Lý thuyết - Kỹ năng tư vấn pháp luậ thuế | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này; Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
3 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết - Kỹ năng tư vấn pháp luậ thuế | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này; Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

118 59 lượt tải Tải xuống
thuyết Kỹ năng vấn PL Thuế
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc
Số thuế GTGT phải nộp =
Giá trính thuế (Doanh thu bán ra Doanh thu mua vào) x Thuế suất (10%)
Thuế GTGT loại thuế gián thu trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008
sửa đổi, bổ sung 2013)
Đối tượng chịu thuế: Tất cả hàng hóa, dịch vụ được phép sản xuất cung cấp cho
tiêu dùng. Theo PL thuế GTGT Việt Nam: ng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( Điều 3 Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013).
2 phương pháp khai nộp thuế GTGT: Phương pháp trực tiếp phương
pháp khấu trừ thuế. Cụ thể:
1. Đối với Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp trực tiếp trên GTGT
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia ng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Hồ khai thuế GTGT theo PP trực tiếp trên doanh thu
thể tham khảo tại khoản 1 Điều 1 Thông 93/2017/TT-BTC
CÔNG THỨC
Phương pháp trực tiếp trên Doanh thu
Đối tượng khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu (Điểm a Khoản 2 Điều 11
Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 Khoản 2 Điều 13 Thông
219/2013/TT-BTC)
- Doanh nghiệp, hợp tác đang hoạt động doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
(trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ).
- Doanh nghiệp, hợp c mới thành lập (trừ trường hợp đăng tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ).
- Hộ, nhân kinh doanh;
- Tổ chức, nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu các t
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật, (trừ các tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển khai thác dầu khí).
- Tổ chức kinh tế khác không phải doanh nghiệp, hợp tác xã, (trừ trường hợp đăng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
Nguyễn Tuấn Anh - 189833 1
thuyết Kỹ năng vấn PL Thuế
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc
CÔNG THỨC: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Các trường hợp đăng tự nguyênj áp dụng phương pháp khấu trừ thể tham khaot tại
Khoản 3 Điều 3 Thông 119/2014/TT-BTC
Hồ khai thuế GTGT theo PP trực tiếp trên doanh thu
thể tham khảo tại khoản 1 Điều 1 Thông 93/2017/TT-BTC
Cách tính thuế GTGT theo PP trực tiếp
- Doanh thu để tính thuế GTGT Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa
đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng thể tham khảo tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Luật
Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013
2. Phương pháp khấu trừ
Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ. (Điều 12 Thông tư 93/2017/TT-BTC)
sở kinh doanh đang hoạt động doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ,
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13
Thông tư này;
sở kinh doanh đăng tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ,
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp ớng dẫn tại Điều
13 Thông tư này.
Tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Hồ khai thuế GTGT theo PP khấu trừ
thể tham khảo tại Điều 5 Luật số 71/2014/QH13( sửa đổi, bổ sung một số điu
Luật về Thuế)
Cách tính thuế GTGT theo PP khấu trừ: (Căn cứ tại khoản 5 Điều 12 Thông
219/2013/TT-BTC)
Số thuế GTGT phải
nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào đã
được khấu trừ
Trong đó:
Nguyễn Tuấn Anh - 189833 2
thuyết Kỹ năng vấn PL Thuế
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ
Thuế suất của hàng hóa
dịch vụ đó
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi thanh toán là đã có thuế GTGT thì:
Giá tính thuế
=
Thuế đã thuế GTGT
( 1 + thuế suất )
Nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT sthuế GTGT đầu vào được khấu trừ tham
khảo tại Điều 14,15,16,17 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Thuế GTGT đầu vào
=
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ
Thuế suất của hàng hóa
dịch vụ đó
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào loại dùng chứng từ đặt thù ghi giá thanh toán
đã thuế GTGT thì sở được căn cứ o giá đã thuế phương pháp tính ( Căn
cứ tại Khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
Giá thanh toán
Giá chưa thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Thuế Suất
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 – Điều 9,10,11 Thông tư
219/2013/TT-BTC
Nguyễn Tuấn Anh - 189833 3
| 1/3

Preview text:

Lý thuyết – Kỹ năng tư vấn PL Thuế
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc
Thuế GTGT là loại thuế gián thu trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013)
Đối tượng chịu thuế: Tất cả hàng hóa, dịch vụ được phép sản xuất cung cấp cho
tiêu dùng. Theo PL thuế GTGT Việt Nam: hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( Điều 3 Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013).
Có 2 phương pháp khai và nộp thuế GTGT: Phương pháp trực tiếp và phương
pháp khấu trừ thuế. Cụ thể:
1. Đối với Phương pháp trực tiếp:
❖ Phương pháp trực tiếp trên GTGT
➢ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
➢ Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
➢ Hồ sơ khai thuế GTGT theo PP trực tiếp trên doanh thu
Có thể tham khảo tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC
CÔNG THỨC
Số thuế GTGT phải nộp =
Giá trính thuế (Doanh thu bán ra Doanh thu mua vào) x Thuế suất (10%)
❖ Phương pháp trực tiếp trên Doanh thu
Đối tượng khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu (Điểm a Khoản 2 Điều 11
Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 Khoản 2 Điều 13 Thông 219/2013/TT-BTC)
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
(trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ). - Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật, (trừ các tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển khai thác dầu khí).
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, (trừ trường hợp đăng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
Nguyễn Tuấn Anh - 189833 1
Lý thuyết – Kỹ năng tư vấn PL Thuế
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc
Các trường hợp đăng kí tự nguyênj áp dụng phương pháp khấu trừ có thể tham khaot tại
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC
Hồ khai thuế GTGT theo PP trực tiếp trên doanh thu
Có thể tham khảo tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC
Cách tính thuế GTGT theo PP trực tiếp
- Doanh thu để tính thuế GTGT là Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa
đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng thể tham khảo tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Luật
Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013
CÔNG THỨC: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
2. Phương pháp khấu trừ
❖ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ. (Điều 12 Thông tư 93/2017/TT-BTC)
• Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
• Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
• Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
❖ Hồ sơ khai thuế GTGT theo PP khấu trừ
Có thể tham khảo tại Điều 5 Luật số 71/2014/QH13( sửa đổi, bổ sung một số đ iều Luật về Thuế)
❖ Cách tính thuế GTGT theo PP khấu trừ: (Căn cứ tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC) Số
thuế GTGT phải Thuế Thuế GTGT đầu vào đã nộp = GTGT đầu ra - được khấu trừ Trong đó:
Nguyễn Tuấn Anh - 189833 2
Lý thuyết – Kỹ năng tư vấn PL Thuế
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc Thuế Thuế suất của hàng hóa GTGT đầu ra
= Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ x dịch vụ đó
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi thanh toán là đã có thuế GTGT thì:
Thuế đã thuế GTGT Giá tính thuế =
( 1 + thuế suất )
Nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tham
khảo tại Điều 14,15,16,17 Thông tư 219/2013/TT-BTC Thuế Thuế suất của hàng hóa GTGT đầu vào
= Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ x dịch vụ đó
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặt thù ghi giá thanh toán
là đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ váo giá đã có thuế và phương pháp tính ( Căn
cứ tại Khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC) Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) Thuế Suất
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 – Điều 9,10,11 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Nguyễn Tuấn Anh - 189833 3