


Preview text:
Lý thuyết – Kỹ năng tư vấn PL Thuế 
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc 
Thuế GTGT là loại thuế gián thu trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát 
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008  sửa đổi, bổ sung 2013) 
Đối tượng chịu thuế: Tất cả hàng hóa, dịch vụ được phép sản xuất cung cấp cho 
tiêu dùng. Theo PL thuế GTGT Việt Nam: hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh 
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( Điều 3 Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013). 
Có 2 phương pháp khai và nộp thuế GTGT: Phương pháp trực tiếp và phương 
pháp khấu trừ thuế. Cụ thể: 
1. Đối với Phương pháp trực tiếp:   
❖ Phương pháp trực tiếp trên GTGT 
➢ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia 
tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với 
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. 
➢ Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, 
bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. 
➢ Hồ sơ khai thuế GTGT theo PP trực tiếp trên doanh thu 
 Có thể tham khảo tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC 
➢ CÔNG THỨC   
Số thuế GTGT phải nộp = 
Giá trính thuế (Doanh thu bán ra – Doanh thu mua vào) x Thuế suất (10%) 
❖ Phương pháp trực tiếp trên Doanh thu 
➢ Đối tượng kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu (Điểm a Khoản 2 Điều 11 
Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 và Khoản 2 Điều 13 Thông tư  219/2013/TT-BTC) 
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng 
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu 
(trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ). 
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng 
phương pháp khấu trừ).  - Hộ, cá nhân kinh doanh; 
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ 
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng 
từ theo quy định của pháp luật, (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, 
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí). 
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, (trừ trường hợp đăng ký 
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ). 
Nguyễn Tuấn Anh - 189833  1       
Lý thuyết – Kỹ năng tư vấn PL Thuế 
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc 
 Các trường hợp đăng kí tự nguyênj áp dụng phương pháp khấu trừ có thể tham khaot tại 
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC 
➢ Hồ sơ khai thuế GTGT theo PP trực tiếp trên doanh thu 
 Có thể tham khảo tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC 
➢ Cách tính thuế GTGT theo PP trực tiếp 
- Doanh thu để tính thuế GTGT là Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa 
đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí 
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 
- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng có thể tham khảo tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Luật 
Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013   
CÔNG THỨC: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %   
2. Phương pháp khấu trừ 
❖ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh 
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế 
toán, hóa đơn, chứng từ. (Điều 12 Thông tư 93/2017/TT-BTC) 
• Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung 
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, 
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá 
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13  Thông tư này; 
• Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, 
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều  13 Thông tư này. 
• Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động 
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp 
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. 
❖ Hồ sơ khai thuế GTGT theo PP khấu trừ 
 Có thể tham khảo tại Điều 5 Luật số 71/2014/QH13( sửa đổi, bổ sung một số đ iều  Luật về Thuế) 
❖ Cách tính thuế GTGT theo PP khấu trừ: (Căn cứ tại khoản 5 Điều 12 Thông tư  219/2013/TT-BTC)    Số  
 thuế GTGT phải  Thuế Thuế  GTGT đầu vào đã  nộp =   GTGT đầu ra  -    được khấu trừ  Trong đó: 
Nguyễn Tuấn Anh - 189833  2       
Lý thuyết – Kỹ năng tư vấn PL Thuế 
GVHD: Phạm Thị Hồng Ngọc    Thuế Thuế  suất của hàng hóa   GTGT đầu ra 
= Giá tính thuế của hàng  hóa, dịch vụ x    dịch vụ đó   
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi thanh toán là đã có thuế GTGT thì:     
Thuế đã có thuế GTGT    Giá tính thuế  =   
( 1 + thuế suất ) 
Nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tham 
khảo tại Điều 14,15,16,17 Thông tư 219/2013/TT-BTC      Thuế Thuế  suất của hàng hóa   GTGT đầu vào 
= Giá tính thuế của hàng  hóa, dịch vụ x    dịch vụ đó   
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặt thù ghi giá thanh toán 
là đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ váo giá đã có thuế và phương pháp tính ( Căn 
cứ tại Khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC)  Giá thanh toán  Giá chưa có thuế GTGT = 
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)      Thuế Suất 
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 – Điều 9,10,11 Thông tư  219/2013/TT-BTC                               
Nguyễn Tuấn Anh - 189833  3