lOMoARcPSD| 45734214
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT SO SÁNH
I. Khái quát về Luật so sánh
1. Khái niệm, đặc điểm
- LSS là 1 ngành khoa học, 1 phương pháp khoa học và là 1 môn học thực hiện nhiệm vụ tìm ra sự
tương đồng, khác biệt giữa các hệ thống pháp luật và giải thích nguyên nhân của sự tương đồng và
khác biệt đó nhằm tìm ra 1 hình hệ thống pháp luật hoàn thiện nhất, áp dụng chung cho phạm
vi toàn thế giới - HTPL (Legal system):
+ Nghĩa hẹp: Là thuật ngữ chỉ toàn bộ những nguyên tắc, quy tắc tồn tại trong toàn bộ 1
quốc gia hay vùng lãnh thổ (đạo đức, pháp luật, tôn giáo,..)
+ Nghĩa rộng: Chỉ 1 nhóm các quốc gia, vùng lãnh thổ có điểm chung nhất định
Sử dụng theo nghĩa hẹp
- Dòng họ luật (Legal family): Là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các quốc gia, vùng lãnh thổ
có điểm chung nhất định nhưng phải cùng xuất phát từ
- 1 hệ thống pháp luật gốc nào đó
2. Đặc điểm
- LSS không phải là 1 ngành luật thực định trong HTPLQG
+ Không do CQNN có thẩm quyền (CQ lập pháp) ban hành
+ Không được sử dụng để điều chỉnh 1 quan hệ xã hội nào
- LSS là một ngành khoa học độc lập trong khoa học pháp lí
+ Vì có đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu riêng
- Việc tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các HTPL và giải thích nguyên nhân của sự tương
đồng khác biệt đó -> đặc điểm quan trọng nhất
- Nghiên cứu LSS không đồng nhất với nghiên cứu pháp luật nước ngoài
+ Tuy nhiên, nghiên cứu LSS phải sử dụng pháp luật nước ngoài
- Phạm vi nghiên cứu của LSS rất rộng, bất 1 lĩnh vực khoa học pháp nào đều thể trở
thành đối tượng nghiên cứu của LSS II. Sự hình thành và phát triển của LSS
1. Trên thế giới
- Từ thời Hy Lạp La cổ đại 2.
Việt Nam: 4 giai đoạn
a) Trước 1945
- LSS được sử dụng của VN trong lĩnh vực lập pháp - viện dẫn pháp luật nước ngoài, cụ thể là
Trung Quốc, để xây dựng pháp luật nước mình (Bộ luật Gia Long , Quốc triều Hình luật)
b) 1945 - trước 1975
- Tiếp tục sử dụng SS lập pháp (các nước XHCN, Liên Xô) bước đầu hình thành so sánh học
thuật
c) 1975 - trước 1986
- Tiếp tục duy trì so sánh lập pháp, học thuật vì giai đoạn này tập trung tái thiết và các nhà khoa
học đang học ở Liên Xô nhanh chóng về xây dựng đất nước
d) 1986 - nay
- Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của LSS trên cả 2 lĩnh vực lập pháp và học thuật
+ Chính thức cho phép và thừa nhận sự hình thành của tư nhân
+ Các quan hệ xã hội chỉ hình thành trong 3 lĩnh vực: HS, DS và HC; thành lập BLDS
+ Mở cửa cho phép các NKH đi học các nước ngoài LX như Pháp, Đức, Mỹ 3.
Cơ sở để giải thích sự tương đồng, khác biệt
a) Chính trị: tính ổn định
lOMoARcPSD| 45734214
b) Kinh tế: KT càng phát triển, hệ thống PL càng hoàn thiện hơn QHXH QPPL
đâu là yếu tố động, đâu là yếu tố tĩnh?
- QHXH luôn là yếu tố động và thay đổi theo nhiều hướng khác nhau và nhiệm vụ của QPPL
dự báo QHXH để QPPL luôn điều chỉnh QHXH
- QPPL yếu tố tĩnh và sẽ đứng lại quan sát khi đã ban hành; khi dự báo không còn đúng nữa
sẽ phải thay đổi, khi đó QPPL là yếu tố động và 2 quan hệ này luôn tiệm cận với nhau
c) Lịch sử: Mỗi giai đoạn lịch sử 1 phạm vi khác nhau cách tiếp nhận khác nhau (bộ máy
nhà nước, đối nội, đối ngoại khác nhau)
d) Tôn giáo: Ảnh hưởng nhiều nhất đạo Hồi. Đạo Hồi ảnh hưởng đến quy định pháp luật
NNPL thừa kế quy định của đạo Hồi để áp dụng và quy định của Hồi giáo có tính tiến bộ, cấp
thiết
e) Địa lý, khí hậu
- Tuỳ theo vị trí địa lí sẽ có đối tượng điều chỉnh khác nhau do PL điều chỉnh khác nhau
+ Lào ko có biển nên ko có luật biển - ko có đối tượng điều chỉnh nên ko ban hành
f) Văn hoá: VH truyền thống, giáo dục
III. Đối tượng nghiên cứu của LSS
LSS chỉ nghiên cứu các ngành luật, các chế định pháp luật và các QPPLcác hệ thống PL khác nhau
Ví dụ:
- SS LDN 2014 và LDN 2020 -> Nghiên cứu trong nội bộ 1 HTPL không phải nghiên cứu LSS
dù cùng nghiên cứu 1 đạo luật nhưng là trong cùng 1 HTPL, tuy nhien có tồn tại trên thực tế
- SS BLDS Pháp BLHS Đức -> nghiên cứu 2 HTPL khác nhau nhưng so sánh 2 ngành
luật hoàn toàn khác nhau
- SS BLDS VN và BLDS Thái Lan -> Là công trình nghiên cứu LSS, cùng ngành luật ở 2 HTPL
khác nhau Các cấp độ so sánh:
- So sánh vĩ mô: So sánh những vấn đề mang tính chất đặc trưng, khái quát (hình thức NN, hình
thức PL, hình thức chính thể, nguồn của luật)
- So sánh vi mô: So sánh các vấn đề chi tiết cụ thể trong từng HTPL ( Hợp đồng sở hữu tài sản,
pháp nhân, đại diện)
So sánh vĩ mô hay vi mô chỉ mang tính tương đối
Thông thường, hai cấp độ này thực hiện tại cùng 1 thời điểm và trong 1 công trình nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRUYỀN THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ
GIỚI
Dựa vào tiêu chí khác nhau mà phân thành các nhóm khác nhau
I. Sự phân nhóm các HTPL trên thế giới
- Mang tính tương đối
- Cần sử dụng nhiều tiêu chí để phân nhóm II. Các truyền thống
pháp luật lớn trên TG
VN - civil law - dựa vào nguồn luật là PL thành văn
1. Truyền thống Civil law
1.1. Tên gọi
- Dòng họ Civil law
- Dòng họ Châu Âu lục địa (dựa vào nơi ra đời - quy mô bành trướng khắp thế giới)
- Dòng họ Pháp luật thành văn (nguồn luật đứng vị trí số 1 là PLTV)
lOMoARcPSD| 45734214
- Dòng họ La Mã Giéc-manh (Luật La Mã và tập quán Giéc-manh là những quy định chủ đạo) ít
gọi bởi vì tránh phủ nhận sự tồn tại của những PL ảnh hưởng khác
- Dòng họ Dân luật - Dịch từ civil law, bắt nguồn từ LLM mà người LM coi trọng luật
- Dòng họ Pháp Đức (những QG đầu tiên của dòng họ này)
CiL còn chịu ảnh hưởng từ Luật Giáo hội ((Cơ đốc giáo) - chỉ điều chỉnh quan hệ hôn nhân, gia
đình và thừa kế (khác với luật Hồi giáo)) và các tập quán
Các dòng họ lớn trên TG ngày nay có xu hướng hội tụ
1.2. Đặc điểm
- Các HTPL trực thuộc ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi Luật La Mã (đặc điểm chủ đạo)
- Các HTPL tiếp thu có chọn lọc Luật La Mã và tập quán Giéc-manh, tập quán địa phương, luật
Giáo hội, luật buôn bán quốc tế
- Có sự phân chia PL thành luật công và luật tư
+ Luật công: điều chỉnh quan hệ có sự xuất hiện của NN
+ Luật tư: điều chỉnh quan hệ ko sự xuất hiện của NN
- Chế định pháp luật tiêu biểu là luật nghĩa vụ
chế định PL tự hào nhất của 1 số QG Chế định luật nghĩa vụ
gồm 3 nội dung
+ Hợp đồng: sự thoả thuận
+ BTTH ngoài HĐ
+ Làm giàu bất chính
Chế định uỷ thác của CoL có nghĩa vụ tương tự CiL?
SAI. Chế định uỷ thác chỉ có nghĩa vụ tương tự 1 nội dung thuộc
nghĩa vụ của CiL (làm giàu bất chính)
- Quy mô bành trướng rất rộng: bắt nguồn từ Châu Âu lục địa và bành trướng ra tất cả châu lục
khác trên thế giới trừ C.Úc
1.3. Sự hình thành và phát triển truyền thống CiL
a) Một số vấn đềbản của luật La Mã *
Thuật ngữ luật La Mã có 3 cách hiểu:
- tất cả những sản phẩm xuất hiện từ 450 TCN đến TK 6 SCN gắn liền với stồn vong của
nhà nước La Mã (1)
- Là CJC - sản phẩm hoành tráng của Hoàng đế Justinian -> chỉ là 1 sp trong những sp của người
LM, ko phải tất cả
- Là tất cả những sản phẩm từ 450 TCN, CJC và các công trình tới TK 18 -> cách hiểu rộng nhất,
các SPKH ko phải là luật, TK 18 vượt ra khỏi niên đại tồn tại của NNLM Luật gắn liền với
triều đại, sự tồn vong của NN -> (1) đúng nhất
- 1 TCN trở về trước: La Mã cổ đại/Cộng hoà La Mã
- 1 TCN - 6 SCN: Đế chế La Mã/Đế quốc La Mã
Tổng hợp cả hai giai đoạn trên: Nhà nước La Mã hùng mạnh nhất *
Các thành tố cơ bản của Luật La Mã
1) Luật 12 bảng
- Hoàn cảnh ra đời: 450 TCN, so sánh với Hy Lạp
Mầm mống của LSS
- Vai trò: VBPLTV đầu tiên của luật La Mã, là nguồn luật chính của Xh lúc bấy h
- Nội dung: nguyên tắc cơ bản, sơ sài, chủ yếu là luật tư, vì những quy định sơ sài nên vẫn phụ
thuộc vào tập quán pháp Tập trung vào luật tư vì
lOMoARcPSD| 45734214
+ luật công nhằm để hạn chế hành vi của vua, CQNN
+ Phân chia công tư để nhằm gạt đi những quy định luật công
+ Tập trung điều chỉnh những gì liên quan đến người dân thường
Vừa tiến bộ vừa lạc hậu
2) Tác phẩm các thiết chế (Institutions)
- Hoàn cảnh ra đời: Gaius, TK 3 - TK 2 TCN
- Vai trò: Công trình khoa học đầu tiên về luật La Mã cổ
- Nội dung: Các nước CiL sau này phát triển lên thành những chế định PL lớn
+ người -> địa vị pháp lí của công dân
+ vật -> tài sản, sở hữu
+ hành động -> nghĩa vụ
3) CJC
- Hoàn cảnh ra đời: Tây Lasụp đổ (Giéc-manh thông tín 476 SCN) - Đông La Mã tồn tại với
tên Vương quốc Baizanti
Justinian chủ trì soạn thảo CJC năm 528 SCN
- Vai trò: chứa đựng QPPL + giá trị KH pháp
- Nội dung: Institutes, Digest, Codex, Novel
b) Các giai đoạn phát triển của truyền thống CiL
Trước TK 5 LLM cực hưng thịnh dưới thời đế chế *
TK 5 - đầu TK 11: Vai trò của luật La Mã sụt giảm
- Bối cảnh lịch sử: Người Giéc-manh thôn tín Tây La Mã, Đông La Mã không trụ được - tan rã,
các QG xây dựng rồi lại lụi tàn, ko còn tồn tại QG nào hùng mạnh như ĐCLM - Luật AD:
hỗn hợp
+ Tập quán pháp: TQ địa phương, TQ Giéc-manh
+ Luật La Mã: CJC còn rơi rớt ở một số địa phương
+ Luật thành văn: Tập quán Giéc-manh được chép lại thành văn bản, CJC được người Giéc-
manh cải biên
-> Hỗn tạp chính trị dẫn đến luật áp dụng hỗn độn
- Phạm vi AD:
+ Ban đầu: LLM chỉ áp dụng với người LM; tập quán Giéc-manh chỉ áp dụng với người
Giéc-manh; tập quán địa phương
+ TK 10: La Mã + Giéc-manh áp dụng chung
Luật La và khoa học LLM biến mất cùng với stan rã của đế chế La nhường chỗ cho
luật Giéc-manh và tập quán địa
* Giữa TK 11 - đầu TK 18: Phục hồi nghiên cứu luật La Mã
- Lý do: Tình hình kinh tế, chính trị phát triển dẫn đến nhu cầu có luật điều chỉnh
- Diễn biến: Irnerius (ĐH Bologna, Ý) kêu gọi mọi người nghiên cứu lại luật La Mã
+ Glossators (Bình chú luật)
+ Commentators (Bình luận luật): nghiên cứu thêm cả LGH
+ Legal Humanist (Nhân văn pháp lí)
+ Natural Law School (Pháp luật tự nhiên): nghiên cứu thêm cả quyền tự nhiên
+ Pandectists (Pháp điển hiện đại)
Jus commune là gì? các QG châu Âu có đều chấp nhận JC ko?
* Cuối TK 18 - nay: Pháp điển hoá PLTV ra đời
TK 18 TK 19 TK 20 nay
lOMoARcPSD| 45734214
Pháp điển hoá thất
bại (Phổ,
Áo)
Pháp điển hoá thành
công
(Pháp, Đức)
Pháp điển hoá
thành công
(Thuỵ Sĩ)
Pháp điển hoá là việc thu gom, sắp xếp những QPPL đang rải rác thành 1 VBPLTV hay 1 đạo
luật
Khi các QG ở CÂLĐ khi tiến hành pháp điển hoá ở TK18 đều gặt hái thành công rực rỡ?
-> Sai. Ko phải tất cả đều thành công. Phổ, Áo thất bại vì quá tham vọng, thâu tóm mọi nguyên
tắc, QH KT, CT vào PL, quá cứng nhắc, ko thích ứng được với sự vận động của HQXH, phải có
sự mềm dẻo nhất định để ko bị lỗi thời
Pháp thành công ban hành BLDS 1804, ĐỨc ban hành 1896.
Thuỵ Sĩ tách luật nghĩa vụ ra thành 1 đạo luật riêng nằm ngoài BLDS
Tại tất cả các nước CiL, chế định luật nghĩa vụ được kết cấu nằm trong BLDS?
-> Sai, trừ Thuỵ Sĩ
- Điều kiện để pháp điển hoá thành công:
+ Tiến hành quốc gia chủ quyền văn minh, được các QG khác công nhận chủ quyền
(đánh đổi những đặc quyền đặc lợi của xh cũ để đổi lấy công bằng, bình quyền của xh
mới)
+ Tiến hành ở quốc gia đủ mạnh để gây ảnh hưởng đến quốc gia khác
Dòng họ CiL hình thành ở châu Âu lục địa khi chưa có thống nhất về chính trị và trên cơ
sở văn hoá pháp lí cộng đồng 1.4. Sự mở rộng của CiL Con đường:
- Tự nguyện
- Ép buộc
Quy mô mở rộng
Châu Mỹ (ép buộc)
Châu Phi (ép buộc)
Châu Á (tự nguyên + ép buộc)
Bắc: CiL + CoL
+ Mỹ (Lousiana)
+ Canada (Quebec)
Nam: thuần CiL
Bắc: PLHG + CiL
Phi đen + Madagascar: thuần
CiL
Nam: CiL + CoL
Thuần CiL
CiL + CoL
CiL + LHG
CiL + XHCN
CiL + truyền thống Á Đông
2. Truyền thống Common law
2.1. Tên gọi
- DH thông luật
- DHPL chung (AD chung trên phạm vi toàn nước Anh các thẩm phán xét xử lưu động làm ra
phát triển ra các nước khác)
- DHPL Anh - Mỹ (xuất hiện ở Anh, lan sang Mỹ và các QG khác)
- DHPL Anglo-Saxon (tộc người Đức xd PL Anh)
- DHPL án lệ (án lệ đứng vị trí số 1)
- DH Common law
Bắt nguồn từ bộ luật ra đời TK 13 của Anh, được thẩm phán xét xử lưu động làm
“Common law” đa nghĩa, có thể ám chỉ 1 trong 5 nghĩa sau:
+ Án lệ của Toà Hoàng gia
+ Equity của Toà Đại pháp
+ Án lệ
lOMoARcPSD| 45734214
+ HTPL Anh
+ DHPL common law
2.2. Đặc điểm
- Ảnh hưởng từ HTPL Anh (xâm lược thuộc địa)
- Coi trọng án lệ ( và cả PLTV do xu hướng hội tụ pháp luật), PLTV trong 1 số lĩnh vực có hiệu
lực cao hơn, có thể huỷ bỏ án lệ
- Thẩm phán có vai trò quan trọng trong sáng tạo QPPL
- Ko phân chia PL thành luật công luật tư: Người Anh từng phân chia luật công - để xác
định thủ tục tố tụng tương ứng nhưng sau đó đã bỏ
-> Đặc điểm phân chia công - tư chỉ có ở CiL
- Chế định PL đặc thù là CĐPL uỷ thác
-> trông coi tài sản,
- Lan rộng sang các châu lục khác
2.3. Sự hình thành của Common law ở Anh (chắc là án lệ)
Năm 1066 Cuối TK 14 Cuối TK 18
Anglo-Saxon Norman Equity Cải tổ
(common law)
a) Giai đoạn trước năm 1066
* Giữa TK 1 TCN trở về trước: người Celtic, chưa có tổ chức BMNN, có pháp luật
* Giữa TK 1 TCN - cuối TK 4 SCN: người La Mã
- La tràn vào vùng đất của người Celtic gây ảnh hưởng đến n hoá còn pháp luật không ảnh
hưởng đến người Anh bản địa
-> Người LM cho rằng LLM hoàn hảo, đại, là tinh hoa của loài người nên đối với tầng lớp
bị cai trị như người dân Anh bản địa, người LM sử dụng tập quán; người LM chỉ mang PL LM
sang để điều chỉnh hành vi của những người LM di cư sang
* Cuối TK 4 - 1066: giai đoạn thoái trào, LM rút quân về nước
- Đức cổ: Anglo, Saxon, Jute, Dan tràn vào vùng đất người Anh
- TK 5,6: Các QH dựa vào tập quán điều chỉnh (tập quán của Celtic, Đức cổ)
- TK 7: Những VBPLTV đầu tiên ở Anh (sự ghi chéo tập quán pháp, 90 điều) -> Muộn hơn so
với LM (Luật 12 bảng)
Luật áp dụng ko thống nhất, mỗi nơi dùng 1 tập quán pháp, PLTV khác nhau -
Hội đồng xét xử:
+ Trước TK 10: giao cho TĐịa hạt, thông qua thử thách, kiểu già làng, trưởng bản am
hiểu tập quán bầu lên làm thẩm phán xét x
+ TK 10: thêm TA mới là Toà địa phương (Toà phong kiến), thẩm phán xét xử là các lãnh
chúa địa phương - người đứng đầu đơn vị hành chính
b) Giai đoạn từ 1066 - TK 14:
* Giai đoạn tiếp tục áp dụng tập quán pháp
- Bối cảnh lịch sử: 1066, quân Norman, William dẫn đầu quân đoàn Norman đánh bay người Đức
trở thành thế lực cai trị mới tại Anh, tự xưng là William I (hoàng gia gốc Pháp)
Cho xây dựng NNPK tập quyền cát cứ -> mọi quyền lực nhà nước tập trung trong tay vua, tiếp
tục sử dụng tập quán pháp - Thành tựu:
lOMoARcPSD| 45734214
+ Lập được sổ điền thổ 1086: chia tài sản cho các thuộc hạ và ghi lại vào sổ để ko bỏ qua
các nguồn thu từ đất
+ Lập Hội đồng cố vấn quốc vương: cơ quan thân tín, ban đầu là để giải quyết các vấn đề
đơn giản hoàng gia -> sau này hát triển thành toà án Hoàng gia (Westminster)
- Hệ thống tán: Tđịa hạt (già làng trưởng bản - thử thách), toà địa phương (lãnh chúa địa
phương), toà hoàng gia (người mang dòng máu HG xét xử), toà Giáo hội (thiết chế xét xử của nhà thờ,
chỉ về hôn nhân, thừa kế) * Giai đoạn áp dụng common law (án lệ của toà HG) - Hoàn cảnh, cách thức
ra đời CoL:
+ Trước TK 12: chủ yếu trao cho Toà phong kiến, sử dụng tập quán pháp -> địa phương
nào sử dụng tập quán địa phương đó -> dù vụ việc tình tiết giống nhau nhưng kết quả
khác nhau
Toà hoàng gia có nhiều ưu điểm hơn toà phong kiến (thẩm phán trình độ cao hơn, bản
án có tính cưỡng chế thi hành cao hơn) -> người dân thường gửi đơn đến toà HG, toà
HG ko thụ lí vì chỉ giải quyết các vđ HG (tài chính, thuế)
+ TK12: THG thụ lí đơn từ người n, xét xlưu động, sử dụng tập quán pháp để xử.
Thẩm phán thảo luận thống nhất ghi chép thành tuyển tập án lệ từ thực tiễn xét xử các
vụ án tiêu biểu
Đi xét xử lưu động mang theo tuyển tập án lệ để xét
+ TK 13: hình thành hệ thống QPPL thống nhất (common law ra đời từ thực tiễn xét xử lưu
động của các thẩm phán toà HG) -> tập quán pháp được án lệ hoá (bản chất của
common law là tập quán)
Common law ra đời tthực tiễn xét xử lưu động của thẩm phán toà PHONG KIẾN ở Anh? -> T
Hoàng gia
- Nguyên tắc stare decisis/ rule of precedent: tiền lệ pháp (khi xét xử nếu như các TP thấy rằng
vụ việc đang xét xử giống với vụ việc trong quá khứ thì thể áp dụng theo quy tắc xét x
trong quá khứ)
+ Khi mới ra đời ko ràng buộc các TP
+ Đến TK 18 trở thành nguyên tắc ràng buộc
Toàn bộ toà cấp dưới phải tuân theo án lệ của toà cấp trên không? Hệ thống toà án chiều dọc chiều
ngang
- Đặc điểm của common law với tư cách là án lệ của toà HG:
+ Hệ thống trát đồ sộ - mẫu đơn khởi kiện, tương ứng với từng vụ việc
+ Thủ tục ttụng phức tạp (coi trọng luật hình thức): thủ tục tố tụng riêng, đề cao chứng
cứ, luôn có bồi thẩm đoàn
c) Giai đoạn từ thế kỉ 15 đến cuối thế kỉ 18 *
Nguyên nhất xuất hiện equity: common law hạn chế -
Luật nội dung:
+ Giải quyết không chính xác (QHXH thay đổi theo thời gian
+ Sự sáng tạo, linh hoạt của thẩm phán giảm xuống
+ Ko án lệ -> từ chối thụ
- Luật hình thức:
+ Sai trát -> mất quyền khởi kiện
+ Thiếu trát
+ Sử dụng tiếng Pháp
+ Chứng cứ giả, nhân chứng nịnh bợ -> đưa ra phán quyết phiến diện
lOMoARcPSD| 45734214
Người dân gửi đơn lên nhà vua -> Vua cử Đại pháp quan để đại
diện giải quyết các vấn đề.
ban đầu là Văn phòng -> phát triển thành Toà đại pháp
Toà đại pháp // Toà hoàng gia * Toà đại pháp:
- Luật nội dung: Equity - lẽ phải, lẽ công bằng
Các thẩm phán khi xét xử sẽ cân nhắc hợp với lòng dân, lẽ phải, lẽ công bằng - theo cảm tính -
Luật hình thức (khác với toà HG: LND > LHT):
+ Gửi đơn khởi kiện ko cần theo mẫu -> khi nộp đơn, Toà phát trát triệu tập
+ Chú ý đến lời khai, tình tiết, logic vụ việc
+ Tôn giáo: trước khi lấy lời khai yêu cầu thề, rửa tội -> thoát khỏi trách nhiệm pháp lí
-> ĐPQ là linh mục nên đưa yếu tố tôn giáo
+ Ko có bồi thẩm đoàn
Equity // Common law *
Sự phát triển của Equity
- TK 15: mềm dẻo, linh hoạt, khắc phục yếu điểm của common law
- TK 16: xuất bản -> cứng nhắc
* Đóng góp của Equity: chế định uỷ thác (làm giàu bất chính) - chế định PL đặc thù của các nước
CoL
Chế định uỷ thác là chế định PL đặc thù của dòng họ common law nhưng đây là sản phẩm của Equity
chứ ko phải của common law (án lệ của toà HG)?
-> Đúng. Khi equity chưa ra đời, khi xảy ra vụ việc nhờ trông coi tài sản, thẩm phán toà HG không có
bản án mẫu nên ko xét xử được, từ chối thụ lí. Đến TK 15, khi toà đại pháp ra đời, đại pháp quan dựa
trên equity đòi lại công bằng cho người dân -> các vụ án được giải quyết - từ đó hình thành chế định
uỷ thác
d) Giai đoạn từ TK 19 - nay
* Nguyên nhân cải tổ: xuất hiện những bất cập từ common law, equity và quan hệ giữa common
law và equity
- Common law:
+ LND: stare decisis ràng buộc
+ LHT: trát quá nhiều nhưng ko đủ, thiếu trát, dễ mất quyền khởi kiện > 8
+ những hạn chế giai đoạn trước
- Equity:
+ LND: Pháp quan xét xử mang cảm tính, pháp quan có quan niệm lẽ phải khác nhau, trở
nên cứng nhắc do xuất bản, tuân theo những xét xử trước
+ LHT: lạc hậu (thề, rửa tội) -
Common law >< Equity:
+ Phân chia lĩnh vực -> kiện ra 2 toà
+ Toà HG >< toà đại pháp -> vua (thiên vị toà đại pháp hơn)
-> Jeremy Bentham tuyên truyền cải tổ PL Anh
Sau khi cải tổ, cơ quan nào có thẩm quyền xét xử cao nhất tại Anh?
CẤU TRÚC PHÁP LUẬT VÀ NGUỒN LUẬT
I. Cấu trúc pháp luật
1. Luật công của CiL
a) Khái niệm
lOMoARcPSD| 45734214
- tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH mà các QH này luôn sự hiện diện của 1 chủ thể
đặc biệt đó NN, điều chỉnh QH giữa các CQNN với nhau, giữa CQNN với các tổ chức
nhân phi NN
b) Đặc điểm
- Để bảo vệ lợi ích chung, lợi ích toàn XH
- Sử dụng PP đặc thù là PP mệnh lệnh, phục tùng
Phải kiểm soát quyền lực để tránh lạm quyền, ảnh hưởng đến quyền của chủ thể khác
Trường phái PL tự nhiên cho rằng có 1 loại PL cao hơn cả PLNN là PL tự nhiên - nơi
con người có quyền cao hơn -> đặt nền móng cho luật công để đảm bảo quyền lợi con
người
Có sự thay đổi
- Được sử dụng để giải quyết tranh chấp tại các CQ tài phán công (TA hiến pháp, Hành chính,
Tài chính,..)
c) Nguyên tắc
(1) Đảm bảo quyền tự do bình đẳng cho mọi công dân
- Mọi công dân đều được đảm bảo quyền tự do bình đẳng trước PL
Luật trưng cầu ý kiến nd, luật tiếp cận thông tin, luật biểu
Quyền giám sát, khiếu kiện, khiếu nại
- Đảm bảo quyền lực NN phải thuộc về tầng lớp nhân dân
quan cao nhất trong QLNN QH, QLNN thuộc về ND
QH là đại diện của ND
- Nguyên tắc pháp chế -> nguyên tắc xương sống trong xây dựng nhà nước pháp quyền
- Chịu trách nhiệm của NN
+ nhân, CQNN thẩm quyền xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của
các cá nhân phi NN thì phải có trách nhiệm bồi thường (vật chất, phi vật chất) 2. Luật tư của CiL
a) Khái niệm
Là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH mà các QH này ko sự hiện diện của NN: QH
giữa tổ chức với tổ chức, cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức -> tất cả phải phi NN
Ko được sử dụng QLNN khi tham gia QH luật tư
b) Đặc điểm
- Được sử dụng để bảo vệ lợi ích của 1 cá nhân or tổ chức phi NN
- Sử dụng PP bình đẳng thoả thuận
- Được sử dụng để giải quyết tranh chấp tại CQTP tư: toà dân sự, gia đình, thương mại, TTTT c)
Nguyên tắc
- Tự do ý chí, tự do thoả thuận
LƯU Ý: Phân chia cấu trúc PL thành luật công và luật tư ở dòng học CiL chỉ mang tính tương đối VD:
Luật lao động vừa là luật công vừa là luật tư: điều chỉnh qh giữa người sử dụng lđ và người lđ làm việc
cho DN ngoài NN là luật tư, làm cho CQNN là luật công
Quan hệ gốc là quan hệ lao động, chịu sự điều chỉnh của BLLĐ, khi làm việc trong khối CQNN, phải
theo đúng quy định về lao động đặc
3. Hệ quả của việc phân chia luật công luật tư
- Tạo ra các CQTP công chuyên trách: toà hiến pháp, hành chính, .. - Phân
chia lao động trong nghề luật, đặc biệt là nghề luật sư
-> Luật sư công -
- Hình thành các môn học trong chương trình đào tạo ngành luật
lOMoARcPSD| 45734214
4. Cấu trúc PL các nước thuộc dòng họ CoL
- Không có sự phân chia PL thành luật công luật tư nhưng có sự phân chia này ở HTPL UK tuy
nhiên chỉ dừng lại ở luật hình thức (tố tụng)
Sự phân chia chỉ mang tính hình thức
II. Nguồn của luật
Nguồn luật là cơ sở PL để cá nhân, CQNN có thẩm quyền làm căn cứ để đưa ra phán quyết của
mình
1. Các nước thuộc DH CiL
a) Pháp luật thành văn
Là toàn bộ các QP, VBPL do các CQNNthẩm quyền ban hành (CQ lập pháp và hành pháp),
gồm các văn bản: Hiến pháp, DUQT, bộ luật, luật và các VB dưới luật ? Hiệu lực của DUQT
và HP, VB nào cao hơn? Bộ luật và luật có điểm gì giống và khác nhau?
b) Tập quán pháp luật - nguồn bắt buộc áp dụng
Là thói quen xử sự được hình thành từ lâu đời trong 1 cộng đồng người được truyền từ đời này
sang đời khác trở thành quy tắc bắt buộc trong cộng đồng đó
Tập quán pháp là tập quán được NN thừa nhận và được sử dụng như 1 nguồn của
- Hiệu lực của TQPL ngang bằng hoặc thấp hơn PLTV tuỳ theo từng QG quy định “Phép
vua thua lệ làng”?
Khi PL chưa ra đời, chỉ sử dụng tập quán và tôn giáo
Trong TH vừa PLTV vừa có TQPL thì ưu tiên sử dụng PLTV (văn bản phạm vi
áp dụng toàn lãnh thổ > tập quán chỉ áp dụng ở 1 cộng đồng)
c) Các nguyên tắc chung của PL
Là những nguyên tắc pháp lí được các QG tự nguyện thừa nhận và tự giác áp dụng
- Nguyên tắc “ai khẳng định người đó phải chứng mình” - Nguyên tắc “
không ai bị xử phạt bởi suy nghĩ của mình” d) Các phán quyết của T
án
- Chứa đựng sự giải thích PL hoặc 1 bản án đã tuyên do Thẩm phán thực
hiện, tạo cơ sở cho các thẩm phán sau này tham khảo để đưa ra phán quyết
khi gặp những vụ án có tình tiết tương tự
Việc áp dụng PQ của TA hay không hoàn toàn do ý kiến chủ quan của thẩm phán -> chỉ
nguồn tham khảo
e) Các học thuyết pháp lí
- Chứa đựng các nguyên tắc pháp lí định hướng cho việc xây dựng bộ máy NN tổ chức hoạt động
NN
VD: Học thuyết quyền lực nhân dân - Rút xô: QLNN phải thuộc về tất cả tầng lớp nhân dân Học thuyết
tam quyền phân lập - Montesquieu: Quyền lực NN ko nên tập trung vào tay 1 người mà nên chia thành
3 nhánh ; (ông nào đó): chia thành 3 quyền những không nhất thiết phải có 3 cơ quan
Nguồn luật sơ cấp: có giá trị bắt buộc áp dụng
Nguồn luật thứ cấp: có giá trị tham khảo
2. Các nước thuộc DH CoL
2.1. UK
a) Án lệ
- Là những nguyên tắc pháp lí rút ra từ những bản án có giá trị bắt buộc áp dụng đối với các vụ
việc có tình tiết tương tự nhau
- Stare decisis: TA cấp dưới phải có nghĩa vụ áp dụng án lệ của TA cấp trên và của chính mình -
Kết cấu của án lệ:
lOMoARcPSD| 45734214
+ Ratio: CSPL có giá trị bắt buộc
+ Obiter: Bình luận, tham khảo
- Điều kiện để 1 bản án trở thành án lệ:
+ Không phải bản án của 1 trong 3 toà sau: Tđịa hạt, toà pháp quan, toà hình sự TW
(chỉ xét xử những vụ vi phạm nhẹ)
+ ĐK đủ: Phải được tập hợp và xuất bản thành tuyển tập án lệ
b) PLTV
- Hiến pháp của UK là HP bất thành văn
Có tồn tại các đạo luật mang bản chất Hiến pháp (đáng lẽ nên thống nhất thành văn kiện): Luật
quyền con người, luật kế vị ngai vàng, luật hợp nhất Scotlands, Luật EU - những luật đáng lẽ
nên nằm trong HP
Liệu có vấn đề vi hiến ở UK? Không
Vi phạm các đạo luật này cũng như vi phạm các đạo luật khác
- Các đạo luật do Nghị viện ban hành mục đích là để lấp khoảng trống trong luật
+ Luật thông thường: để sửa đổi, bổ sung án l
+ Luật thống nhất: thay thế án lệ
+ Luật hệ thống hoá: điều chỉnh các QHXH mới phát sinh
2.2 US
a) Án lệ
- Chủ yếu được sử dụng để giải thích Hiến Pháp và pháp luật nên không tạo quy phạm mới
- Nguyên tắc án lệ Mỹ được áp dụng linh hoạt hóa phụ thuộc vào chính sách chung của nhà
nước trong từng thời kỳ và ý kiến chủ quan của thẩm phán
Vd: trong giai đoạn tăng cường NK thì án lệ Mỹ thua kiện được lưu thông còn trong thời kỳ
khác thì án lệ Mỹ thắng được lưu thông
- Số lượng án lệ đồ sộ nhưng vận hành theo chiều dọc chứ không vận hành theo chiều ngang (áp
dụng cho hệ thống tòa án cấp liên bang (cấp quận - phúc thẩm - LB - ràng buộc cấp dưới cấp
trên)) vì có nhiều bang nên không thể áp dụng giữa các bang mà chỉ ở trong 1 bang.
b) Pháp luật thành văn
i) Hiến pháp
- Ban hành 1789
- Mang ý nghĩa là một đạo luật cơ bản của quốc gia, hiệu lực pháp lí cao nhất
- Dựa trên cơ sở hoàn thiện điều lệ liên bang
- Mỹ được hình thành bởi 13 bang ban đầu nên khi 13 thuộc địa này đẩy đc người Anh đi thì họ
liên kết lại bằng 1 văn bản là điều lệ liên bang > tạo ra một liên minh liên kết lỏng lẻo, thể
phá vỡ bất cứ lúc nào, chỉ gặp nhau khi lâm nguy
- Điều lệ liên bang có khả năng mất hiệu lực và phá vỡ liên kết bất kì lúc nào
Chính vì điều lệ liên bang chỉ mang tính chất hình thức nên đã diễn ra một cuộc thảo luận tạo
ra một đạo luật đủ mạnh nhưng cũng không quá can thiệp vào nội bộ
HP quy định QLNN phải tạo ra 1 chính quyền LB đủ mạnh, khả năng điều hành các công
việc của LB can thiệp hạn chế vào ng việc từng bang, chia thành HP, LP, TP có sự kiểm
soát
Tổng thống đứng đầu hành pháp, tuy nhiên việc ban hành những sắc lệnh thể bị TA tuyên
bố vi hiến nếu như có nội dung vi phạm HP
Nghị viện ban hành vb điều chỉnh hđ của các CQ nhưng tổng thống có quyền phủ
Luật của 1 bang được nhiều bang thừa nhận có thể được xem là luật của LB (>26 bang)
lOMoARcPSD| 45734214
- Mỹ chế bảo vệ HP (Bảo hiến) (phi tập trung: toàn bộ tòa án nhiệm vụ bảo vệ) -
Không có tập quán pháp
______________________________
Common law không phân chia thành luật công và luật tư mà phân chia theo 2 cách
- Luật dân sự
- Equality, common law ii) Các nguồn luật khác
Mọi phán quyết của toà án đều là án lệ? -> chỉ những phán quyết chứa đựng tiền lệ pháp Trình
bày sự du nhập của HTPL Anh vào Mỹ và nguyên nhân sự biến dạng của HTPL Anh vào Mỹ?
- Khi HTPL Anh dựa vào Mỹ lúc đầu Mỹ chưa chấp nhận, nhưng sau đó một vài nguyên
nhân nên họ miễn cưỡng chấp nhận - Khác biệt cơ bản là về nguồn luật
+ Anh trước ko coi trọng PLTV, HP BTV (quy phạm mang bản chất HP nằm rải rác trong
các đạo luật), ko có cơ chế bảo hiến
+ Mỹ coi trọng PLTV, HP TV, có cơ chế bảo hiến
LÀM LUẬT, GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
I. LÀM LUẬT
1. Pháp
a. quan thẩm quyền làm luật
- Hiến pháp 1958
- Cơ quan lập pháp: Nghị viện (có quyền thông qua luật, giám sát hđ chính phủ và quyết
định các chính sách công)
- quan lập quy: Chính phủ (cơ quan lập quy - xd thực hiện chính sách QG; bên
cạnh CP, Nghị viện cũng có vai trò tạo ra QPPL nhất định)
- Nghị viện
- Bao gồm:
- Thượng nghị viện: đứng đầu chủ tịch TNV; 348 thượng nghị bầu gián tiếp thông
qua các đại cử tri đoàn (đại diện theo các khu vực hành chính) nhiệm kỳ 6 năm, cứ 3
năm thay mới 1 số TNS
Vì sao thay mới 1 nửa, giữ lại 1 nữa? Muốn vừa có tính mới và tính kế thừa trong bộ máy
- Hạ nghị viện: đứng đầu là chủ tịch HNV, 577 hạ nghị sĩ bầu phổ thông đầu phiếu trực
tiếp, nhiệm kỳ 5 năm
- thẩm quyền ngang nhau trong việc làm luật (xem xét kiến nghị, đệ trình dự án, hiệu
quả thực tế)
- Nếu xảy ra bất đồng trong việc m luật của tổng thống và TNV thì hạ viện sẽ
quan đưa ra quyết định cuối cùng
- Điều 34 Hiến pháp Pháp: Thẩm quyền của nghị viện
- Chính phủ
- Quyền lập pháp thể hiện dưới 2 dạng văn bản
- Văn bản cụ thể hóa thực thi đạo luật của nghị viện
- Văn bản ban hành theo thẩm quyền riêng của chính phủ - Điều 20 HP: CP xây
dựng và thực hiện chính sách quốc gia
Điều 37: Những việc ban hành luật nằm ngoài điều 34 là thuộc về CP
Thẩm quyền ban hành luật của CP hẹp hơn
b. Đxuất xây dựng luật (Nghị viện ban hành)
- Chủ thể có thể đề xuất ý tưởng, sáng kiến làm luật?
- Thủ tướng : dự án luật
lOMoARcPSD| 45734214
- Nghị sĩ (thượng, hạ): kiến nghị luật
- Ý tưởng phải trình đến Hạ viện/thượng viện
+ Với 1 số lĩnh vực đặc thù sẽ quy định nơi để trình lên cụ thể là TNV hay HNV
VD: dự án, đề xuất về tài chính, bhxh phải trình lên HV đầu tiên vấn đề v
hành chính lãnh thổ phải trình lên TV trước
- Dự án luật của thủ tướng sau khi đưa đến thượng/hạ viện sẽ phải lấy ý kiến của tham chính viện
(tòa án tối cao hành chính của Pháp) thỏa thuận tại Hội đồng bộ trưởng thủ tướng trình
uỷ ban thường vụ của thượng/hạ viện
- Kiến nghị luật của nghị sĩ đưa đến thượng/hạ viện (trình trực tiếp tại viện nơi họ xuất thân)
c. Trình tự, thủ tục làm luật
(1) Xem xét dự thảo luật tại Uỷ ban thường trực
(a) Điều 43 HP: DTL phải được xem xét tại một trong các UBTT của mỗi viện Mỗi viện
có thể thành lập ko quá 6 uỷ ban (có thể nhiều hơn nếu CP yêu cầu), mỗi uỷ ban xem
xét 1 dự thảo luật khác nhau
(b) Ủy ban thông qua (có thể sửa đổi) hoặc không thông qua (3 loại) → đưa ra phiên họp
toàn thể
(c) Điều 44 Hiến pháp 1958 - thành viên nghị viện và chính phủ quyền đưa ra các sửa
đổi, bổ sung đối với dự thảo luật được trình trước nghị viện
(2) Xem xét dự thảo tại phiên họp toàn thể của Thượng viện/hạ viện (giáo trình t319)
(3) Tổng thống công bố
- Trong vòng 15 ngày
lOMoARcPSD| 45734214
- Có thể dự thảo luật sẽ được xem xét tính hợp hiến bởi hội đồng Bảo hiến (cơ quan độc
lập trung gian gồm tối thiểu 9 thành viên trong đó có cựu tổng thống Pháp và các thành
viên được bổ nhiệm
(4) Đăng công báo
- DTL sau khi công bố được đăng tại công báo và có hiệu lực thi hành
2. Làm luật tại Đức
2.1. Cơ quan có thẩm quyền làm luật
Ở Đức, các đạo luật được thông qua chủ yếu bởi Hạ viện.
Hội đồng liên bang đóng vai trò gần giống như Thượng viện, có chức năng đại diện cho
quyền lợi các tiểu bang liên bang, cơ cấu bao gồm các thành viên của các chính
phủ tiểu bang
Thẩm quyền của Hạ viện và Hội đồng liên bang trong quy trình lập pháp là không ngang bằng
nhau
2.2. Đề xuất xây dựng luật
Điều 76(1) Hiến pháp Đức - Chính phủ, Hạ viện và Hội đồng liên bang quyền trình dự thảo
luật
Phần lớn được đề xuất bởi Chính phủ
Nếu dự thảo do chính phủ đề xuất, phải gửi xin ý kiến của Hội đồng liên bang trước khi
trình Hạ viện trực tiếp
Trừ trường hợp khẩn cấp
Trường hợp dự thảo do Hội Đồng liên bang đề xuất, sáng kiến luật của Hội đồng liên
bang do một bang hoặc nhiều bang đưa ra và sẽ trở thành dự thảo luật nếu giành được
đa số ý kiến tán thành ở Hội đồng liên bang
Dự thảo do Hạ viện đề xuất thì phải được 5% số nghị sĩ tán thành hoặc đề xuất bởi nhóm
nghị sĩ
2.3. Trình tự, thủ tục làm luật
Dự thảo luật được xem xét chủ yếu bởi Hạ viện, quy trình thông qua luật bao gồm những bước chủ yếu
sau
Thảo luận lần thứ nhất tại phiên họp toàn thể
Thảo luận được thực hiện trên sở yêu cầu của Hội đồng bang hoặc của một trong
các nhóm nghị sĩ
Quá trình xây dựng dự thảo luật diễn ra tại các Ủy ban thường trực, bao gồm thành viên
đến từ các nhóm của Hạ viện
Sau khi kết thúc thảo luận, ủy ban thường trực được giao trách nhiệm tập hợp ý kiến, viết
báo cáo và trình bày kết quả thảo luận tại phiên họp toàn thể
Thảo luận lần thứ hai tại phiên họp toàn thể
Phiên họp lần thứ hai chủ yếu liên quan đến các sửa đổi dự thảo luật
Bất kỳ thành viên nào của Hạ viện đều có quyền đề xuất sửa đổi dự thảo luật
Thủ tục thể được rút gọn với sự đồng ý của 2/3 thành viên mặt
Thảo luận lần thứ ba tại phiên họp toàn thể
Phiên họp lần ba thảo luận lần cuối thông qua dự thảo
Không thể đề xuất sửa đổi
Trừ khi được đưa ra bởi một nhóm nghị sĩ hoặc ít nhất 5% tổng số thành
viên của hạ viện
Sau khi thông qua tại Hạ viện, dự thảo luật được chuyển sang hội đồng liên bang.
lOMoARcPSD| 45734214
Nếu Hạ viện, hội đồng liên bang không thống nhất về một dự thảo luật, hội đồng liên
bang có thể yêu cầu triệu tập ủy ban hòa giải, có thành phần là các thành viên của H
viện và Hội đồng liên bang với số lượng ngang nhau
Hội đồng liên bang thể đồng ý hoặc phản đối dự thảo luật theo thẩm quyền
nếu hòa giải không thành
Về vấn đề nêu trên, Hiến pháp của Đức chia các dự thảo luật thành hai loại Dự thảo luật phải
được sự đồng ý của Hội đồng liên bang
Chỉ được thông qua nếu Hội đồng liên bang có ý kiến tán thành bằng văn bản
Nếu không được tán thành → được coi là bị bác bỏ
Sửa đổi Hiến pháp thì nghị quyết tán thành của Hội đồng liên bang phải
được ít nhất 2/3 số thành viên
Dự thảo luật mà Hội đồng liên bang có thẩm quyền phản đối
Hội đồng liên bang thể đưa ra ý kiến phản đối trong thời hạn 2 tuần kể tngày
Hạ viện thông qua
Một dự thảo luật được thông qua bởi hạ viện sẽ trở thành luật nếu Hội đồng liên
bang đồng ý hoặc không yêu cầu triệu tập y ban hòa giải hoặc không đưa ra
phản đối trong thời hạn quy định
Hoặc, đối với các dự thảo luật Hội đồng liên bang quyền phản
đối, phản đối của Hội đồng liên bang bị Hạ viện bác bỏ
3. Làm luật tại Anh
3.1. Cơ quan có thẩm quyền làm luật
Tại Anh, pháp luật thành văn bao gồm luật do Nghị viện ban hành và các văn bản pháp luật do
cơ quan hành pháp ban hành theo ủy quyền lập pháp của Nghị viện
Nghị viện là cơ quan có thẩm quyền tối cao trong xây dựng, sửa đổi và hủy bỏ các đạo luật
Nghị viện Anh bao gồm Hạ viện và Thượng viện
3.2. Đề xuất xây dựng luật
Các chủ thể có quyền trình dự thảo luật ra trước Nghị viện bao gồm
Chính phủ
Các nghị sĩ
Các cá nhân, tổ chức
Chính phủ đệ trình hầu hết, có ưu thế vượt trội so với các chủ thể khác khi đề xuất dự thảo luật
Có 2 loại luật thành văn
Văn bản hợp nhất
Văn bản pháp điển
Khác với văn bản hợp nhất, văn bản pháp điển có thể thay đổi nội dung các QPPL.
Một dự thảo luật có thể là đề xuất ban hành luật mới hoặc sửa đổi luật hiện hành và trong một
số trường hợp, nhằm mục tiêu hợp nhất văn bản luật hoặc pháp điển hóa pháp luật c dự
thảo luật thường được chia thành một số loại chủ yếu sau Dự thảo luật về các vấn đề chung
(Public bills) Chủ yếu do chính phủ đề xuất
Dự thảo luật về các vấn đề cụ thể (private bills)
Thường do các nhân hay tổ chức đề xuất (chính quyền địa phương)
Dự thảo luật hỗn hợp (Hybrid bills)
Vừa mang tính chung vừa mang tính cụ thể
Văn phòng dự thảo luật về các vấn đề chung (Public Bill Offices) quyết định dự
thảo luật thuộc nhóm dự thảo luật hỗn hợp
lOMoARcPSD| 45734214
3.3. Trình tự, thủ tục làm luật
Một đạo luật phải trải qua 5 bước ở mỗi Thượng viện và Hạ viện
Lần đọc đầu tiên: Mang tính chất giới thiệu dự thảo luật Lần đọc thứ hai
Các nghị sĩ thảo luận về những nội dung chính của dự thảo luật
Dự thảo luật sau đó được xem xét bởi ủy ban của nghị viện
Giai đoạn báo cáo trước nghị viện
Dự thảo luật được đưa ra xem xét tại phiên họp toàn thể của Thượng viện/Hạ viện
Lần đọc thứ ba
Dự thảo luật được rà soát tại phiên họp toàn thể của Thượng/Hạ viện
Nếu hai viện có cùng quan điểm, dự thảo luật sẽ được thông qua
Nếu hai viện không cùng quan điểm, dự thảo luật sẽ được chuyển xem xét nhiều lần để có được
sự đồng thuận của Thượng viện và Hạ viện
Sau khi được cả hai viện thông qua, dự thảo luật được gửi cho văn phòng hoàng gia và nhà vua sẽ
chấp thuận để chính thức trở thành luật của quốc gia
4. Làm luật tại M
4.1. Cơ quan có thẩm quyền làm luật
Toàn bộ quyền lập pháp được trao cho Nghị viện
Quy trình thông qua một đạo luật được thực hiện ở cả hai viện nói trên
4.2. Đề xuất xây dựng luật
Ở Mỹ, sáng kiến pháp luật có thể đến từ bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
Nhưng quyền trình dự án luật chính thức trước Hạ viện hoặc Thượng viện chỉ thuộc về
thành viên của Nghị viện
Tổng thống không quyền trực tiếp trình dự án luật, chỉ có thể trình gián tiếp thông qua
thành viên của Nghị viện
Những dự thảo luật do cơ quan hành pháp chuẩn bị thường có tỷ lệ thông qua khá cao
4.3. Trình tự, thủ tục làm luật
Ở Mỹ, sau khi chính thức được đệ trình, một dự thảo luật phải trải qua những bước chủ yếu sau
Giới thiệu dự thảo luật
Công bố của chủ tọa tại phiên họp toàn thể của Thượng viện/Hạ viện Chuyển cho các ủy
ban chuyên môn xem xét
Xem xét tại ủy ban chuyên môn
Ủy ban xem xét nội dung của dự thảo luật
Trước khi tiến hành thảo luận, ủy ban gửi dự thảo luật đến văn phòng kiểm toán của
Chính phủ để lấy ý kiến về tính cấp thiết của dự thảo luật
Ý kiến của các bộ, ngành được gửi sang ủy ban xem xét
Xét thấy dự thảo luật có nội dung quan trọng, ủy ban có thể tổ chức thảo luận công khai
để các bên có liên quan, tổ chức, cá nhân chịu sự tác động bày tỏ quan điểm về dự thảo
luật
Sau khi xem xét, ủy ban có thể đưa ra quyết định theo các hướng sau
Thông qua dự thảo luật và không sửa đổi, chuyển sang Thượng viện/Hạ viện
Thông qua dự thảo luật và có sửa đổi, chuyển sang Thượng viện/Hạ viện
Không thông qua dự thảo luật (thẩm quyền đặc biệt mà các ủy ban các nước
theo chính thể đại nghị không có)
Xem xét tại phiên họp toàn thể của Hạ viện/Thượng viện
lOMoARcPSD| 45734214
Các nghị sĩ thảo luận và biểu quyết dự thảo luật
Dự thảo luật sau khi biểu quyết tại viện thứ nhất sẽ được chuyển sang viện thứ hai
Trên thực tế, sau khi được xem xét ở Viện thứ hai, dự thảo luật thường có nhiều thay đổi
so với dự thảo đã được thông qua trước đó
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thành lập ủy ban mà các bên vẫn chưa đạt được đồng thuận,
ủy ban mới có thể sẽ được thành lập để đảm nhận thay vai trò của ủy ban cũ Trong vòng 10 ngày
sau khi nhận được dự thảo luật, tổng thống quyết định
Thông qua dự thảo luật và ký ban hành luật
Phủ quyết, không thông qua dự thảo luật và gửi trở lại nghị viện
Không hành động, hết thời hạn 10 ngày và vẫn đang trong kỳ họp của Nghị viện, dự thảo luật
tự động được thông qua và trở thành luật
Phủ quyết ngầm, tương tự như trường hợp trên và nếu kỳ họp của nghị viện đã chấm dứt thì dự
thảo luật auto không được thông qua
Nhận xét, so sánh: Quy trình xây dựng luật ở các quốc gia thuộc hệ thống civil law và common law
có nhiều điểm tương đồng
Trừ trường hợp tương đối đặc biệt của Đức, quy trình xây dựng luật đều được thực hiện thông qua cơ
chế hai viện
- Hạ viện
- Thượng viện
II. GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT
Nguyên nhân giải thích luật:
- Sự cần thiết của GTL thành văn xuất phát từ bản bản chất, đặc điểm của quy phạm pháp luật
- Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của HTPL
- Xuất phát từ yêu cầu góp phần bảo vệ quyền con người hiến định giới hạn quyền lực nhà
nước trong phạm vi ủy quyền
Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật: cơ quan lập pháp, hành pháp
a. Giải thích pháp luật thành văn ở Pháp
i. Khái niệm
- Hiện nay không có khái niệm chính thức mà các học giả đưa ra giải thích, có thể hiểu nôm
na là làm rõ ý nghĩa nội dung của luật (giải thích các đạo luật do CQLP làm ra và VBQPPL
do
CP ban hành)
+ Làm rõ nội dung của QPPL để áp dụng vào hoàn cảnh thực tế ở thời điểm hiện tại
+ Làm rõ nội dung, ý nghĩa của các QPPL nhằm gắn kết các hđ của con người và xh
- Các
ii. Chủ thể: Thẩm phán, nghị viện, chính phủ
iii. Các quy tắc giải thích
- Theo ngôn từ của văn bản
Hoàn toàn dựa vào ngữ nghĩa của từ
- Theo hệ thống
Đặt vb luật: nhìn nhận nó trong một tổng thể HTPL, xem xét cao thấp hơn như nào
- Dựa vào lịch sử lập pháp
Dựa vào quá trình làm ra vb luật để hiểu được ý đồ của họ
- Theo mục đích xã hội của pháp luật
- Mang tính nghiên cứu khoa học tự do
III. Hệ thống tòa án
lOMoARcPSD| 45734214
VN - 1 hình tam giác
Các tòa án cấp sơ thẩm -
Dân sự:
- Toàn sơ thẩm thẩm quyền hẹp (dưới 4000 Franc) - Tòa sơ thẩm thẩm quyền rộng (dựa
vào giá trị của vụ) - Hình sự:
- Tòa vi cảnh (mức độ nhẹ vượt đèn đỏ,...)
- Tòa tiểu hình
- Chuyên biệt
- Tòa thương mại
- Tòa lao động
- Tòa hợp đồng thuê đất nông nghiệp
- Toa an sinh xã hội
? Các bản án hình chính sơ thẩm nếu có kháng nghị thì đều được xác định tại tòa phúc thẩm
Sai vì chỉ đúng với bản án hc chung. Còn bản án chuyên biệt nếu có phúc thẩm thì mang lên
hẳng tham chính viện
Tham chính viện
- Vừa là cơ quan tư pháp, vừa là cơ quan hành pháp
- Chức năng khác bảo hiến: chỉ xem xét văn bản hành chính còn hội đồng bảo hiến
xem xét tính hợp hiến của luật
? Hội đồng bảo hiến là cơ quan duy nhất có chức năng bảo hiến
Sai. Còn có tham chính viện
Tối cao pháp viện
- Giải quyết xung đột về thẩm quyền
- Xung đột tích cực tranh chấp khẳng định (2 bên đều nhận thẩm quyền về mình) -
Xung đột tiêu cực
- Thành phần tòa án: 4 TP tham chính viện + 4 TP tòa phá án (+Hội đồng bảo hiến)
thể xem xét tính hợp hiến trước và sau khi đạo luật có hiệu lực
? Tòa án tư pháp tối cao và tòa án tư pháp liên bang có phải là một không?
Có. Nhắc đến tối cao là liên bang
? Giữa Mỹ và Đức tòa nào có đặc trưng theo liên bang hơn?
Mỹ vì mỗi bang có một HTTA hoàn chính còn ở Đức thì không
ĐÀO TẠO LUẬT VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT
I. ĐÀO TẠO LUẬT HÀNH NGHỀ LUẬT TẠI PHÁP
1. Đào tạo cử nhân ương đối giống VN
Đối tượng: tốt nghiệp THPT
ĐK đầu vào ở Pháp dễ hơn so với VN, chọn lọc hồ sơ dễ
Nơi đào tạo: Khoa luật trường ĐH tổng hợp
Thời gian: 3 năm
Mục tiêu: sv có kthuc chuyên sâu về khoa học luật
Mỹ: đào tạo ra những lsu tinh nhuệ, có kn thắng kiện
VN: giáo sư có kthuc cơ bản chuyên sâu về khoa học luật, muốn có kĩ năng hành nghề phải học
chuyên sâu ở HVTP
Chương trình đào tạo: KH đại cương + KH luật + luật thực định
Học liệu: giáo trình + án lệ
lOMoARcPSD| 45734214
Phương pháp đào tạo: truyền thống + hiện đại
Kết thúc: cử nhân luật (180 tín)
Chưa đủ đk đi học nghề ngay
1. Đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ
Thạc sĩ ứng dụng -> Master 1 (đủ đk học nghề) -> master 2
Thạc sĩ nghiên cứu -> Master 1 (đủ đk học nghề) -> Master 2 -> Tiến sĩ
1. Đào tạo nghề và hành nghề thẩm phán
Nhiệm kì suốt đời: đến khi nghỉ hưu
"Suốt đời" ở mỗi qgia khác nhau
Quy chế làm việc độc lập, ổn định, lương cao
1. Đào tạo nghề và hành nghề luật sư
Phải có bằng master 1
Nơi đào tạo: Trung tâm đào tạo luật sư
Quy trình 18 tháng
lOMoARcPSD| 45734214
Học lí thuyết 6 tháng sau đó đi thực tập 1 năm (Tán, doanh nghiệp, vp công chứng, thừa phát
lại 6 tháng và văn phòng lsu 6 tháng)
Sau khi học xong lí thuyết sẽ được cấp giaays chứng nhận khả năng hành nghề luật sau thực
tập sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Kết thúc: giấy chứng nhận + chứng chỉ + gia nhập đoàn lsu
Ngoại lệ ko học nghề
+ Giáo sư, tiến sĩ, giảng viên luật, thẩm phán, công chứng viên
+ LS ở 1 nước EU khác + CC HNLS
+ KO phải đến từ EU + CC HNLS thì phải thi sát hạch
Nghề LS: Kinh doanh tự do
Đào tạo nghề và hành nghề công chứng viên
Quy trình: học nghề + thực tập
Kết thúc: Bộ trưởng BTP bổ nhiệm, hành nghề tự do ( ko thuộc HCNN)
Vì hạn chế số lượng bổ nhiệm CCV nên sẽ đi làm trợ lý CCV để được bổ nhiệm nội bộ
II. ĐỨc
GĐ1: Cử nhân
GĐ 2: Nghề
Hai giai đoạn đào tạo luật diễn ra liền mạch nhau ở cùng 1 cơ sở đào tạo
Đào tạo nghề ở Đức ko phân tách thành cácc nghề cụ thể Giai
đoạn 1: Đào tạo cử nhân
Đối tượng: Tốt nghiệp THPT
Nơi ĐT: Khoa Luật trường ĐH Tổng hợp
-> Đầu vào dễ đầu ra khó
Thời gian: 3,5 - 5 năm
Mục tiêu: Khoa học luật
Chương trình: KH đại cương + KH luật + luật thực định
Học liệu: Giáo trình + án lệ
PP ĐT: Truyền thống + hiện đại
Kết thúc: Thi QG lần 1 -> GCN hoàn thành Giai đoạn 2: Học nghề
Quy trình: 2 năm
Lý thuyết + thực tập (cơ sở bắt buộc + tự chọn)
Kết thúc: Thi QG lần 2 -> chứng ch
Nghề luật
Thẩm phá5n:
Bang: Do bộ trưởng BTP bổ nhiệm -> TP thử việc (5N/2N) -> TP chính thức
Liên bang: BT BTP LB & uỷ ban tuyển chọn TP -> Tổng thống bổ nhiệm (Nhiệm suốt đời,
độc lập, ổn định, lương cao)
Luật sư: Đoàn LS, bị ràng buộc bởi quy chế NN, hoạt động trên toàn lãnh thổ
Công chứng viên: Bộ trưởng BTp bang bổ nhiệm, hạn chế số lượng -> đi làm LS trước
III. Anh
1. Đào tạo luật
Đào tạo cử nhân
Đối tượng: THPT + Dự bị A Levels + LNAT
Nơi ĐT: Trường luật/ khoa luật tổng hợp
Thời gian: 3 năm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT SO SÁNH I.
Khái quát về Luật so sánh
1. Khái niệm, đặc điểm
- LSS là 1 ngành khoa học, 1 phương pháp khoa học và là 1 môn học thực hiện nhiệm vụ tìm ra sự
tương đồng, khác biệt giữa các hệ thống pháp luật và giải thích nguyên nhân của sự tương đồng và
khác biệt đó nhằm tìm ra 1 mô hình hệ thống pháp luật hoàn thiện nhất, áp dụng chung cho phạm
vi toàn thế giới - HTPL (Legal system):
+ Nghĩa hẹp: Là thuật ngữ chỉ toàn bộ những nguyên tắc, quy tắc tồn tại trong toàn bộ 1
quốc gia hay vùng lãnh thổ (đạo đức, pháp luật, tôn giáo,..)
+ Nghĩa rộng: Chỉ 1 nhóm các quốc gia, vùng lãnh thổ có điểm chung nhất định
➔ Sử dụng theo nghĩa hẹp
- Dòng họ luật (Legal family): Là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các quốc gia, vùng lãnh thổ
có điểm chung nhất định nhưng phải cùng xuất phát từ
- 1 hệ thống pháp luật gốc nào đó 2. Đặc điểm
- LSS không phải là 1 ngành luật thực định trong HTPLQG
+ Không do CQNN có thẩm quyền (CQ lập pháp) ban hành
+ Không được sử dụng để điều chỉnh 1 quan hệ xã hội nào
- LSS là một ngành khoa học độc lập trong khoa học pháp lí
+ Vì có đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu riêng
- Việc tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các HTPL và giải thích nguyên nhân của sự tương
đồng khác biệt đó -> đặc điểm quan trọng nhất
- Nghiên cứu LSS không đồng nhất với nghiên cứu pháp luật nước ngoài
+ Tuy nhiên, nghiên cứu LSS phải sử dụng pháp luật nước ngoài
- Phạm vi nghiên cứu của LSS rất rộng, bất kì 1 lĩnh vực khoa học pháp lí nào đều có thể trở
thành đối tượng nghiên cứu của LSS II. Sự hình thành và phát triển của LSS 1. Trên thế giới -
Từ thời kì Hy Lạp La Mã cổ đại 2.
Ở Việt Nam: 4 giai đoạn a) Trước 1945 -
LSS được sử dụng của VN trong lĩnh vực lập pháp - viện dẫn pháp luật nước ngoài, cụ thể là
Trung Quốc, để xây dựng pháp luật nước mình (Bộ luật Gia Long , Quốc triều Hình luật) b) 1945 - trước 1975
- Tiếp tục sử dụng SS lập pháp (các nước XHCN, Liên Xô) và bước đầu hình thành so sánh học thuật c) 1975 - trước 1986
- Tiếp tục duy trì so sánh lập pháp, học thuật vì giai đoạn này tập trung tái thiết và các nhà khoa
học đang học ở Liên Xô nhanh chóng về xây dựng đất nước d) 1986 - nay
- Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của LSS trên cả 2 lĩnh vực lập pháp và học thuật
+ Chính thức cho phép và thừa nhận sự hình thành của tư nhân +
Các quan hệ xã hội chỉ hình thành trong 3 lĩnh vực: HS, DS và HC; thành lập BLDS
+ Mở cửa cho phép các NKH đi học các nước ngoài LX như Pháp, Đức, Mỹ 3.
Cơ sở để giải thích sự tương đồng, khác biệt
a) Chính trị: tính ổn định lOMoAR cPSD| 45734214
b) Kinh tế: KT càng phát triển, hệ thống PL càng hoàn thiện hơn QHXH và QPPL
đâu là yếu tố động, đâu là yếu tố tĩnh?
- QHXH luôn là yếu tố động và thay đổi theo nhiều hướng khác nhau và nhiệm vụ của QPPL là
dự báo QHXH để QPPL luôn điều chỉnh QHXH
- QPPL là yếu tố tĩnh và sẽ đứng lại quan sát khi đã ban hành; khi dự báo không còn đúng nữa
sẽ phải thay đổi, khi đó QPPL là yếu tố động và 2 quan hệ này luôn tiệm cận với nhau
c) Lịch sử: Mỗi giai đoạn lịch sử có 1 phạm vi khác nhau và cách tiếp nhận khác nhau (bộ máy
nhà nước, đối nội, đối ngoại khác nhau)
d) Tôn giáo: Ảnh hưởng nhiều nhất là đạo Hồi. Đạo Hồi ảnh hưởng đến quy định pháp luật vì
NNPL thừa kế quy định của đạo Hồi để áp dụng và quy định của Hồi giáo có tính tiến bộ, cấp thiết e) Địa lý, khí hậu
- Tuỳ theo vị trí địa lí sẽ có đối tượng điều chỉnh khác nhau do PL điều chỉnh khác nhau
+ Lào ko có biển nên ko có luật biển - ko có đối tượng điều chỉnh nên ko ban hành
f) Văn hoá: VH truyền thống, giáo dục
III. Đối tượng nghiên cứu của LSS
LSS chỉ nghiên cứu các ngành luật, các chế định pháp luật và các QPPL ở các hệ thống PL khác nhau Ví dụ:
- SS LDN 2014 và LDN 2020 -> Nghiên cứu trong nội bộ 1 HTPL không phải nghiên cứu LSS
dù cùng nghiên cứu 1 đạo luật nhưng là trong cùng 1 HTPL, tuy nhien có tồn tại trên thực tế
- SS BLDS Pháp và BLHS Đức -> Dù nghiên cứu 2 HTPL khác nhau nhưng so sánh 2 ngành luật hoàn toàn khác nhau
- SS BLDS VN và BLDS Thái Lan -> Là công trình nghiên cứu LSS, cùng ngành luật ở 2 HTPL
khác nhau Các cấp độ so sánh:
- So sánh vĩ mô: So sánh những vấn đề mang tính chất đặc trưng, khái quát (hình thức NN, hình
thức PL, hình thức chính thể, nguồn của luật)
- So sánh vi mô: So sánh các vấn đề chi tiết cụ thể trong từng HTPL ( Hợp đồng sở hữu tài sản, pháp nhân, đại diện)
➔ So sánh vĩ mô hay vi mô chỉ mang tính tương đối
➔ Thông thường, hai cấp độ này thực hiện tại cùng 1 thời điểm và trong 1 công trình nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRUYỀN THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI
Dựa vào tiêu chí khác nhau mà phân thành các nhóm khác nhau I.
Sự phân nhóm các HTPL trên thế giới - Mang tính tương đối
- Cần sử dụng nhiều tiêu chí để phân nhóm II. Các truyền thống pháp luật lớn trên TG
VN - civil law - dựa vào nguồn luật là PL thành văn 1. Truyền thống Civil law 1.1. Tên gọi - Dòng họ Civil law
- Dòng họ Châu Âu lục địa (dựa vào nơi ra đời - quy mô bành trướng khắp thế giới)
- Dòng họ Pháp luật thành văn (nguồn luật đứng vị trí số 1 là PLTV) lOMoAR cPSD| 45734214
- Dòng họ La Mã Giéc-manh (Luật La Mã và tập quán Giéc-manh là những quy định chủ đạo) ít
gọi bởi vì tránh phủ nhận sự tồn tại của những PL ảnh hưởng khác
- Dòng họ Dân luật - Dịch từ civil law, bắt nguồn từ LLM mà người LM coi trọng luật tư
- Dòng họ Pháp Đức (những QG đầu tiên của dòng họ này)
➔ CiL còn chịu ảnh hưởng từ Luật Giáo hội ((Cơ đốc giáo) - chỉ điều chỉnh quan hệ hôn nhân, gia
đình và thừa kế (khác với luật Hồi giáo)) và các tập quán ™
➔ Các dòng họ lớn trên TG ngày nay có xu hướng hội tụ 1.2. Đặc điểm
- Các HTPL trực thuộc ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi Luật La Mã (đặc điểm chủ đạo)
- Các HTPL tiếp thu có chọn lọc Luật La Mã và tập quán Giéc-manh, tập quán địa phương, luật
Giáo hội, luật buôn bán quốc tế
- Có sự phân chia PL thành luật công và luật tư
+ Luật công: điều chỉnh quan hệ có sự xuất hiện của NN
+ Luật tư: điều chỉnh quan hệ ko có sự xuất hiện của NN -
Chế định pháp luật tiêu biểu là luật nghĩa vụ
➔ Là chế định PL tự hào nhất của 1 số QG ➔ Chế định luật nghĩa vụ gồm 3 nội dung
+ Hợp đồng: sự thoả thuận + BTTH ngoài HĐ + Làm giàu bất chính
Chế định uỷ thác của CoL có nghĩa vụ tương tự CiL?
SAI. Chế định uỷ thác chỉ có nghĩa vụ tương tự 1 nội dung thuộc
nghĩa vụ của CiL (làm giàu bất chính)
- Quy mô bành trướng rất rộng: bắt nguồn từ Châu Âu lục địa và bành trướng ra tất cả châu lục
khác trên thế giới trừ C.Úc
1.3. Sự hình thành và phát triển truyền thống CiL
a) Một số vấn đề cơ bản của luật La Mã *
Thuật ngữ luật La Mã có 3 cách hiểu:
- Là tất cả những sản phẩm xuất hiện từ 450 TCN đến TK 6 SCN gắn liền với sự tồn vong của nhà nước La Mã (1)
- Là CJC - sản phẩm hoành tráng của Hoàng đế Justinian -> chỉ là 1 sp trong những sp của người LM, ko phải tất cả
- Là tất cả những sản phẩm từ 450 TCN, CJC và các công trình tới TK 18 -> cách hiểu rộng nhất,
các SPKH ko phải là luật, TK 18 vượt ra khỏi niên đại tồn tại của NNLM ➔ Luật gắn liền với
triều đại, sự tồn vong của NN -> (1) đúng nhất
- 1 TCN trở về trước: La Mã cổ đại/Cộng hoà La Mã
- 1 TCN - 6 SCN: Đế chế La Mã/Đế quốc La Mã
➔ Tổng hợp cả hai giai đoạn trên: Nhà nước La Mã hùng mạnh nhất *
Các thành tố cơ bản của Luật La Mã 1) Luật 12 bảng
- Hoàn cảnh ra đời: 450 TCN, so sánh với Hy Lạp ➔ Mầm mống của LSS
- Vai trò: VBPLTV đầu tiên của luật La Mã, là nguồn luật chính của Xh lúc bấy h
- Nội dung: nguyên tắc cơ bản, sơ sài, chủ yếu là luật tư, vì những quy định sơ sài nên vẫn phụ
thuộc vào tập quán pháp ➔ Tập trung vào luật tư vì lOMoAR cPSD| 45734214
+ luật công nhằm để hạn chế hành vi của vua, CQNN
+ Phân chia công tư để nhằm gạt đi những quy định luật công
+ Tập trung điều chỉnh những gì liên quan đến người dân thường
➔ Vừa tiến bộ vừa lạc hậu
2) Tác phẩm các thiết chế (Institutions)
- Hoàn cảnh ra đời: Gaius, TK 3 - TK 2 TCN
- Vai trò: Công trình khoa học đầu tiên về luật La Mã cổ
- Nội dung: Các nước CiL sau này phát triển lên thành những chế định PL lớn
+ người -> địa vị pháp lí của công dân
+ vật -> tài sản, sở hữu
+ hành động -> nghĩa vụ 3) CJC
- Hoàn cảnh ra đời: Tây La Mã sụp đổ (Giéc-manh thông tín 476 SCN) - Đông La Mã tồn tại với tên Vương quốc Baizanti
Justinian chủ trì soạn thảo CJC năm 528 SCN
- Vai trò: chứa đựng QPPL + giá trị KH pháp lí
- Nội dung: Institutes, Digest, Codex, Novel
b) Các giai đoạn phát triển của truyền thống CiL
Trước TK 5 LLM cực kì hưng thịnh dưới thời đế chế *
TK 5 - đầu TK 11: Vai trò của luật La Mã sụt giảm -
Bối cảnh lịch sử: Người Giéc-manh thôn tín Tây La Mã, Đông La Mã không trụ được - tan rã,
các QG xây dựng rồi lại lụi tàn, ko còn tồn tại QG nào hùng mạnh như ĐCLM - Luật AD: hỗn hợp
+ Tập quán pháp: TQ địa phương, TQ Giéc-manh
+ Luật La Mã: CJC còn rơi rớt ở một số địa phương
+ Luật thành văn: Tập quán Giéc-manh được chép lại thành văn bản, CJC được người Giéc- manh cải biên
-> Hỗn tạp chính trị dẫn đến luật áp dụng hỗn độn - Phạm vi AD:
+ Ban đầu: LLM chỉ áp dụng với người LM; tập quán Giéc-manh chỉ áp dụng với người
Giéc-manh; tập quán địa phương
+ TK 10: La Mã + Giéc-manh áp dụng chung
➔ Luật La Mã và khoa học LLM biến mất cùng với sự tan rã của đế chế La Mã nhường chỗ cho
luật Giéc-manh và tập quán địa
* Giữa TK 11 - đầu TK 18: Phục hồi nghiên cứu luật La Mã
- Lý do: Tình hình kinh tế, chính trị phát triển dẫn đến nhu cầu có luật điều chỉnh
- Diễn biến: Irnerius (ĐH Bologna, Ý) kêu gọi mọi người nghiên cứu lại luật La Mã
+ Glossators (Bình chú luật)
+ Commentators (Bình luận luật): nghiên cứu thêm cả LGH
+ Legal Humanist (Nhân văn pháp lí)
+ Natural Law School (Pháp luật tự nhiên): nghiên cứu thêm cả quyền tự nhiên
+ Pandectists (Pháp điển hiện đại)
Jus commune là gì? các QG châu Âu có đều chấp nhận JC ko?
* Cuối TK 18 - nay: Pháp điển hoá PLTV ra đời TK 18 TK 19 TK 20 nay lOMoAR cPSD| 45734214 Pháp điển hoá thất Pháp điển hoá thành Pháp điển hoá bại (Phổ, công thành công Áo) (Pháp, Đức) (Thuỵ Sĩ)
➔ Pháp điển hoá là việc thu gom, sắp xếp những QPPL đang rải rác thành 1 VBPLTV hay 1 đạo luật
Khi các QG ở CÂLĐ khi tiến hành pháp điển hoá ở TK18 đều gặt hái thành công rực rỡ?
-> Sai. Ko phải tất cả đều thành công. Phổ, Áo thất bại vì quá tham vọng, thâu tóm mọi nguyên
tắc, QH KT, CT vào PL, quá cứng nhắc, ko thích ứng được với sự vận động của HQXH, phải có
sự mềm dẻo nhất định để ko bị lỗi thời

➔ Pháp thành công ban hành BLDS 1804, ĐỨc ban hành 1896.
➔ Thuỵ Sĩ tách luật nghĩa vụ ra thành 1 đạo luật riêng nằm ngoài BLDS
Tại tất cả các nước CiL, chế định luật nghĩa vụ được kết cấu nằm trong BLDS?
-> Sai, trừ Thuỵ Sĩ
- Điều kiện để pháp điển hoá thành công:
+ Tiến hành ở quốc gia có chủ quyền văn minh, được các QG khác công nhận chủ quyền
(đánh đổi những đặc quyền đặc lợi của xh cũ để đổi lấy công bằng, bình quyền của xh mới)
+ Tiến hành ở quốc gia đủ mạnh để gây ảnh hưởng đến quốc gia khác
Dòng họ CiL hình thành ở châu Âu lục địa khi chưa có thống nhất về chính trị và trên cơ
sở văn hoá pháp lí cộng đồng 1.4. Sự mở rộng của CiL Con đường: - Tự nguyện - Ép buộc Quy mô mở rộng Châu Mỹ (ép buộc) Châu Phi (ép buộc)
Châu Á (tự nguyên + ép buộc) Bắc: CiL + CoL Bắc: PLHG + CiL Thuần CiL + Mỹ (Lousiana)
Phi đen + Madagascar: thuần CiL + CoL + Canada (Quebec) CiL CiL + LHG Nam: thuần CiL Nam: CiL + CoL CiL + XHCN
CiL + truyền thống Á Đông
2. Truyền thống Common law 2.1. Tên gọi - DH thông luật
- DHPL chung (AD chung trên phạm vi toàn nước Anh các thẩm phán xét xử lưu động làm ra
phát triển ra các nước khác)
- DHPL Anh - Mỹ (xuất hiện ở Anh, lan sang Mỹ và các QG khác)
- DHPL Anglo-Saxon (tộc người Đức xd PL Anh)
- DHPL án lệ (án lệ đứng vị trí số 1) - DH Common law
➔ Bắt nguồn từ bộ luật ra đời TK 13 của Anh, được thẩm phán xét xử lưu động làm ➔
“Common law” đa nghĩa, có thể ám chỉ 1 trong 5 nghĩa sau:
+ Án lệ của Toà Hoàng gia
+ Equity của Toà Đại pháp + Án lệ lOMoAR cPSD| 45734214 + HTPL Anh + DHPL common law 2.2. Đặc điểm
- Ảnh hưởng từ HTPL Anh (xâm lược thuộc địa)
- Coi trọng án lệ ( và cả PLTV do xu hướng hội tụ pháp luật), PLTV trong 1 số lĩnh vực có hiệu
lực cao hơn, có thể huỷ bỏ án lệ
- Thẩm phán có vai trò quan trọng trong sáng tạo QPPL
- Ko phân chia PL thành luật công và luật tư: Người Anh từng phân chia luật công - tư để xác
định thủ tục tố tụng tương ứng nhưng sau đó đã bỏ
-> Đặc điểm phân chia công - tư chỉ có ở CiL
- Chế định PL đặc thù là CĐPL uỷ thác -> trông coi tài sản,
- Lan rộng sang các châu lục khác
2.3. Sự hình thành của Common law ở Anh (chắc là án lệ) Năm 1066 Cuối TK 14 Cuối TK 18 Anglo-Saxon Norman Equity Cải tổ (common law)
a) Giai đoạn trước năm 1066
* Giữa TK 1 TCN trở về trước: người Celtic, chưa có tổ chức BMNN, có pháp luật
* Giữa TK 1 TCN - cuối TK 4 SCN: người La Mã
- La Mã tràn vào vùng đất của người Celtic gây ảnh hưởng đến văn hoá còn pháp luật không ảnh
hưởng đến người Anh bản địa
-> Người LM cho rằng LLM hoàn hảo, vĩ đại, là tinh hoa của loài người nên đối với tầng lớp
bị cai trị như người dân Anh bản địa, người LM sử dụng tập quán; người LM chỉ mang PL LM
sang để điều chỉnh hành vi của những người LM di cư sang
* Cuối TK 4 - 1066: giai đoạn thoái trào, LM rút quân về nước
- Đức cổ: Anglo, Saxon, Jute, Dan tràn vào vùng đất người Anh
- TK 5,6: Các QH dựa vào tập quán điều chỉnh (tập quán của Celtic, Đức cổ)
- TK 7: Những VBPLTV đầu tiên ở Anh (sự ghi chéo tập quán pháp, 90 điều) -> Muộn hơn so với LM (Luật 12 bảng)
➔ Luật áp dụng ko thống nhất, mỗi nơi dùng 1 tập quán pháp, PLTV khác nhau - Hội đồng xét xử:
+ Trước TK 10: giao cho Toà Địa hạt, thông qua thử thách, kiểu già làng, trưởng bản am
hiểu tập quán bầu lên làm thẩm phán xét xử
+ TK 10: thêm TA mới là Toà địa phương (Toà phong kiến), thẩm phán xét xử là các lãnh
chúa địa phương - người đứng đầu đơn vị hành chính
b) Giai đoạn từ 1066 - TK 14:
* Giai đoạn tiếp tục áp dụng tập quán pháp
- Bối cảnh lịch sử: 1066, quân Norman, William dẫn đầu quân đoàn Norman đánh bay người Đức
trở thành thế lực cai trị mới tại Anh, tự xưng là William I (hoàng gia gốc Pháp)
➔ Cho xây dựng NNPK tập quyền cát cứ -> mọi quyền lực nhà nước tập trung trong tay vua, tiếp
tục sử dụng tập quán pháp - Thành tựu: lOMoAR cPSD| 45734214
+ Lập được sổ điền thổ 1086: chia tài sản cho các thuộc hạ và ghi lại vào sổ để ko bỏ qua các nguồn thu từ đất
+ Lập Hội đồng cố vấn quốc vương: cơ quan thân tín, ban đầu là để giải quyết các vấn đề
đơn giản hoàng gia -> sau này hát triển thành toà án Hoàng gia (Westminster)
- Hệ thống toà án: Toà địa hạt (già làng trưởng bản - thử thách), toà địa phương (lãnh chúa địa
phương), toà hoàng gia (người mang dòng máu HG xét xử), toà Giáo hội (thiết chế xét xử của nhà thờ,
chỉ về hôn nhân, thừa kế) * Giai đoạn áp dụng common law (án lệ của toà HG) - Hoàn cảnh, cách thức ra đời CoL:
+ Trước TK 12: chủ yếu trao cho Toà phong kiến, sử dụng tập quán pháp -> địa phương
nào sử dụng tập quán địa phương đó -> dù vụ việc tình tiết giống nhau nhưng kết quả khác nhau
Toà hoàng gia có nhiều ưu điểm hơn toà phong kiến (thẩm phán trình độ cao hơn, bản
án có tính cưỡng chế thi hành cao hơn) -> người dân thường gửi đơn đến toà HG, toà
HG ko thụ lí vì chỉ giải quyết các vđ HG (tài chính, thuế)
+ TK12: Toà HG thụ lí đơn từ người dân, xét xử lưu động, sử dụng tập quán pháp để xử.
Thẩm phán thảo luận thống nhất ghi chép thành tuyển tập án lệ từ thực tiễn xét xử các vụ án tiêu biểu
Đi xét xử lưu động mang theo tuyển tập án lệ để xét
+ TK 13: hình thành hệ thống QPPL thống nhất (common law ra đời từ thực tiễn xét xử lưu
động của các thẩm phán toà HG) -> tập quán pháp được án lệ hoá (bản chất của common law là tập quán)
Common law ra đời từ thực tiễn xét xử lưu động của thẩm phán toà PHONG KIẾN ở Anh? -> Toà Hoàng gia
- Nguyên tắc stare decisis/ rule of precedent: tiền lệ pháp (khi xét xử nếu như các TP thấy rằng
vụ việc đang xét xử giống với vụ việc trong quá khứ thì có thể áp dụng theo quy tắc xét xử trong quá khứ)
+ Khi mới ra đời ko ràng buộc các TP
+ Đến TK 18 trở thành nguyên tắc ràng buộc
Toàn bộ toà cấp dưới có phải tuân theo án lệ của toà cấp trên không? Hệ thống toà án chiều dọc và chiều ngang
- Đặc điểm của common law với tư cách là án lệ của toà HG:
+ Hệ thống trát đồ sộ - mẫu đơn khởi kiện, tương ứng với từng vụ việc
+ Thủ tục tố tụng phức tạp (coi trọng luật hình thức): thủ tục tố tụng riêng, đề cao chứng
cứ, luôn có bồi thẩm đoàn
c) Giai đoạn từ thế kỉ 15 đến cuối thế kỉ 18 *
Nguyên nhất xuất hiện equity: common law hạn chế - Luật nội dung:
+ Giải quyết không chính xác (QHXH thay đổi theo thời gian
+ Sự sáng tạo, linh hoạt của thẩm phán giảm xuống
+ Ko có án lệ -> từ chối thụ lí - Luật hình thức:
+ Sai trát -> mất quyền khởi kiện + Thiếu trát + Sử dụng tiếng Pháp
+ Chứng cứ giả, nhân chứng nịnh bợ -> đưa ra phán quyết phiến diện lOMoAR cPSD| 45734214
➔ Người dân gửi đơn lên nhà vua -> Vua cử Đại pháp quan để đại
diện giải quyết các vấn đề.
ban đầu là Văn phòng -> phát triển thành Toà đại pháp
➔ Toà đại pháp // Toà hoàng gia * Toà đại pháp: -
Luật nội dung: Equity - lẽ phải, lẽ công bằng
Các thẩm phán khi xét xử sẽ cân nhắc hợp với lòng dân, lẽ phải, lẽ công bằng - theo cảm tính -
Luật hình thức (khác với toà HG: LND > LHT):
+ Gửi đơn khởi kiện ko cần theo mẫu -> khi nộp đơn, Toà phát trát triệu tập
+ Chú ý đến lời khai, tình tiết, logic vụ việc +
Tôn giáo: trước khi lấy lời khai yêu cầu thề, rửa tội -> thoát khỏi trách nhiệm pháp lí
-> ĐPQ là linh mục nên đưa yếu tố tôn giáo + Ko có bồi thẩm đoàn ➔ Equity // Common law *
Sự phát triển của Equity
- TK 15: mềm dẻo, linh hoạt, khắc phục yếu điểm của common law
- TK 16: xuất bản -> cứng nhắc *
Đóng góp của Equity: chế định uỷ thác (làm giàu bất chính) - chế định PL đặc thù của các nước CoL
Chế định uỷ thác là chế định PL đặc thù của dòng họ common law nhưng đây là sản phẩm của Equity
chứ ko phải của common law (án lệ của toà HG)?
-> Đúng. Khi equity chưa ra đời, khi xảy ra vụ việc nhờ trông coi tài sản, thẩm phán toà HG không có
bản án mẫu nên ko xét xử được, từ chối thụ lí. Đến TK 15, khi toà đại pháp ra đời, đại pháp quan dựa
trên equity đòi lại công bằng cho người dân -> các vụ án được giải quyết - từ đó hình thành chế định uỷ thác
d) Giai đoạn từ TK 19 - nay *
Nguyên nhân cải tổ: xuất hiện những bất cập từ common law, equity và quan hệ giữa common law và equity - Common law:
+ LND: stare decisis ràng buộc
+ LHT: trát quá nhiều nhưng ko đủ, thiếu trát, dễ mất quyền khởi kiện > 8
+ những hạn chế ở giai đoạn trước - Equity:
+ LND: Pháp quan xét xử mang cảm tính, pháp quan có quan niệm lẽ phải khác nhau, trở
nên cứng nhắc do xuất bản, tuân theo những xét xử trước
+ LHT: lạc hậu (thề, rửa tội) - Common law >< Equity:
+ Phân chia lĩnh vực -> kiện ra 2 toà
+ Toà HG >< toà đại pháp -> vua (thiên vị toà đại pháp hơn)
-> Jeremy Bentham tuyên truyền cải tổ PL Anh
Sau khi cải tổ, cơ quan nào có thẩm quyền xét xử cao nhất tại Anh?
CẤU TRÚC PHÁP LUẬT VÀ NGUỒN LUẬT I. Cấu trúc pháp luật 1. Luật công của CiL a) Khái niệm lOMoAR cPSD| 45734214
- Là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH mà các QH này luôn có sự hiện diện của 1 chủ thể
đặc biệt đó là NN, điều chỉnh QH giữa các CQNN với nhau, giữa CQNN với các tổ chức cá nhân phi NN b) Đặc điểm
- Để bảo vệ lợi ích chung, lợi ích toàn XH
- Sử dụng PP đặc thù là PP mệnh lệnh, phục tùng
➔ Phải kiểm soát quyền lực để tránh lạm quyền, ảnh hưởng đến quyền của chủ thể khác
➔ Trường phái PL tự nhiên cho rằng có 1 loại PL cao hơn cả PLNN là PL tự nhiên - nơi
con người có quyền cao hơn -> đặt nền móng cho luật công để đảm bảo quyền lợi con người ➔ Có sự thay đổi
- Được sử dụng để giải quyết tranh chấp tại các CQ tài phán công (TA hiến pháp, Hành chính, Tài chính,..) c) Nguyên tắc
(1) Đảm bảo quyền tự do bình đẳng cho mọi công dân
- Mọi công dân đều được đảm bảo quyền tự do bình đẳng trước PL
➔ Luật trưng cầu ý kiến nd, luật tiếp cận thông tin, luật biểu ➔
Quyền giám sát, khiếu kiện, khiếu nại
- Đảm bảo quyền lực NN phải thuộc về tầng lớp nhân dân
➔ Cơ quan cao nhất trong QLNN là QH, QLNN thuộc về ND
➔ QH là đại diện của ND
- Nguyên tắc pháp chế -> nguyên tắc xương sống trong xây dựng nhà nước pháp quyền
- Chịu trách nhiệm của NN
+ Cá nhân, CQNN có thẩm quyền xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
các cá nhân phi NN thì phải có trách nhiệm bồi thường (vật chất, phi vật chất) 2. Luật tư của CiL a) Khái niệm
Là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH mà các QH này ko có sự hiện diện của NN: QH
giữa tổ chức với tổ chức, cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức -> tất cả phải phi NN
➔ Ko được sử dụng QLNN khi tham gia QH luật tư b) Đặc điểm
- Được sử dụng để bảo vệ lợi ích của 1 cá nhân or tổ chức phi NN
- Sử dụng PP bình đẳng thoả thuận
- Được sử dụng để giải quyết tranh chấp tại CQTP tư: toà dân sự, gia đình, thương mại, TTTT c) Nguyên tắc
- Tự do ý chí, tự do thoả thuận
LƯU Ý: Phân chia cấu trúc PL thành luật công và luật tư ở dòng học CiL chỉ mang tính tương đối VD:
Luật lao động vừa là luật công vừa là luật tư: điều chỉnh qh giữa người sử dụng lđ và người lđ làm việc
cho DN ngoài NN là luật tư, làm cho CQNN là luật công
Quan hệ gốc là quan hệ lao động, chịu sự điều chỉnh của BLLĐ, khi làm việc trong khối CQNN, phải
theo đúng quy định về lao động đặc
3. Hệ quả của việc phân chia luật công luật tư
- Tạo ra các CQTP công chuyên trách: toà hiến pháp, hành chính, .. - Phân
chia lao động trong nghề luật, đặc biệt là nghề luật sư -> Luật sư công - tư
- Hình thành các môn học trong chương trình đào tạo ngành luật lOMoAR cPSD| 45734214
4. Cấu trúc PL các nước thuộc dòng họ CoL
- Không có sự phân chia PL thành luật công luật tư nhưng có sự phân chia này ở HTPL UK tuy
nhiên chỉ dừng lại ở luật hình thức (tố tụng)
➔ Sự phân chia chỉ mang tính hình thức II. Nguồn của luật
Nguồn luật là cơ sở PL để cá nhân, CQNN có thẩm quyền làm căn cứ để đưa ra phán quyết của mình
1. Các nước thuộc DH CiL a) Pháp luật thành văn
Là toàn bộ các QP, VBPL do các CQNN có thẩm quyền ban hành (CQ lập pháp và hành pháp),
gồm các văn bản: Hiến pháp, DUQT, bộ luật, luật và các VB dưới luật ? Hiệu lực của DUQT
và HP, VB nào cao hơn? Bộ luật và luật có điểm gì giống và khác nhau?

b) Tập quán pháp luật - nguồn bắt buộc áp dụng
Là thói quen xử sự được hình thành từ lâu đời trong 1 cộng đồng người được truyền từ đời này
sang đời khác trở thành quy tắc bắt buộc trong cộng đồng đó
Tập quán pháp là tập quán được NN thừa nhận và được sử dụng như 1 nguồn của
- Hiệu lực của TQPL ngang bằng hoặc thấp hơn PLTV tuỳ theo từng QG quy định “Phép
vua thua lệ làng”?
➔ Khi PL chưa ra đời, chỉ sử dụng tập quán và tôn giáo
➔ Trong TH vừa có PLTV vừa có TQPL thì ưu tiên sử dụng PLTV (văn bản có phạm vi
áp dụng toàn lãnh thổ > tập quán chỉ áp dụng ở 1 cộng đồng)
c) Các nguyên tắc chung của PL
Là những nguyên tắc pháp lí được các QG tự nguyện thừa nhận và tự giác áp dụng
- Nguyên tắc “ai khẳng định người đó phải chứng mình” - Nguyên tắc “
không ai bị xử phạt bởi suy nghĩ của mình” d) Các phán quyết của Toà án
- Chứa đựng sự giải thích PL hoặc 1 bản án đã tuyên do Thẩm phán thực
hiện, tạo cơ sở cho các thẩm phán sau này tham khảo để đưa ra phán quyết
khi gặp những vụ án có tình tiết tương tự
➔ Việc có áp dụng PQ của TA hay không hoàn toàn do ý kiến chủ quan của thẩm phán -> chỉ là nguồn tham khảo
e) Các học thuyết pháp lí
- Chứa đựng các nguyên tắc pháp lí định hướng cho việc xây dựng bộ máy NN và tổ chức hoạt động NN
VD: Học thuyết quyền lực nhân dân - Rút xô: QLNN phải thuộc về tất cả tầng lớp nhân dân Học thuyết
tam quyền phân lập - Montesquieu: Quyền lực NN ko nên tập trung vào tay 1 người mà nên chia thành
3 nhánh ; (ông nào đó): chia thành 3 quyền những không nhất thiết phải có 3 cơ quan
➔ Nguồn luật sơ cấp: có giá trị bắt buộc áp dụng
➔ Nguồn luật thứ cấp: có giá trị tham khảo
2. Các nước thuộc DH CoL 2.1. UK a) Án lệ
- Là những nguyên tắc pháp lí rút ra từ những bản án có giá trị bắt buộc áp dụng đối với các vụ
việc có tình tiết tương tự nhau
- Stare decisis: TA cấp dưới phải có nghĩa vụ áp dụng án lệ của TA cấp trên và của chính mình - Kết cấu của án lệ: lOMoAR cPSD| 45734214
+ Ratio: CSPL có giá trị bắt buộc
+ Obiter: Bình luận, tham khảo
- Điều kiện để 1 bản án trở thành án lệ:
+ Không phải bản án của 1 trong 3 toà sau: Toà địa hạt, toà pháp quan, toà hình sự TW
(chỉ xét xử những vụ vi phạm nhẹ)
+ ĐK đủ: Phải được tập hợp và xuất bản thành tuyển tập án lệ b) PLTV
- Hiến pháp của UK là HP bất thành văn
➔ Có tồn tại các đạo luật mang bản chất Hiến pháp (đáng lẽ nên thống nhất thành văn kiện): Luật
quyền con người, luật kế vị ngai vàng, luật hợp nhất Scotlands, Luật EU - những luật đáng lẽ nên nằm trong HP
Liệu có vấn đề vi hiến ở UK? Không
Vi phạm các đạo luật này cũng như vi phạm các đạo luật khác
- Các đạo luật do Nghị viện ban hành mục đích là để lấp khoảng trống trong luật
+ Luật thông thường: để sửa đổi, bổ sung án lệ
+ Luật thống nhất: thay thế án lệ
+ Luật hệ thống hoá: điều chỉnh các QHXH mới phát sinh 2.2 US a) Án lệ
- Chủ yếu được sử dụng để giải thích Hiến Pháp và pháp luật nên không tạo quy phạm mới
- Nguyên tắc án lệ ở Mỹ được áp dụng linh hoạt hóa phụ thuộc vào chính sách chung của nhà
nước trong từng thời kỳ và ý kiến chủ quan của thẩm phán
Vd: trong giai đoạn tăng cường NK thì án lệ Mỹ thua kiện được lưu thông còn trong thời kỳ
khác thì án lệ Mỹ thắng được lưu thông
- Số lượng án lệ đồ sộ nhưng vận hành theo chiều dọc chứ không vận hành theo chiều ngang (áp
dụng cho hệ thống tòa án cấp liên bang (cấp quận - phúc thẩm - LB - ràng buộc cấp dưới cấp
trên)) vì có nhiều bang nên không thể áp dụng giữa các bang mà chỉ ở trong 1 bang. b) Pháp luật thành văn i) Hiến pháp - Ban hành 1789
- Mang ý nghĩa là một đạo luật cơ bản của quốc gia, hiệu lực pháp lí cao nhất
- Dựa trên cơ sở hoàn thiện điều lệ liên bang
- Mỹ được hình thành bởi 13 bang ban đầu nên khi 13 thuộc địa này đẩy đc người Anh đi thì họ
liên kết lại bằng 1 văn bản là điều lệ liên bang > tạo ra một liên minh liên kết lỏng lẻo, có thể
phá vỡ bất cứ lúc nào, chỉ gặp nhau khi lâm nguy
- Điều lệ liên bang có khả năng mất hiệu lực và phá vỡ liên kết bất kì lúc nào
➔ Chính vì điều lệ liên bang chỉ mang tính chất hình thức nên đã diễn ra một cuộc thảo luận tạo
ra một đạo luật đủ mạnh nhưng cũng không quá can thiệp vào nội bộ
➔ HP quy định QLNN phải tạo ra 1 chính quyền LB đủ mạnh, có khả năng điều hành các công
việc của LB và can thiệp hạn chế vào công việc từng bang, chia thành HP, LP, TP có sự kiểm soát
Tổng thống đứng đầu hành pháp, tuy nhiên việc ban hành những sắc lệnh có thể bị TA tuyên
bố vi hiến nếu như có nội dung vi phạm HP
Nghị viện ban hành vb điều chỉnh hđ của các CQ nhưng tổng thống có quyền phủ
➔ Luật của 1 bang được nhiều bang thừa nhận có thể được xem là luật của LB (>26 bang) lOMoAR cPSD| 45734214
- Mỹ có cơ chế bảo vệ HP (Bảo hiến) (phi tập trung: toàn bộ tòa án có nhiệm vụ bảo vệ) - Không có tập quán pháp
______________________________
Common law không phân chia thành luật công và luật tư mà phân chia theo 2 cách - Luật dân sự - Equality, common law ii) Các nguồn luật khác
Mọi phán quyết của toà án đều là án lệ? -> chỉ những phán quyết chứa đựng tiền lệ pháp Trình
bày sự du nhập của HTPL Anh vào Mỹ và nguyên nhân sự biến dạng của HTPL Anh vào Mỹ?
- Khi HTPL Anh dựa vào Mỹ lúc đầu Mỹ chưa chấp nhận, nhưng sau đó vì một vài nguyên
nhân nên họ miễn cưỡng chấp nhận - Khác biệt cơ bản là về nguồn luật
+ Anh trước ko coi trọng PLTV, HP BTV (quy phạm mang bản chất HP nằm rải rác trong
các đạo luật), ko có cơ chế bảo hiến
+ Mỹ coi trọng PLTV, HP TV, có cơ chế bảo hiến
LÀM LUẬT, GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT I. LÀM LUẬT 1. Pháp
a. Cơ quan có thẩm quyền làm luật - Hiến pháp 1958
- Cơ quan lập pháp: Nghị viện (có quyền thông qua luật, giám sát hđ chính phủ và quyết
định các chính sách công)
- Cơ quan lập quy: Chính phủ (cơ quan lập quy - xd và thực hiện chính sách QG; bên
cạnh CP, Nghị viện cũng có vai trò tạo ra QPPL nhất định) - Nghị viện - Bao gồm:
- Thượng nghị viện: đứng đầu là chủ tịch TNV; có 348 thượng nghị sĩ bầu gián tiếp thông
qua các đại cử tri đoàn (đại diện theo các khu vực hành chính) nhiệm kỳ 6 năm, cứ 3 năm thay mới 1 số TNS
➔ Vì sao thay mới 1 nửa, giữ lại 1 nữa? Muốn vừa có tính mới và tính kế thừa trong bộ máy
- Hạ nghị viện: đứng đầu là chủ tịch HNV, 577 hạ nghị sĩ bầu phổ thông đầu phiếu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm
- Có thẩm quyền ngang nhau trong việc làm luật (xem xét kiến nghị, đệ trình dự án, hiệu quả thực tế)
- Nếu xảy ra bất đồng trong việc làm luật của tổng thống và TNV thì hạ viện sẽ là cơ
quan đưa ra quyết định cuối cùng
- Điều 34 Hiến pháp Pháp: Thẩm quyền của nghị viện - Chính phủ
- Quyền lập pháp thể hiện dưới 2 dạng văn bản
- Văn bản cụ thể hóa thực thi đạo luật của nghị viện
- Văn bản ban hành theo thẩm quyền riêng của chính phủ - Điều 20 HP: CP xây
dựng và thực hiện chính sách quốc gia
Điều 37: Những việc ban hành luật nằm ngoài điều 34 là thuộc về CP
➔ Thẩm quyền ban hành luật của CP hẹp hơn
b. Đề xuất xây dựng luật (Nghị viện ban hành) -
Chủ thể có thể đề xuất ý tưởng, sáng kiến làm luật?
- Thủ tướng : dự án luật lOMoAR cPSD| 45734214
- Nghị sĩ (thượng, hạ): kiến nghị luật
- Ý tưởng phải trình đến Hạ viện/thượng viện
+ Với 1 số lĩnh vực đặc thù sẽ quy định nơi để trình lên cụ thể là TNV hay HNV
VD: dự án, đề xuất về tài chính, bhxh phải trình lên HV đầu tiên vấn đề về
hành chính lãnh thổ phải trình lên TV trước
- Dự án luật của thủ tướng sau khi đưa đến thượng/hạ viện sẽ phải lấy ý kiến của tham chính viện
(tòa án tối cao hành chính của Pháp) → thỏa thuận tại Hội đồng bộ trưởng → thủ tướng trình
uỷ ban thường vụ của thượng/hạ viện
- Kiến nghị luật của nghị sĩ đưa đến thượng/hạ viện (trình trực tiếp tại viện nơi họ xuất thân)
c. Trình tự, thủ tục làm luật
(1) Xem xét dự thảo luật tại Uỷ ban thường trực
(a) Điều 43 HP: DTL phải được xem xét tại một trong các UBTT của mỗi viện Mỗi viện
có thể thành lập ko quá 6 uỷ ban (có thể nhiều hơn nếu CP yêu cầu), mỗi uỷ ban xem
xét 1 dự thảo luật khác nhau
(b) Ủy ban thông qua (có thể sửa đổi) hoặc không thông qua (3 loại) → đưa ra phiên họp toàn thể
(c) Điều 44 Hiến pháp 1958 - thành viên nghị viện và chính phủ có quyền đưa ra các sửa
đổi, bổ sung đối với dự thảo luật được trình trước nghị viện
(2) Xem xét dự thảo tại phiên họp toàn thể của Thượng viện/hạ viện (giáo trình t319) (3) Tổng thống công bố - Trong vòng 15 ngày lOMoAR cPSD| 45734214
- Có thể dự thảo luật sẽ được xem xét tính hợp hiến bởi hội đồng Bảo hiến (cơ quan độc
lập trung gian gồm tối thiểu 9 thành viên trong đó có cựu tổng thống Pháp và các thành viên được bổ nhiệm (4) Đăng công báo
- DTL sau khi công bố được đăng tại công báo và có hiệu lực thi hành 2. Làm luật tại Đức
2.1. Cơ quan có thẩm quyền làm luật
● Ở Đức, các đạo luật được thông qua chủ yếu bởi Hạ viện.
○ Hội đồng liên bang đóng vai trò gần giống như Thượng viện, có chức năng đại diện cho
quyền lợi các tiểu bang ở liên bang, có cơ cấu bao gồm các thành viên của các chính phủ tiểu bang
● Thẩm quyền của Hạ viện và Hội đồng liên bang trong quy trình lập pháp là không ngang bằng nhau
2.2. Đề xuất xây dựng luật
● Điều 76(1) Hiến pháp Đức - Chính phủ, Hạ viện và Hội đồng liên bang có quyền trình dự thảo luật
○ Phần lớn được đề xuất bởi Chính phủ
○ Nếu dự thảo do chính phủ đề xuất, phải gửi xin ý kiến của Hội đồng liên bang trước khi
trình Hạ viện trực tiếp
■ Trừ trường hợp khẩn cấp
○ Trường hợp dự thảo do Hội Đồng liên bang đề xuất, sáng kiến luật của Hội đồng liên
bang do một bang hoặc nhiều bang đưa ra và sẽ trở thành dự thảo luật nếu giành được
đa số ý kiến tán thành ở Hội đồng liên bang
○ Dự thảo do Hạ viện đề xuất thì phải được 5% số nghị sĩ tán thành hoặc đề xuất bởi nhóm nghị sĩ
2.3. Trình tự, thủ tục làm luật
Dự thảo luật được xem xét chủ yếu bởi Hạ viện, quy trình thông qua luật bao gồm những bước chủ yếu sau
● Thảo luận lần thứ nhất tại phiên họp toàn thể
○ Thảo luận được thực hiện trên cơ sở yêu cầu của Hội đồng bang hoặc của một trong các nhóm nghị sĩ
○ Quá trình xây dựng dự thảo luật diễn ra tại các Ủy ban thường trực, bao gồm thành viên
đến từ các nhóm của Hạ viện
○ Sau khi kết thúc thảo luận, ủy ban thường trực được giao trách nhiệm tập hợp ý kiến, viết
báo cáo và trình bày kết quả thảo luận tại phiên họp toàn thể
● Thảo luận lần thứ hai tại phiên họp toàn thể
○ Phiên họp lần thứ hai chủ yếu liên quan đến các sửa đổi dự thảo luật
■ Bất kỳ thành viên nào của Hạ viện đều có quyền đề xuất sửa đổi dự thảo luật
○ Thủ tục có thể được rút gọn với sự đồng ý của 2/3 thành viên có mặt ●
Thảo luận lần thứ ba tại phiên họp toàn thể
○ Phiên họp lần ba là thảo luận lần cuối và thông qua dự thảo ■
Không thể đề xuất sửa đổi
■ Trừ khi được đưa ra bởi một nhóm nghị sĩ hoặc ít nhất 5% tổng số thành viên của hạ viện
○ Sau khi thông qua tại Hạ viện, dự thảo luật được chuyển sang hội đồng liên bang. lOMoAR cPSD| 45734214
○ Nếu Hạ viện, hội đồng liên bang không thống nhất về một dự thảo luật, hội đồng liên
bang có thể yêu cầu triệu tập ủy ban hòa giải, có thành phần là các thành viên của Hạ
viện và Hội đồng liên bang với số lượng ngang nhau
■ Hội đồng liên bang có thể đồng ý hoặc phản đối dự thảo luật theo thẩm quyền
nếu hòa giải không thành
● Về vấn đề nêu trên, Hiến pháp của Đức chia các dự thảo luật thành hai loại ○ Dự thảo luật phải
được sự đồng ý của Hội đồng liên bang
■ Chỉ được thông qua nếu Hội đồng liên bang có ý kiến tán thành bằng văn bản
■ Nếu không được tán thành → được coi là bị bác bỏ
■ Sửa đổi Hiến pháp thì nghị quyết tán thành của Hội đồng liên bang phải
được ít nhất 2/3 số thành viên
○ Dự thảo luật mà Hội đồng liên bang có thẩm quyền phản đối
■ Hội đồng liên bang có thể đưa ra ý kiến phản đối trong thời hạn 2 tuần kể từ ngày Hạ viện thông qua
■ Một dự thảo luật được thông qua bởi hạ viện sẽ trở thành luật nếu Hội đồng liên
bang đồng ý hoặc không yêu cầu triệu tập ủy ban hòa giải hoặc không đưa ra
phản đối trong thời hạn quy định
■ Hoặc, đối với các dự thảo luật mà Hội đồng liên bang có quyền phản
đối, phản đối của Hội đồng liên bang bị Hạ viện bác bỏ 3. Làm luật tại Anh
3.1. Cơ quan có thẩm quyền làm luật
● Tại Anh, pháp luật thành văn bao gồm luật do Nghị viện ban hành và các văn bản pháp luật do
cơ quan hành pháp ban hành theo ủy quyền lập pháp của Nghị viện
● Nghị viện là cơ quan có thẩm quyền tối cao trong xây dựng, sửa đổi và hủy bỏ các đạo luật
● Nghị viện Anh bao gồm Hạ viện và Thượng viện
3.2. Đề xuất xây dựng luật
Các chủ thể có quyền trình dự thảo luật ra trước Nghị viện bao gồm ● Chính phủ ● Các nghị sĩ
● Các cá nhân, tổ chức
⇒ Chính phủ đệ trình hầu hết, có ưu thế vượt trội so với các chủ thể khác khi đề xuất dự thảo luật ●
Có 2 loại luật thành văn ○ Văn bản hợp nhất ○ Văn bản pháp điển
● ⇒ Khác với văn bản hợp nhất, văn bản pháp điển có thể thay đổi nội dung các QPPL.
● Một dự thảo luật có thể là đề xuất ban hành luật mới hoặc sửa đổi luật hiện hành và trong một
số trường hợp, nhằm mục tiêu hợp nhất văn bản luật hoặc pháp điển hóa pháp luật ● Các dự
thảo luật thường được chia thành một số loại chủ yếu sau ○ Dự thảo luật về các vấn đề chung
(Public bills) ■ Chủ yếu do chính phủ đề xuất
○ Dự thảo luật về các vấn đề cụ thể (private bills)
■ Thường do các cá nhân hay tổ chức đề xuất (chính quyền địa phương) ○
Dự thảo luật hỗn hợp (Hybrid bills)
■ Vừa mang tính chung vừa mang tính cụ thể
■ Văn phòng dự thảo luật về các vấn đề chung (Public Bill Offices) quyết định dự
thảo luật thuộc nhóm dự thảo luật hỗn hợp lOMoAR cPSD| 45734214
3.3. Trình tự, thủ tục làm luật
Một đạo luật phải trải qua 5 bước ở mỗi Thượng viện và Hạ viện
● Lần đọc đầu tiên: Mang tính chất giới thiệu dự thảo luật ● Lần đọc thứ hai
Các nghị sĩ thảo luận về những nội dung chính của dự thảo luật
● Dự thảo luật sau đó được xem xét bởi ủy ban của nghị viện
● Giai đoạn báo cáo trước nghị viện
Dự thảo luật được đưa ra xem xét tại phiên họp toàn thể của Thượng viện/Hạ viện ● Lần đọc thứ ba
Dự thảo luật được rà soát tại phiên họp toàn thể của Thượng/Hạ viện ⇒
Nếu hai viện có cùng quan điểm, dự thảo luật sẽ được thông qua
● Nếu hai viện không cùng quan điểm, dự thảo luật sẽ được chuyển xem xét nhiều lần để có được
sự đồng thuận của Thượng viện và Hạ viện
⇒ Sau khi được cả hai viện thông qua, dự thảo luật được gửi cho văn phòng hoàng gia và nhà vua sẽ
chấp thuận để chính thức trở thành luật của quốc gia 4. Làm luật tại Mỹ
4.1. Cơ quan có thẩm quyền làm luật
● Toàn bộ quyền lập pháp được trao cho Nghị viện
● Quy trình thông qua một đạo luật được thực hiện ở cả hai viện nói trên
4.2. Đề xuất xây dựng luật
● Ở Mỹ, sáng kiến pháp luật có thể đến từ bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
○ Nhưng quyền trình dự án luật chính thức trước Hạ viện hoặc Thượng viện chỉ thuộc về
thành viên của Nghị viện
● Tổng thống không có quyền trực tiếp trình dự án luật, mà chỉ có thể trình gián tiếp thông qua
thành viên của Nghị viện
● Những dự thảo luật do cơ quan hành pháp chuẩn bị thường có tỷ lệ thông qua khá cao
4.3. Trình tự, thủ tục làm luật
Ở Mỹ, sau khi chính thức được đệ trình, một dự thảo luật phải trải qua những bước chủ yếu sau
● Giới thiệu dự thảo luật
Công bố của chủ tọa tại phiên họp toàn thể của Thượng viện/Hạ viện → Chuyển cho các ủy ban chuyên môn xem xét
● Xem xét tại ủy ban chuyên môn
○ Ủy ban xem xét nội dung của dự thảo luật
○ Trước khi tiến hành thảo luận, ủy ban gửi dự thảo luật đến văn phòng kiểm toán của
Chính phủ để lấy ý kiến về tính cấp thiết của dự thảo luật
○ Ý kiến của các bộ, ngành được gửi sang ủy ban xem xét
○ Xét thấy dự thảo luật có nội dung quan trọng, ủy ban có thể tổ chức thảo luận công khai
để các bên có liên quan, tổ chức, cá nhân chịu sự tác động bày tỏ quan điểm về dự thảo luật
○ Sau khi xem xét, ủy ban có thể đưa ra quyết định theo các hướng sau
■ Thông qua dự thảo luật và không sửa đổi, chuyển sang Thượng viện/Hạ viện
■ Thông qua dự thảo luật và có sửa đổi, chuyển sang Thượng viện/Hạ viện
■ Không thông qua dự thảo luật (thẩm quyền đặc biệt mà các ủy ban ở các nước
theo chính thể đại nghị không có)
● Xem xét tại phiên họp toàn thể của Hạ viện/Thượng viện lOMoAR cPSD| 45734214
○ Các nghị sĩ thảo luận và biểu quyết dự thảo luật
○ Dự thảo luật sau khi biểu quyết tại viện thứ nhất sẽ được chuyển sang viện thứ hai
○ Trên thực tế, sau khi được xem xét ở Viện thứ hai, dự thảo luật thường có nhiều thay đổi
so với dự thảo đã được thông qua trước đó
⇒ Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thành lập ủy ban mà các bên vẫn chưa đạt được đồng thuận,
ủy ban mới có thể sẽ được thành lập để đảm nhận thay vai trò của ủy ban cũ ⇒ Trong vòng 10 ngày
sau khi nhận được dự thảo luật, tổng thống quyết định
● Thông qua dự thảo luật và ký ban hành luật
● Phủ quyết, không thông qua dự thảo luật và gửi trở lại nghị viện
● Không hành động, hết thời hạn 10 ngày và vẫn đang trong kỳ họp của Nghị viện, dự thảo luật
tự động được thông qua và trở thành luật
● Phủ quyết ngầm, tương tự như trường hợp trên và nếu kỳ họp của nghị viện đã chấm dứt thì dự
thảo luật auto không được thông qua
⇒ Nhận xét, so sánh: Quy trình xây dựng luật ở các quốc gia thuộc hệ thống civil law và common law
có nhiều điểm tương đồng
Trừ trường hợp tương đối đặc biệt của Đức, quy trình xây dựng luật đều được thực hiện thông qua cơ chế hai viện - Hạ viện - Thượng viện II. GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT
Nguyên nhân giải thích luật:
- Sự cần thiết của GTL thành văn xuất phát từ bản bản chất, đặc điểm của quy phạm pháp luật
- Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của HTPL
- Xuất phát từ yêu cầu góp phần bảo vệ quyền con người hiến định và giới hạn quyền lực nhà
nước trong phạm vi ủy quyền
Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật: cơ quan lập pháp, hành pháp
a. Giải thích pháp luật thành văn ở Pháp i. Khái niệm
- Hiện nay không có khái niệm chính thức mà các học giả đưa ra giải thích, có thể hiểu nôm
na là làm rõ ý nghĩa nội dung của luật (giải thích các đạo luật do CQLP làm ra và VBQPPL do CP ban hành)
+ Làm rõ nội dung của QPPL để áp dụng vào hoàn cảnh thực tế ở thời điểm hiện tại
+ Làm rõ nội dung, ý nghĩa của các QPPL nhằm gắn kết các hđ của con người và xh - Các ii.
Chủ thể: Thẩm phán, nghị viện, chính phủ iii. Các quy tắc giải thích
- Theo ngôn từ của văn bản
Hoàn toàn dựa vào ngữ nghĩa của từ - Theo hệ thống
Đặt vb luật: nhìn nhận nó trong một tổng thể HTPL, xem xét cao thấp hơn như nào
- Dựa vào lịch sử lập pháp
Dựa vào quá trình làm ra vb luật để hiểu được ý đồ của họ
- Theo mục đích xã hội của pháp luật
- Mang tính nghiên cứu khoa học tự do III. Hệ thống tòa án lOMoAR cPSD| 45734214 VN - 1 hình tam giác
Các tòa án cấp sơ thẩm - Dân sự:
- Toàn sơ thẩm thẩm quyền hẹp (dưới 4000 Franc) - Tòa sơ thẩm thẩm quyền rộng (dựa
vào giá trị của vụ) - Hình sự:
- Tòa vi cảnh (mức độ nhẹ vượt đèn đỏ,...) - Tòa tiểu hình - Chuyên biệt - Tòa thương mại - Tòa lao động
- Tòa hợp đồng thuê đất nông nghiệp - Toa an sinh xã hội
? Các bản án hình chính sơ thẩm nếu có kháng nghị thì đều được xác định tại tòa phúc thẩm
Sai vì chỉ đúng với bản án hc chung. Còn bản án chuyên biệt nếu có phúc thẩm thì mang lên
hẳng tham chính viện Tham chính viện
- Vừa là cơ quan tư pháp, vừa là cơ quan hành pháp
- Chức năng khác là bảo hiến: chỉ xem xét văn bản hành chính còn hội đồng bảo hiến
xem xét tính hợp hiến của luật
? Hội đồng bảo hiến là cơ quan duy nhất có chức năng bảo hiến
Sai. Còn có tham chính viện Tối cao pháp viện
- Giải quyết xung đột về thẩm quyền
- Xung đột tích cực tranh chấp khẳng định (2 bên đều nhận thẩm quyền về mình) - Xung đột tiêu cực
- Thành phần tòa án: 4 TP tham chính viện + 4 TP tòa phá án (+Hội đồng bảo hiến) Có
thể xem xét tính hợp hiến trước và sau khi đạo luật có hiệu lực
? Tòa án tư pháp tối cao và tòa án tư pháp liên bang có phải là một không?
Có. Nhắc đến tối cao là liên bang
? Giữa Mỹ và Đức tòa nào có đặc trưng theo liên bang hơn?
Mỹ vì mỗi bang có một HTTA hoàn chính còn ở Đức thì không
ĐÀO TẠO LUẬT VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT
I. ĐÀO TẠO LUẬT VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT TẠI PHÁP
1. Đào tạo cử nhân ương đối giống VN ●
Đối tượng: tốt nghiệp THPT
ĐK đầu vào ở Pháp dễ hơn so với VN, chọn lọc hồ sơ dễ ●
Nơi đào tạo: Khoa luật trường ĐH tổng hợp ● Thời gian: 3 năm ●
Mục tiêu: sv có kthuc chuyên sâu về khoa học luật
Mỹ: đào tạo ra những lsu tinh nhuệ, có kn thắng kiện
VN: giáo sư có kthuc cơ bản chuyên sâu về khoa học luật, muốn có kĩ năng hành nghề phải học chuyên sâu ở HVTP ●
Chương trình đào tạo: KH đại cương + KH luật + luật thực định ●
Học liệu: giáo trình + án lệ lOMoAR cPSD| 45734214 ●
Phương pháp đào tạo: truyền thống + hiện đại ●
Kết thúc: cử nhân luật (180 tín)
Chưa đủ đk đi học nghề ngay
1. Đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ●
Thạc sĩ ứng dụng -> Master 1 (đủ đk học nghề) -> master 2
Thạc sĩ nghiên cứu -> Master 1 (đủ đk học nghề) -> Master 2 -> Tiến sĩ
1. Đào tạo nghề và hành nghề thẩm phán ●
Nhiệm kì suốt đời: đến khi nghỉ hưu
"Suốt đời" ở mỗi qgia khác nhau ●
Quy chế làm việc độc lập, ổn định, lương cao
1. Đào tạo nghề và hành nghề luật sư Phải có bằng master 1 ●
Nơi đào tạo: Trung tâm đào tạo luật sư ● Quy trình 18 tháng lOMoAR cPSD| 45734214
Học lí thuyết 6 tháng sau đó đi thực tập 1 năm (Toà án, doanh nghiệp, vp công chứng, thừa phát
lại 6 tháng và văn phòng lsu 6 tháng)
Sau khi học xong lí thuyết sẽ được cấp giaays chứng nhận khả năng hành nghề luật sư và sau thực
tập sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư ●
Kết thúc: giấy chứng nhận + chứng chỉ + gia nhập đoàn lsu ● Ngoại lệ ko học nghề
+ Giáo sư, tiến sĩ, giảng viên luật, thẩm phán, công chứng viên
+ LS ở 1 nước EU khác + CC HNLS
+ KO phải đến từ EU + CC HNLS thì phải thi sát hạch ● Nghề LS: Kinh doanh tự do
Đào tạo nghề và hành nghề công chứng viên ●
Quy trình: học nghề + thực tập ●
Kết thúc: Bộ trưởng BTP bổ nhiệm, hành nghề tự do ( ko thuộc HCNN)
Vì hạn chế số lượng bổ nhiệm CCV nên sẽ đi làm trợ lý CCV để được bổ nhiệm nội bộ II. ĐỨc GĐ1: Cử nhân GĐ 2: Nghề
Hai giai đoạn đào tạo luật diễn ra liền mạch nhau ở cùng 1 cơ sở đào tạo
Đào tạo nghề ở Đức ko phân tách thành cácc nghề cụ thể Giai
đoạn 1: Đào tạo cử nhân ●
Đối tượng: Tốt nghiệp THPT ●
Nơi ĐT: Khoa Luật trường ĐH Tổng hợp
-> Đầu vào dễ đầu ra khó ● Thời gian: 3,5 - 5 năm ●
Mục tiêu: Khoa học luật ●
Chương trình: KH đại cương + KH luật + luật thực định ●
Học liệu: Giáo trình + án lệ ●
PP ĐT: Truyền thống + hiện đại ●
Kết thúc: Thi QG lần 1 -> GCN hoàn thành Giai đoạn 2: Học nghề ● Quy trình: 2 năm
Lý thuyết + thực tập (cơ sở bắt buộc + tự chọn) ●
Kết thúc: Thi QG lần 2 -> chứng chỉ Nghề luật ● Thẩm phá5n:
Bang: Do bộ trưởng BTP bổ nhiệm -> TP thử việc (5N/2N) -> TP chính thức
Liên bang: BT BTP LB & uỷ ban tuyển chọn TP -> Tổng thống bổ nhiệm (Nhiệm kì suốt đời,
độc lập, ổn định, lương cao) ●
Luật sư: Đoàn LS, bị ràng buộc bởi quy chế NN, hoạt động trên toàn lãnh thổ ●
Công chứng viên: Bộ trưởng BTp bang bổ nhiệm, hạn chế số lượng -> đi làm LS trước III. Anh 1. Đào tạo luật Đào tạo cử nhân ●
Đối tượng: THPT + Dự bị A Levels + LNAT ●
Nơi ĐT: Trường luật/ khoa luật tổng hợp ● Thời gian: 3 năm