6% nhu cầu của nhà tuyển dụng. Nhìn chung, Trung tâm giới thiệu việc làm
các tỉnh mỗi năm chỉ có thể cung ứng 20% nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất-kinh doanh trên địa bàn.
lOMoARcPSD| 61622985
III. Một số kiến nghị giải quyết những bất cập:
Trong tình hình hiện nay, cần xây dựng thêm nhiều nhà máy sản xuất xi
măng, sắt, thép, cát... để đáp ứng cầu của con người về xây dựng. Đồng thời,
tiếp tục đẩy mạnh công tác soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thể chế, các
văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế chính sách quản lý, điều hành giá cho
phù hợp với thực tế hiện nay; chú trọng rà soát các nội dung còn chồng chéo,
vướng mắc, chưa thống nhất về chế quản điều hành, phân công, phân
cấp, chưa xác định rõ cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc triển khai Luật giá
với các Luật chuyên ngành.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả quyết liệt các biện
pháp trong công tác kiểm soát dịch bệnh; tăng cường tái đàn, nhập khẩu thịt
lợn lợn sống để đảm bảo nguồn cung; đồng thời kiểm soát chặt chẽ khâu
lưu thông, phân phối, giảm thiểu các khâu trung gian, hoàn thiện hệ thống phân
phối qua đó góp phần bình ổn thị trường thịt lợn, bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng. Tiếp tục triển khai tốt các chương trình bình ổn thị trường để tiếp
tục giảm giá thịt về mức hợp lý.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
Bộ Tài chính bám sát diễn biến giá xăng dầu thế giới, sử dụng linh hoạt, hợp
Qu Bình ổn giá xăng dầu để thực hiện điều hành giá bán trong nước phù
hợp, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, đời sống của người dân; tiếp tục chỉ đạo.
Củng cố, nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của các tổ chức hoạt
động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật. Phát triển mạng lưới giao
dịch việc làm, có thể áp dụng theo 4 cấp hành chính cung cấp dịch vụ việc làm
tới tận hộ gia đình thông qua các cán bộ phường, xã,…Đưa các chương trình,
như “Chương trình thị trường lao động” tới gần với người lao động với những
thông tin, knăng cần thiết vnghề nghiệp những hiểu biết cần thiết khi
tìm việc làm. Kết hợp với doanh nghiệp tchức tuyển đào tạo cấp tốc những
lOMoARcPSD| 61622985
kiến thức bản cho lao động nông thôn để cung cấp kịp thời cho các doanh
nghiệp cần tuyển lao động.
Tóm lại quan hệ cung cầu ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hoá.
Bên cạnh đó còn ảnh hưởng đến lợi nhuận, cạnh tranh, quy sản xuất,
công việc làm….Nắm được quy luật cung cầu điều kiện bản của sự
thành đạt trong cạnh tranh, nhà nước có chính sách tác động vào “tổng cung”
“tổng cầu” để nền kinh tế cân đối, tăng trưởng phát triển nền kinh tế Việt
Nam, nhằm đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
C. KẾT LUẬN
Quy luật cung cầu điều tiết quá trình lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế
thị trường. Khi cung lớn hơn cầu, giá cả ng hóa sẽ giảm xuống; khi cung nhỏ
hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ tăng lên. Sự tăng lên hay giảm xuống của giá cả
hàng hóa tín hiệu của thị trường để những người kinh doanh thương mại
chuyển hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, từ nơi thừa đến nơi
thiếu; để các nhà sản xuất thu hẹp hay dừng sản xuất các hàng hóa thừa, cung
lớn hơn cầu, tăng cường, mở rộng sản xuất các hàng hóa thiếu, cung nhỏ hơn
cầu. Đây chính sự điều tiết sản xuất lưu thông một cách tự động, linh
hoạt, nhanh nhạy của cơ chế thị trường, là mặt tích cực của quy luật cung cầu.
Nhưng, trong nền kinh tế thị trường tdo cạnh tranh, những người sản xuất
lưu thông đều chạy theo lợi nhuận tối đa, lại không xác định được tổng cầu của
hội, nên thường sản xuất thừa, dẫn đến những cuộc khủng hoảng chu kỳ.
Đây là mặt trái của quy luật cung - cầu, của cơ chế tự điều tiết của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường có quản lý của nhà nước, Nhà nước có khả năng
thấy hơn từng người sản xuất - kinh doanh về tổng cung, tổng cầu của
hội; sự can thiệp của Nhà nước là để khắc phục khiếm khuyết này, khắc phục
những mất cân đối lớn, những cuộc khủng hoảng chu kỳ do điều tiết tự phát
của cơ chế thị trường gây ra.
lOMoARcPSD| 61622985
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đăng (2008). Kinh tế thị trường qua các bước đổi mới duy. Tạp chí
Cộng sản, Số 7 (127) năm 2007;
2. Bộ giáo dục đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (dành
chobậc đại học – không chuyên lý luận chính trị), tài liệu phục vụ tập huấn
chuyên ngành tháng 8 năm 2019;
3. Bô giáo dục và đào tạo, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩạ
Mác-Lênin, phần Kinh tế chính trị, Nxb. CTQG, Hà Nội, từ 2008 đến nay;
4. https://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/tieudiem/gia-cua-dien-514925.html
; truy cập ngày 25/11/2020.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622985 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 1
I. Lý luận về quy luật cung cầu: ...................................................................... 1
1. Khái niệm quy luật cung cầu .................................................................. 1
2. Cung........................................................................................................... 1
3. Cầu ............................................................................................................. 2
4. Quan hệ giữa cung và cầu ....................................................................... 4
5. Ý nghĩa quy luật cung cầu ....................................................................... 4
II. Thực tiễn quy luật cung cầu ở Việt Nam: .................................................. 5
III. Một số kiến nghị giải quyết những bất cập: ............................................. 7
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 8
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 9 lOMoAR cPSD| 61622985 A. LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Vì
vậy để đáp ứng nhu cầu của con người thì đòi hỏi xã hội phải đáp ứng đủ những
gì mà con người cần. Song không phải nhu cầu của con người luôn ổn định
trong mọi thời điểm. Ngược lại nó luôn biến động trong mọi thời điểm, và tăng
lên hay hạ xuống trong một khoảng thời gian ngắn. Chính vì lẽ đó mà việc làm
sao cho đủ nhu cầu của con người là một vần đề nan giải. Mặt khác khi cầu
cho con người cũng phải chú ý tới cung của nhà sản xuất tức là không dẫn đến
dư thừa gây lên lỗ vốn, đồng thời nó tác động tới giá cả hàng hoá. Và khi đó
con người cũng chịu sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá. Cung và cầu đảm bảo
mối quan hệ về lợi ích giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa người bán
và người mua, trong tình hình hiện nay việc cân bằng cung cầu là rất cần thiết.
Vì vậy em chọn đề tài: “Quy luật Cung cầu – Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” .
Do trình độ kiến thức còn chưa sâu nên trong quá trình làm bài sẽ có nhiều
vấn đề thiếu sót, vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô
bộ môn. Em xin chân thành cảm ơn! B. NỘI DUNG I.
Lý luận về quy luật cung cầu:
1. Khái niệm quy luật cung cầu:
Quy luật cung cầu (Law of Supply and Demand) là quy luật của nền kinh tế thị
trường, qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng và một lượng
giao dịch hàng cân bằng sẽ được xác định. Quy luật cung cầu chính là lí do các
nhà quản trị cần nghiên cứu nhu cầu thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự
đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện nhu cầu mới để cải tiến chất lượng, hình
thức, mẫu mã cho phù hợp, đồng thời phải quảng cáo để kích cầu. 2. Cung:
2.1. Khái niệm về cung: là khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà các chủ thể đem
bán ra trên thị trường trong một thời kỳ nhất định, tương ứng với mức giá cả,
khả năng sản xuất, chi phí sản xuất xác định. lOMoAR cPSD| 61622985
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cung:
Khi giá cả của các hàng hóa tăng lên thì lượng cung cũng. Cung bao gồm
cung thị trường và cung cá nhân, cung thị trường là cung của toàn bộ thị trường
và bằng tổng cung cá nhân. Ngoài giá cả của hàng hóa thì cung chịu sự chi
phối của các nhân tố: công nghệ, giá cả các yếu tố sản xuất, các kỳ vọng, sự
điều tiết của Chính Phủ …
Công nghệ: Công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất,
giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Khi mà chúng ta cải
tiến công nghệ, tức là góp phần tăng khả năng sản xuất, khối lượng hàng hoá
tăng lên so với lao động thủ công dẫn đến cung tăng lên. Giá cả của hàng hoá
và dịch vụ trên thị trường. Khi giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường mà
tăng lên thì cung sẽ tăng lên và ngược lại. Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất
mà thấp, người ta sẽ sản xuất nhiều hơn thì cung tăng lên, còn khi chi phí sản
xuất mà cao thì cung sẽ giảm đi.
Chính sách thuế: Chính sách thuế của nhà nước ta có ảnh hưởng quan trọng
đến quyết định sản xuất của các hãng do đó ảnh hưởng đến việc cung sản phẩm.
Khi mà mức thuế cao sẽ làm cho phần thu nhập còn lại cho người sản xuất ít
đi và họ không có ý muốn cung hàng hoá nữa, khi đó lượng cung sẽ giảm.
Ngược lại mức thuế thấp sẽ khuyến khích các hãng mở rộng sản xuất và cung sẽ tăng lên.
Trong các nhân tố đó, giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường là yếu tố
trực tiếp ảnh hưởng tới lượng cung về hàng hoá và dịch vụ đó. Cung tỷ lệ
thuận với giá cả. Giá cả cao thì cung lớn và ngược lại, giá cả thấp thì cung giảm. 3. Cầu:
3.1. Khái niệm về cầu: Cầu là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu
dùng mua trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, thu nhập và các biến cố kinh
tế xác định. Người tiêu dùng ở đây bao gồm dân cư, các doanh nghiệp nhà
nước và cả người nước ngoài. Tiêu dùng bao gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân. lOMoAR cPSD| 61622985
3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cầu:
Khi giá hàng hóa tăng thì lượng cầu mặt hàng đó sẽ giảm xuống. Cầu bao gồm
cầu cá nhân và cầu thị trường. Cầu thị trường là cầu của tất cả mọi người trong
thị trường và bằng tổng các cầu cá nhân. Trên thị trường có rất nhiều yếu tố
tác động đến cầu ngoài giá cả hàng hóa thì còn có các nguyên nhân sau: Thu
nhập, sở thích của người tiêu dùng, dân số,…
Thu nhập người tiêu dùng: Là một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng
lên dẫn đến sự tăng về cầu đối với tất cả các loại hàng hoá, tức là cầu tăng và ngược lại.
Giá cả của loại hàng hoá liên quan được chia làm hai loại:
- Hàng hoá thay thế: là hàng hoá có thể sử dụng thay thế cho hàng hoá khác.
Thí dụ cà phê và chè là hai loại hàng hoá thay thế. Khi giá của một loại hàng
thay đổi thì cầu đối với loại hàng hoá kia cũng thay đổi. Cụ thể khi giá cà phê
tăng lên thì cầu đối với chè tăng lên.
- Hàng hoá bổ sung: là hàng hoá sử dụng đồng thời hàng hoá khác. Ví dụ
cácnước châu Âu người ta thường uống chè với đường – chè với đường là
hàng bổ sung. Đối với hàng hoá bổ sung khi giá của một hàng hoá tăng lên
thì cầu đối với hàng hoá bổ sung kia sẽ giảm đi.
Lãi suất: Lãi suất của ngân hàng mà cao lên, người dân không có tiền để gửi,
khi đó cầu sẽ giảm. Và khi lãi suất ngân hàng mà thấp xuống thì cầu sẽ tăng lên.
Thị hiếu của người tiêu dùng: Thị hiếu có ảnh hưởng lớn đến cầu của người
tiêu dùng, thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng. Điều đó có
nghĩa là khi người tiêu dùng thích hàng hoá hoặc dịch vụ nào thì cầu về loại
hàng hoá và dịch vụ đó sẽ tăng lên, và ngược lại. Trong các nhân tố đó, giá cả
hàng hoá là nhân tố tác động trực tiếp và tỷ lệ nghịch với lượng cầu. Giá cả
hàng hoá cao thì cầu về hàng hoá đó thấp, ngược lại, giá cả hàng hoá thấp, lượng cầu sẽ cao. lOMoAR cPSD| 61622985
4. Quan hệ giữa cung và cầu:
Quan hệ giữa cung và cầu là quan hệ giữa người bán và người mua, giữa
người sản xuất và người tiêu dùng; là những quan hệ có vài trò quan trọng
trong kinh tế hàng hoá. Giá cả được hình thành ngay trên thị trường. Giá trị thị
trường là kết quả của sự thương lượng và thoả thuận giữa người mua và người
bán. Đối với người bán, giá cả phải đáp ứng nhu cầu bù đắp được chi phí và
có doanh lợi. Chi phí sản xuất là giới hạn dưới, là phần cứng của giá cả. Còn
doanh lợi càng nhiều càng tốt. Đối với người mua, giá cả phải phù hợp với lợi
ích giới hạn của họ. Giá cả thị trường dung hoà cả hai lợi ích của mua lẫn người bán.
Không phải chỉ có giá cả ảnh hưởng tới cung và cầu, mà quan hệ cung –
cầu ảnh hưởng tới việc xác định giá cả trên thị trường. Cung và cầu có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu.
Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hoá: Chỉ có ít hàng hoá nào
có cầu thì mới được sản xuất, cung ứng; hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều,
nhanh ngiã là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Đến lượt mình,
cung tác động đến cầu, kích thích cầu. Những hàng hoá nào được sản xuất cung
úng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa
thích hơn, bán chạy hơn, làm cho cầu tăng lên.
Vì vậy, người sản xuất hàng hoá phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu,
thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện
các nhu cầu mới để cải tiến chất lượng, hình thức mẫu mã cho phù hợp. Giá cả
được hình thành ngay trên thị trường. Cung cầu không chỉ có mối quan hệ với
nhau mà còn ảnh hưởng tới giá cả: Khi cung bằng cầu, người bán sẽ bán hàng
theo đúng giá trị, giá cả bằng giá trị. Khi cung lớn hơn cầu, người bán phải
giảm giá, giá cả có thể thấp hơn giá trị hàng hoá. Khi cung nhỏ hơn cầu, người
bán có thể tăng giá, giá cả có thể cao hơn giá trị.
5. Ý nghĩa quy luật cung cầu:
Với nhà doanh nghiệp: việc nghiên cứu này giúp các nhà doanh nghiệp có
thể nắm bắt được nhanh chóng nhu cầu của thị trường để cung cấp hàng hóa, lOMoAR cPSD| 61622985
dịch vụ phụ hợp để vừa đủ tránh gây dư thừa hoặc thiếu hụt hàng hóa. Mặt
khác, nó cũng giúp các nhà doanh nghiệp quyết định được giá cả phù hợp cho
từng loại mặt hàng. Nếu đặt giá quá cao thì lượng người mua ít, đặc biệt đối
với các doanh nghiệp độc quyền sẽ gây ra hiện tượng dư thừa.
Với người tiêu dùng: việc nghiên cứu này giúp chúng ta có thể mua và chọn
được những hàng hóa, dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất, phù hợp nhất với một mức
giá có thể mau được. Ngoài ra nó còn giúp ta phân loại được từng loại hàng
hóa cần mua hoặc bán, tránh trùng lặp dư thừa. Và đối với những mặt hàng
khan hiếm, người tiêu dùng phải cân nhắc việc đưa ra giá khá cao mới có thể
mau được hàng, làm ảnh hưởng tới quyết định của người tiêu dùng trong việc lựa chọn hàng hóa.
Với người quản lí kinh tế - xã hội: Việc nghiên cứu quy luật này giúp các nhà
kinh tế phân tích, xem xét các loại chính sách khác nhau của chính phủ và xét
tầm ảnh hưởng của thuế,… Để có thể giúp thị trường cân bằng được cung -
cầu. Mặt khác nó giúp các nhà kinh tế định được giá cả hợp lí, nếu đặt giá quá
cao sẽ gây ra sự dư thừa, còn nếu đặt giá quá thấp sẽ gây ra sự thiếu hụt. Mà
cả 2 việc này đều làm lợi ích dòng giảm. II.
Thực tiễn quy luật cung cầu ở Việt Nam:
Chỉ mới vài tháng trước, khi dịch Covid bùng phát, người dân đổ xô ra chợ,
siêu thị,…mua đồ dự trữ. Hầu hết các loại thực phẩm đều tăng giá, từ các loại
thịt, thuỷ sản cho đến các loại rau, củ, quả. Có những loại thực phẩm giá còn
tăng cao hơn cả trong những ngày ngày lễ tết. Nguyên nhân là do khi hàng hóa
được bán trên một thị trường mà lượng cầu về hàng hóa lớn hơn lượng cung
sẽ có xu hướng làm tăng giá hàng hóa. Do nhu cầu về các loại thịt, rau củ vào
thời điểm này tăng lên, người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn sẽ đẩy giá
của thị trường lên. Tình hình này làm cho giá thực phẩm năm 2020 sẽ cao hơn
so với năm 2019. Tuy nhiên, sau khi dịch bệnh đã không còn diễn biến phức
tạp, nhu cầu dự trữ lương thực, thực phẩm cũng không còn nhiều. Khi đó, giá
sẽ có xu hướng giảm vì lượng cung vượt quá lượng cầu. Cơ chế điều chỉnh về
giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm cân bằng, tại đó sẽ lOMoAR cPSD| 61622985
không còn áp lực gây ra thay đổi về giá và lượng nữa. Tại điểm cân bằng này,
người sản xuất sẽ sản xuất ra gần bằng lượng mà người tiêu dùng muốn mua.
Chính vì vậy vào thời điểm hiện tại, giá thịt, rau đã được bình ổn trở lại.
Không chỉ ở các mặt hàng thực phẩm. Giá các vật liệu xây dựng đều tăng
mạnh như sắt, thép, xi măng... Giá sắt thép vào thời điểm này đang ở mức rất
cao, gấp rưỡi cách đây nhiều tháng (13 – 14 triệu đồng/tấn). Nguyên nhân gián
tiếp là do giá nhập khẩu tăng, nhưng nguyên nhân sâu xa là do mức sống của
con người ngày càng cao, nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng lên.Trong khi
cung cho thị trường còn hạn chế. Giá tăng không chỉ gây ảnh hưởng lớn đến
thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán của người tiêu dùng mà còn ảnh
hưởng đến giá thành, giá bán sản phẩm, đến hiệu quả và sức cạnh tranh và đến
luân chuyển nguồn vốn đầu tư của xã hội.
Bên cạnh đó, về cung cầu lao động, thị trường lao đông Việ t Nam vẫn là ̣
môt thị trường dư thừa lao độ ng và phát triển không đồng đều, quan hệ
cung ̣ – cầu lao đông giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế đang mất cân
đốị nghiêm trọng. Bên cạnh tình trạng phổ biến hiện nay là dư thừa lao đông ̣
không có k礃̀ năng và thiếu nhiều lao đông k礃̀ thuậ t thì nhiều doanh nghiệp ̣
đang gặp khó khăn không chỉ trong việc tuyển dụng lao động qua đào tạo mà
còn cả trong tuyển dụng lao đông phổ thông, chủ yếu xảy ra đối với các ̣ doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở phía Nam. Theo kết quả tổng
hợp từ các trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch của cả nước, năm 2009
có tới trên 100 ngàn chỗ việc làm còn trống cần tuyển lao động, trong đó, 80%
nhu cầu tuyển dụng là lao động phổ thông, chủ yếu là của các doanh nghiệp
ngành may mặc, giày da, chế biến nông, lâm sản. Tuy nhiên, số người đến đăng
ký tuyển dụng chỉ bằng 17% so với nhu cầu của các nhà tuyển dụng; số lao
động đáp ứng được yêu cầu và được tuyển dụng vào làm việc chỉ chiếm khoảng
6% nhu cầu của nhà tuyển dụng. Nhìn chung, Trung tâm giới thiệu việc làm
các tỉnh mỗi năm chỉ có thể cung ứng 20% nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất-kinh doanh trên địa bàn. lOMoAR cPSD| 61622985
III. Một số kiến nghị giải quyết những bất cập:
Trong tình hình hiện nay, cần xây dựng thêm nhiều nhà máy sản xuất xi
măng, sắt, thép, cát... để đáp ứng cầu của con người về xây dựng. Đồng thời,
tiếp tục đẩy mạnh công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thể chế, các
văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế chính sách quản lý, điều hành giá cho
phù hợp với thực tế hiện nay; chú trọng rà soát các nội dung còn chồng chéo,
vướng mắc, chưa thống nhất về cơ chế quản lý điều hành, phân công, phân
cấp, chưa xác định rõ cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc triển khai Luật giá
với các Luật chuyên ngành.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả và quyết liệt các biện
pháp trong công tác kiểm soát dịch bệnh; tăng cường tái đàn, nhập khẩu thịt
lợn và lợn sống để đảm bảo nguồn cung; đồng thời kiểm soát chặt chẽ khâu
lưu thông, phân phối, giảm thiểu các khâu trung gian, hoàn thiện hệ thống phân
phối qua đó góp phần bình ổn thị trường thịt lợn, bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng. Tiếp tục triển khai tốt các chương trình bình ổn thị trường để tiếp
tục giảm giá thịt về mức hợp lý.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
Bộ Tài chính bám sát diễn biến giá xăng dầu thế giới, sử dụng linh hoạt, hợp
lý Qu礃̀ Bình ổn giá xăng dầu để thực hiện điều hành giá bán trong nước phù
hợp, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, đời sống của người dân; tiếp tục chỉ đạo.
Củng cố, nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của các tổ chức hoạt
động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật. Phát triển mạng lưới giao
dịch việc làm, có thể áp dụng theo 4 cấp hành chính cung cấp dịch vụ việc làm
tới tận hộ gia đình thông qua các cán bộ ở phường, xã,…Đưa các chương trình,
như “Chương trình thị trường lao động” tới gần với người lao động với những
thông tin, k礃̀ năng cần thiết về nghề nghiệp và những hiểu biết cần thiết khi
tìm việc làm. Kết hợp với doanh nghiệp tổ chức tuyển và đào tạo cấp tốc những lOMoAR cPSD| 61622985
kiến thức cơ bản cho lao động nông thôn để cung cấp kịp thời cho các doanh
nghiệp cần tuyển lao động.
Tóm lại quan hệ cung – cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hoá.
Bên cạnh đó nó còn ảnh hưởng đến lợi nhuận, cạnh tranh, quy mô sản xuất,
công việc làm….Nắm được quy luật cung – cầu là điều kiện cơ bản của sự
thành đạt trong cạnh tranh, nhà nước có chính sách tác động vào “tổng cung”
và “tổng cầu” để nền kinh tế cân đối, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế Việt
Nam, nhằm đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. C. KẾT LUẬN
Quy luật cung cầu điều tiết quá trình lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế
thị trường. Khi cung lớn hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống; khi cung nhỏ
hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ tăng lên. Sự tăng lên hay giảm xuống của giá cả
hàng hóa là tín hiệu của thị trường để những người kinh doanh thương mại
chuyển hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, từ nơi thừa đến nơi
thiếu; để các nhà sản xuất thu hẹp hay dừng sản xuất các hàng hóa thừa, cung
lớn hơn cầu, tăng cường, mở rộng sản xuất các hàng hóa thiếu, cung nhỏ hơn
cầu. Đây chính là sự điều tiết sản xuất và lưu thông một cách tự động, linh
hoạt, nhanh nhạy của cơ chế thị trường, là mặt tích cực của quy luật cung cầu.
Nhưng, trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, những người sản xuất và
lưu thông đều chạy theo lợi nhuận tối đa, lại không xác định được tổng cầu của
xã hội, nên thường sản xuất thừa, dẫn đến những cuộc khủng hoảng chu kỳ.
Đây là mặt trái của quy luật cung - cầu, của cơ chế tự điều tiết của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường có quản lý của nhà nước, Nhà nước có khả năng
thấy rõ hơn từng người sản xuất - kinh doanh về tổng cung, tổng cầu của xã
hội; sự can thiệp của Nhà nước là để khắc phục khiếm khuyết này, khắc phục
những mất cân đối lớn, những cuộc khủng hoảng chu kỳ do điều tiết tự phát
của cơ chế thị trường gây ra. lOMoAR cPSD| 61622985
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Đăng (2008). Kinh tế thị trường qua các bước đổi mới tư duy. Tạp chí
Cộng sản, Số 7 (127) năm 2007;
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (dành
chobậc đại học – không chuyên lý luận chính trị), tài liệu phục vụ tập huấn
chuyên ngành tháng 8 năm 2019;
3. Bô giáo dục và đào tạo, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩạ
Mác-Lênin, phần Kinh tế chính trị, Nxb. CTQG, Hà Nội, từ 2008 đến nay;
4. https://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/tieudiem/gia-cua-dien-514925.html
; truy cập ngày 25/11/2020.