Lý thuyết tài chính tiền tệ | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Tài chính là gì? Các chức năng của tài chính? Hệ thống tài chính là gì? Các yếu tố cấu thành hệ thống tài chính? Thị trường tài chính là gì? Vai trò, thực trạng, giải  pháp? Khái niệm đặc điểm của tín dụng ngân hàng. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước, các khoản nào là các khoản thu thường xuyên của ngân sách? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
53 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết tài chính tiền tệ | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Tài chính là gì? Các chức năng của tài chính? Hệ thống tài chính là gì? Các yếu tố cấu thành hệ thống tài chính? Thị trường tài chính là gì? Vai trò, thực trạng, giải  pháp? Khái niệm đặc điểm của tín dụng ngân hàng. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước, các khoản nào là các khoản thu thường xuyên của ngân sách? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

41 21 lượt tải Tải xuống
LÝ THUY T TÀI CHÍNH TI N T
Câu 1: Tài chính là gì? Các ch a tài chính? ức năng củ
A, Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài
chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
B, Các chức năng của tài chính:
*Chức năng tạo lập vốn:
Là sự thu hút vốn bằng nhiều hình thức từ các thành phần kinh tế, các chủ thể khác nhau,
các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế như: vay mượn, đóng góp tự nguyện,.. để hình
thành các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế và tiêu dùng trong xã hội
Tạo lập vốn giúp cho việc luân chuyển của vốn từ những người cung ứng đến với những
người sử dụng được tiến hành một cách thuận lợi. Chức năng này mang lại lợi ích cho
cả 2 đối tượng tham gia, đáp ứng yêu cầu về thời gian, địa điểm, khối lượng vốn và chi
p hí vốn để cung ứng hay sử dụng
Trong nền kinh tế thị trường nguồn cung ứng vốn được đa dạng và phong phú, vốn được
ung ứng cho mọi tổ chức, cá nhân nhu cầu qua hệ thống các tổ chức tài chính rộng
lớn, tinh vi, cạnh tranh lẫn nhau không ngừng đảm bảo cho bên cung ứng cũng như bên
sử dụng vốn thỏa mãn được nhu cầu về khối lượng vốn, chi phí vốn, lợi nhuận thời gian
và nơi chốn.
*Chức năng phân phối của tài chính:
Phân phối tài chính sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thái giá trị, nó không kèm theo
với sự tăng hay giảm giá trị. Phân phối của tài chính luôn luôn gắn liền với quá trình
hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định song phân phối của tài chính diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phối lần đầu và phân phối lại.
Mỗi nguồn lực tài chính được hình thành, trải qua quá trình phân phối chúng được di
chuyển qua các luồng khác nhau để tới những tụ điểm vốn khác nhau. Cuối cùng, cũng
đến giai đoạn chuyển hóa hay kết thúc tồn tại, khi chúng được đem ra sử dụng cho mục
đích tiêu dùng ở thị trường tư liệu sản xuất và thị trường vật phẩm tiêu dùng
*Chức năng giám đốc
Kiểm tra và giám sát các hoạt động của tài chính
+) Là sự kiểm tra và giám sát bằng đồng tiền nhưng nó không đồng nhất với mọi loại kiểm tra,
giám sát bằng đồng tiền nói chung trong xã hội
+) Kiểm tra giám sát thông qua việc phân tích và các chỉ tiêu tài chính
+) Được thực hiện đối với quá trình hình thành, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ
+) Kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính ở tất cả các giai đoạn trước, trong và sau khi thực
hiện
Quản trị rủi ro của tài chính: là quá trình lựa chọn các hoạt động tài chính phục vụ sản
xuất kinh doanh hiệu quả cao nhất nhưng rủi ro thấp nhất
vấn của tài chính: thông qua chính sách lãi suất, nguồn vốn, điều kiện cung ứng
vốn để tạo ra những thông tin về lời khuyên, giúp khách hàng đưa ra những quyết định
tốt nhất cho bản thân mình
Câu 2; H ng tài chính là gì? Các y u t c u thành h ng tài chính? th ế th
Trả lời:
A, Khái niệm
Hệ thống tài chính là tổng hợp những khâu tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau,
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
nguồn lực tài chính
B, Các yếu tố cấu thành hệ thống tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các thực thể tài chính của hệ thống tài chính luôn gắn liền với quá
trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Phạm vi diễn ra quá trình trên
của các chủ thể kinh tế khác cũng khác nhau song giữa chúng mối quan hệ mật thiết với
nhau và cùng xoay quanh phạm vi các hoạt động kinh tế của thị trường tài chính bao gồm: Ngân
sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tín dụng và bảo hiểm, tài chính hộ gia đình và tài chính
của các tổ chức xã hội
Câu 3: Th ng tài chính là gì? Vai trò, th c tr ng, gi i pháp? trườ
Trả lời:
A, Khái niệm
Thị trường tài chính nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người tạm thời thừa vốn tới
những người tạm thời thiếu vốn. Hạy, thị trường tài chính nơi phát hành, mua bán, trao đổi
và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo các quy tắc, luật lệ đã được ấn định.
B, Vai trò của thị trường tài chính
Nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế
Tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể trong nền kinh
tế thị trường
công cụ tuyển chọn kích thích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh
doanh lành mạnh có hiệu quả
Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính thành công trên thị trường tài chính.
C, Thực trạng của thị trường tài chính
*Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ
Tham gia là thành viên của các dạng thị trường tiền tệ có 5 ngân hàng thương mại nhà
nước, ngân hàng chính sách xã hội, 36 ngân hàng thương mại cổ ohaanr, 4 ngân hàng
liên doanh và 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Quỹ tín dụng trung ương, 900 Quỹ
tín dụng nhân dân sở, một số công ty bảo hiểm tái bảo hiểm, quỹ đầu t.... Tuy
nhiên tham gia thành viên của thị trường liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu
kho bạc nhà nước, thị trường mở,..thì không phải tất cả các tổ chức trên, hầu như chỉ có
các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, ngân hàng
liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, một số công ty bảo hiểm,...
*Thực trạng phát triển thị trường tiền gửi và huy động vốn
Đây là thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất và sôi động nhất giữa các tổ chức tài
chính trong việc thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong thời gian gần đây các tổ chức
tín dụng đưa ra các hình thức sau:
Cạnh tranh khuyến khích khách hàng mở tài khoản nhân, tái khoản sử dụng thẻ,.. tính
đến nay trong cả nước đã có trên 1.300.000 tài khoản cá nhân, trong đó có 750.000 của
các chủ thể
Cạnh tranh thu hút tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế xã hội. -
Cạnh tranh thu hút tiền gửi tiết kiệm:
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... chủ yếu huy động vốn có thời
hạn từ 6 tháng trở lên, lãi suất hấp dẫn.
Trong những năm gần đây, đã có sự cạnh tranh sôi động trên thị trường thu hút tiền gửi
và thị trường huy động vốn đặc biệt là các tổ chức trung gian tài chính thực hiện rất đa dạng và
phong phú các sản phẩm và dịch vụ thu hút tiền gửi, huy động vốn.
D, Giải pháp
Ngân hàng nhà nước bộ tài chính, trực tiếp Ủy ban chứng khoán nhà nước phối
hợp chặt chẽ mạnh dạn đưa 2 4 ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên niêm yết cổ -
phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Phối hợp chặt chẽ, trên cơ sở tài trợ quốc
tế, tổ chức các cuộc hội thảo, khóa đào tạo, tập huấn ngắn ngày về nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán niêm yết cổ phiếu của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán. Bộ tài chính cũng nên cùng ngân hàng nhà nước tập trung tháo gỡ vướng mắc
trong việc định giá ngân hàng thương mại và một số giải pháp khắc đẩy nhanh tiến trình
cổ phần hóa hai ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên theo kế hoạch.
Ngân hàng nhà nước bộ tài chính phối hợp tăng khối lượng tín phiếu kho bạc nhà
nước đấu thầu hàng quý, hàng năm. Cs thể tăng tần suất các phiên đấu thầu tư 1 phiên/
1 tuần hiện nay lên 2 phiên/1 tuần. Linh hoạt hơn nữa là lãi suất đấu thầu qua các phiên
theo sát diễn biến trên thị trường.
Ngân hàng nhà nước biện pháp bảo đảm tính hệ thống của quỹ tín dụng, cơ chế
điều hòa vốn linh hoạt hơn của hệ thống này. Trên sở đó tạo điều kiện thu hút quỹ
tín dụng tham gia thị trường liên ngân hàng và các dạng khác của thị trường tiền tệ so
với ngân hàng nhà nước tổ chức, vận hành.
Ngân hàng nhà nước nâng cấp thị trường nội tệ liên ngân hàng, thể hiện vai trò can
thiệp cuối cùng của ngân hàng nhà nước trên thị trường này. Tiến tới cộng vô được lãi
suất thị trường nội tệ liên ngân hàng Việt nam do là lãi suất chủ đạo của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
Bản thân các tổ chức tín dụng trung gian tài chính cần phải thanh toán nhanh chóng đa
dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất nghiệp vụ kinh doanh trên thị
trường tiền tệ theo thông lệ quốc tế.
Câu 4: Khái ni m c a tín d ng ngân hàng ệm đặc điể
Trả lời:
A, Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên ngân hàng, các tổ chức tín dụng và bên
kia là các pháp nhân hoặc thể nhân (doanh nghiệp,nhân, các tổ chức xã hội,..) trong nền kinh
tế. Hình thức tín dụng này cho thấy ngân hàng thương mại vai trò người đi vay vừa
người cho vay.
B, Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Về hình thái biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái
tiền tệ, nó bao gồm tiền mặt và bút tệ. (Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng
cách ghi chép trong sổ sách kế toán ngân hàng)
+) Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, cần tập trung một lượng vốn lớn nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể một cách đầy đủ và kịp thời đòi hỏi các ngân hàng thương
mại cung cấp vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại các trung
gian tín dụng giữ vai trò là chủ thể trung tâm trong việc cho vay trong khâu phân phối
cho vay và việc đi vay trong quá trình huy động vốn.
Quá trình vận động của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn đồng nhất với quy mô phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: tín dụng ngân hàng được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ, vậy thể đáp ứng được nhu cầu khác nhau ngoài sản xuất lưu
thông hàng hóa của các chủ thể trong nền kinh tế. Giá trị của các khoản tín dụng có thể
không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô kinh doanh của các chủ thể trong từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế.
+) Tín dụng ngân hàng là loại hình thức tín dụng phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn trong
nền kinh tế thị trường, không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn còn đáp ứng được
nhu cầu đầu tư trung, dài hạn và đáp ứng một phần nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân.
CÂU 5: Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước, các khoản nào các khoản thu thường
xuyên của ngân sách?
Trả lời:
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước sử dụng quyền lực của mình đề tập tring nguồn lực
tà chính nhất định hình thành quỹ ngân sách nhà nước đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
A, Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối của cái dưới hình thái giá trị nhằm tập trung
vào ngân sách nhà nước
Các quan hệ kinh tế được hình thành trong thu ngân sách nhằm phân chia nguồn lực tài
chính giữa các nhà nước với các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nên quỹ ngân
sách nhà nước.
Hoạt động của thu ngân sách rất phong phú và đa dạng
Thu ngân sách luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh tế xã hội-
Thu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng GDP, trình độ phát trển của
từng quốc gia
B, Các khoản thu thường xuyên của ngân sách nhà nước là thuế; phí và lệ phí
*Thuế- nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Từ khi xuất hiện nhà nước, thuế công cụ hữu hiệu tạo nguồn thu cho nhà nước nhằm
trang trai các khoản cho tiêu của mình. Trải qua quá trình phát triển, đến nay các nhà nước đều
dùng thuế để phân phối các khoản thu nhập, huy động các nguồn thu cho nhà nước. Bằng quyền
lực của mình, nhà nước ban hành các luật thuế bắt buộc người dân phải cống nạp cho nhà nước.
Vì vậy, thuế khoản đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các chủ thể kinh tế dân
nhằm thỏa mãn nhu cầu cho tiêu của nhà nước bằng một phần thu nhập của mình
Thuế có vai trò sau:
Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
+) Là khoản thu đóng góp mang tính chất pháp lệnh của nhà nước đối với các thể nhân và pháp
nhân trong xã hội
+) Khoản thu mang tính ổn định tương đối
+) Không hoàn trả trực tiếp cho người nộp
+) Hình thức bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập và
mọi tiêu dùng xã hội
+) Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách
+) Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh
Thuế- là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong việc điều chỉnh kinh tế, chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ
cung cầu, cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào tình huống
cụ thể, nhà nước có thể chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp vào lúc hoàn
cảnh kinh tế quá thịnh hoặc khuyếch trương vào lúc hoàn cảnh kinh tế suy thoái, thuế tác
dụng trực tiếp đến giá cả thu nhập, vì vậy dựa vào công cụ thuế nhà nước có thể thúc đẩy hoặc
hạn chế tích lũy và đầu tư.
Thuế- công cụ góp phần điều hòa thu nhập và thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội
Trong nền kinh tế thị trường nếu không sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều
chỉnh thì việc phân phối của cải, thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra 2 cực đối lập nhau. Sự phân
hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt. Trong thực tiễn sự phát triển kinh tế của 1 quốc gia là kết quả
nỗ lực của họ, thành quả của sự phát triển nếu không chia sẻ cho mọi người cùng hưởng thì rõ
ràng là mất đi sự công bằng. Bởi vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước trong sự phân phối
thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế
*Phí và lệ phí
Trong tổng thu ngân sách nhà nước phí lệ phí một khoản tiền chiếm một tỷ trọng
không lớn song vẫn được dùng tạo nguồn thu cho ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước
Phí: là các khoản thu mang tính chất bù đắp hay là khoản nộp có tính chất bắt buộc đối
với các thể nhân pháp nhân do được hưởng lợi ích nào đó hoặc một dịch vụ công
cộng nào đó do nhà nước cung cấp. Phí mang tính hoàn trả trực tiếp, phí mang tính
quyền lực của nhà nước, do các quan hành pháp ban hành và quy ước của địa phương.
Lệ phí: khoản thu của ngân sách nhà nước vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp
lệ phí về thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp
cho ngân sách nhà nước.
Câu 6: Lãi su n lãi su t ất là gì? Ý nghĩa, nhân tố ảnh hưởng đế
Trả lời:
A, Khái niệm
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của phần giá trị tăng thêm so với phần vốn vay ban đầu trong
một khoảng thời gian nhất định
Hay Lãi suất là giá quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người
sử dụng (người đi vay) trả cho người sở hữu nó (người cho vay).
B, Ý nghĩa nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
*Ảnh hưởng của mức cung cầu tiền tệ đến lãi suất
Cung cầu tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị trường.
Lãi suất giá cả sử dụng vốn vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung cầu hoặc cả
cung cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ thay đổi mức lãi suất trên thị trường.
Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và
ngân hàng trung ương, song đa số các nước nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên
lý này để xác định lãi suất.
Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền
kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng thời kỳ chẳng han như thay đổi
cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm. Mặt khác, muốn duy trì sự
ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.
*Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Khi lạm phát được dự toán tăng trong một thời kỳ nhất định nào đó, chi phí thực của
viêc vay tiền giảm xuống, kích thích người ta đi vay nhiều hơn bỏ tiền ra cho vay.
Lúc này, lãi suất sẽ có xu hướng tăng. Điều này xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất
thực và lãi suất danh nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi
hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát
tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hóa hoặc những dang phi tài
sản khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu vốn ra nước ngoài nếu thể. Tất cả
những điều này làm giảm cung cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường.
=> Khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Từ mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng
trưởng nền kinh tế.
*Ảnh hưởng của ổn định nền kinh tế đến lãi suất:
Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải vật chất trong hội tăng lên, dời số ng
nhân dân ổn định. Lúc này họ không còn chỉ nghĩ tiết kiệm tiền đlo trang trải cuộc
sống nữa mà họ sẽ nghĩ đến việc gửi lấy lãi tiết kiệm,..hoặc đem tiền đi đầu tư vào thị
trường chứng khoán chẳng hạn. Từ đây, cung tiền cho vay tăng lên, lãi suất xu hướng
giảm, ảnh hưởng đến cầu tiền tệ. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, các doanh nghiệp có
ý định vay vốn để đầu tư kinh doanh, sinh lời, cầu tiền cho xu hướng tăng lên, lãi suất
có xu hướng tăng.
*Ảnh hưởng từ các chính sách của Nhà nước lên lãi suất
Chính sách tài chính: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính
phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu. Khi nhà nước thực hiện một chính
sách tài chính bành trướng sẽ ảnh ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa
và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất.
Chính sách tiền tệ: với cách ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương
thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Với công
cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng
các phương pháp: quy định lãi suất cho thị trường; thực hiện chính sách lãi suất tái chiết
khấu; thực hiện chính sách thị trường mở; thực hiện tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc.
Chính sách thu nhập: đó là chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giá cả giảm
mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, bởi vì
nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa dịch vụ hơn. Do vây cũng như ảnh hưởng của
một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, làm lãi suất giảm.
Ngược lại một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế, làm tăng lãi
suất.
Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành quan hệ về
sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với các ngoại tệ
có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất
nhập khẩu hàng hóa của một nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá
của hàng nhập khẩu, dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong
nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm
vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ theo đuổi
một chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong nước, làm cho
đồng tiền của mình vững mạnh. Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích
xuất khẩu, nền công nghiệp trong nước thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích
thích nhập khẩu.
Câu7: Th u ki n phát tri n th ng tài chính trường tài chính là gi? Điề trườ
Khái niệm: Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người tạm
thời thừa vốn với những người tạm thời thiếu vốn. Hay thị trường tài chính là nơi phát
hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo các quy tắc, luật
lệ đã được ổn định.
Ví dụ: Về thị trường trái phiếu: Năm 2023, Chính phủ Việt Nam đã phát hành một loạt
trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm 15 năm với lãi suất hấp dẫn. Những đợt phát
hành này đã thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư tổ chức như các quỹ đầu tư, ngân
hàng, và công ty bảo hiểm, góp phần quan trọng trong việc huy động vốn cho các dự án
cơ sở hạ tầng quốc gia. Trái phiếu Chính phủ Việt Nam thường được coi là kênh đầu tư
an toàn, tạo ra thu nhập cố định cho nhà đầu tư.
Điều kiện phát triển thị trường tài chính: có 5 điều kiện cần thiết để hình thành và phát
triển thị trường tài chính:
Nền kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ ổn định, với mức độ lạm phát có thể kiểm
soát được
Các công cụ của thị trường tài chính phải đa dạng tạo ra các phương tiện chuyển
giao quyền sử dụng các nguồn tài chính; hình thành phát triển hệ thống các
trung gian tài chính
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước để giám
sát sự hoạt động của thị trường tài chính
Phải tạo sở vật chất kĩ thuật hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt
động của thị trường tài chính
Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu thị trường tài chính
phải đông đảo các nhà đầu kiến thức, kỹ thuật hiện đại, biết phân
tích và có bản lĩnh trước những rủi ro có thể xảy ra
Ví dụ: - Trong giai đoạn 2023 2024, lạm phát ở Việt Nam được duy trì mức -
khoảng 3 4%, nằm trong phạm vi mục tiêu mà Chính phủ đề ra. Việc kiểm soát -
lạm phát thành công giúp duy trì sức mua của đồng tiền, ổn định lãi suất và tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư. Khi lạm phát được kiểm soát tốt,
các nhà đầu tư niềm tin hơn vào việc giữ giá trị tài sản đầu tư của mình, từ đó
thúc đẩy dòng vốn vào thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường cổ phiếu
trái phiếu.
Câu8: Thu ngân sách là gì? Nhân t ảnh hưởng đến thu ngân sách, phân tích nhân t nh
hưởng đó
Khái niệm: Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và
nhân; các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật ( trích Điều
2, Chương I – Luật Ngân sách Nhà nước/2022/QH11)
dụ: Thuế thu nhập nhân (TNCN): Việt Nam, thuế thu nhập nhân một
nguồn thu ngân sách quan trọng. Trong năm 2023, tổng thu từ thuế thu nhập nhân
đạt khoảng 150.000 tỷ đồng, góp phần đáng kể vào ngân sách quốc gia. Người lao động
các nhân thu nhập từ các nguồn khác phải nộp thuế theo mức thuế suất quy
định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước:
Nhân tố GDP bình quân đầu người: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu
của các tổ chức, đơn vị kinh tế và cá nhân dân cư.
Ví dụ: Trong năm 2022, GDP đầu người của Việt Nam đạt khoảng 4.000 USD.
Với mức GDP đầu người này, nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, mức sống
của người dân cũng được cải thiện. Sự gia tăng thu nhập bình quân của người
dân dẫn đến tăng thu thuế thu nhập cá nhân. dụ, khi người dân thu nhập
cao hơn, họ đóng góp nhiều hơn vào ngân sách qua thuế thu nhập cá nhân các
khoản thuế tiêu dùng khác như VAT.
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:
Phản ánh hiệu quả của đầu phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi cao
thì nguồn tài chính càng lớn từ đó nguồn động viên vào ngân sách nhà
nước càng nhiều
Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu ngân
sách nhà nước. Hiện nay tỷ suất doanh lợi của nước ta còn thấp nên mức
động viên vào ngân sách nhà nước chưa cao.
dụ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) trong năm 2023
tỷ suất doanh lợi (ROE) đạt 20%. Điều này cho thấy Vinamilk khả
năng sinh lợi cao từ vốn của cổ đông. Với ROE cao, lợi nhuận ròng của
Vinamilk cũng tăng mạnh. dụ, nếu Vinamilk lợi nhuận ròng đạt
4.000 tỷ đồng trong năm 2023, số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công
ty này nộp vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo tỷ lệ lợi nhuận cao.
Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước:
Đối với các nước đang phát triển những nước nguồn tài nguyên đa
dạng và phong phú thì tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến mức động
viên ngân sách nhà nước.
Kinh nghiệm của Việt Nam cho thấy , nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô
khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên ngân sách nhà nước cao và có
khả năng tăng nhanh. Trong thời gian tới Việt Nam sẽ tăng cường xuất khẩu
dầu thô khoáng sản từ đó góp phần vào tăng mức động viên ngân sách
nhà nước.
dụ: Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, thu dầu thô năm 2012 ước đạt
140.107 tỷ đồng, bằng 161% so với dự toán (vượt 53.107 tỷ đồng) tăng
hơn 27% so với thực hiện năm 2011.
Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước:
Nhân tố này ảnh hưởng vào:
+ Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước
+ Nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ
+ Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước
Trong điều kiện các nguồn tài trợ do ngân sách nhà nước không tăng thì
việc nhà nước tăng mức độ chi phí của nhà nước sẽ làm tăng tỷ suất thu
ngân sách nhà nước
hầu hết các nước đang phát triển thì nhà nước luôn tham vọng đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào những công trình
có quy mô lớn. Để có vốn đầu tư thì phải tăng thu. Nhưng trong thực tế
tăng thu quá mức lại làm chậm tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Để giải
quyết vấn đề này nhà nước cần sử dụng các chính sách phát triển kinh tế
hội hiệu quả trên sở nghiên cứu khoa học hoạt động thực
tiễn.
Tổ chức bộ máy thu nộp:
Tổ chức bộ máy thi nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tráng được tình
trạng thất thu thuế, trốn thuế, lậu thuế, những nhân tố sẽ làm giảm thu
ngân sách nhà nước.
dụ: Trong giai đoạn 2020 2022, Tổng cục Thuế Việt Nam đã thực -
hiện cải cách quản thuế thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin
và các hệ thống quản lý thuế điện tử như eTax. Hệ thống eTax giúp đơn
giản hóa quy trình nộp thuế, giảm thiểu thời gian chi pcho doanh
nghiệp trong việc kê khai và nộp thuế.
Câu 9: Lãi su t là gì? K tên các loai lãi su t vai trò c a lãi su t
I. Lãi suất: là tỷ lệ phần trăm (%) mà người vay phải trả thêm cho người cho vay dựa trên số tiền
đã vay trong một khoảng thời gian nhất định. Nó là chi phí của việc vay tiền hoặc lợi nhuận từ
việc cho vay.
I.Các loại lãi suất phổ biến
1. Lãi suất cố định (Fixed Interest Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn vay.
- Ví dụ: Khi vay mua nhà với lãi suất cố định 7%/năm trong 10 năm, người vay sẽ trả lãi 7%
mỗi năm cho đến khi kết thúc thời hạn.
2. Lãi suất biến đổi (Variable Interest Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất thay đổi theo thời gian dựa trên sự biến động của thị trường.
- dụ: Một khoản vay tín chấp có lãi suất ban đầu là 6%/năm, nhưng sau đó thể tăng hoặc
giảm tùy theo lãi suất thị trường.
3. Lãi suất danh nghĩa (Nominal Interest Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất không tính đến lạm phát.
- dụ: Một trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là 5%/năm, nghĩa là người nắm giữ trái phiếu
sẽ nhận được 5% lãi suất mà không tính đến việc lạm phát có thể làm giảm giá trị thực của lợi
tức đó.
4. Lãi suất thực (Real Interest Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất đã điều chỉnh theo lạm phát.
- Ví dụ: Nếu lãi suất danh nghĩa là 5% và lạm phát là 2%, lãi suất thực sẽ là 3%.
5. Lãi suất tái chiết khấu (Discount Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất mà ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại
vay.
- Ví dụ: Ngân hàng Trung ương Việt Nam thể áp dụng lãi suất tái chiết khấu là 4% để giúp
các ngân hàng thương mại có thể vay thêm tiền khi cần.
6. Lãi suất tiền gửi (Deposit Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm.
- dụ: Nếu gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất 5%/năm, sau một năm, người gửi sẽ nhận
được lãi suất tương ứng.
III. Vai trò của lãi suất:
1. Công cụ chính sách tiền tệ:
- Ngân hàng trung ương sử dụng lãi suất để kiểm soát lạm phát kích thích hoặc hạn chế
tăng trưởng kinh tế.
- dụ: Khi lạm phát cao, ngân hàng trung ương thể tăng lãi suất để giảm nhu cầu tiêu
dùng.
2. Điều tiết tiết kiệm và đầu tư:
- Lãi suất ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm hoặc đầu tư của cá nhân và doanh nghiệp.
- dụ: Khi lãi suất tiết kiệm cao, người dân có thể ưu tiên gửi tiền tiết kiệm thay vì đầu tư
vào các tài sản rủi ro.
3. Định hướng dòng tiền trong nền kinh tế:
- Lãi suất ảnh hưởng đến chi phí vay vốn, từ đó ảnh hưởng đến chi tiêu của doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
- Ví dụ: Lãi suất thấp có thể thúc đẩy các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản xuất và đầu
tư.
4. Thước đo rủi ro:
- Lãi suất thường phản ánh mức độ rủi ro của khoản vay. Khoản vay càng rủi ro thì lãi suất
càng cao.
- Ví dụ: Vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo) thường có lãi suất cao hơn vay thế chấp do
rủi ro cao hơn cho người cho vay.
Câu 10: Tín d ng là gì? Vai trò c a tín d i v i phát tri n kinh t ụng đố ế
I. Tín dụng: là một thỏa thuận tài chính trong đó một bên (người vay) nhận một khoản tiền hoặc
tài sản từ bên khác (người cho vay) và cam kết sẽ hoàn trả trong tương lai, thường kèm theo lãi
suất. Tín dụng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như vay ngân hàng, thẻ tín dụng, mua hàng
trả góp, hoặc phát hành trái phiếu.
II. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế:
1. Kích thích đầu tư: Tín dụng giúp các doanh nghiệp vànhân có nguồn vốn cần thiết để đầu
vào các dự án mới, mở rộng sản xuất, hoặc phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Điều này
góp phần tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.Tăng cường tiêu dùng: Tín dụng cá nhân giúp người tiêu dùng có thể mua sắm các sản phẩm
và dịch vụ ngay cả khi họ chưa có đủ tiền mặt, từ đó kích thích sản xuất và lưu thông hàng a.
3.Ổn định kinh tế Tín dụng giúp cân bằng dòng tiền trong nền kinh tế, cho phép các doanh
nghiệp và nhân điều chỉnh chi tiêu đầu tư trong ngắn hạn để đối phó với các biến động
kinh tế.
4.Phát triển sở hạ tầng: Các dự án lớn như xây dựng đường sá, cầu cống, bệnh viện,
trường học thường cần đến nguồn vốn lớn, và tín dụng là một công cụ quan trọng để tài trợ cho
những dự án này.
III. Ví dụ:
1.Doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn mở rộng nhà máy sản xuất nhưng không có đủ vốn,
họ thể vay tín dụng từ ngân hàng. Sau khi mở rộng, họ tăng cường sản xuất tạo thêm
nhiều việc làm, từ đó đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
2.Cá nhân: Một người muốn mua nhà nhưng chưa đủ tiền. Họ thể vay ngân hàng qua hình
thức thế chấp. Sau khi mua nhà, người này trả nợ dần trong nhiều năm, đồng thời giúp thúc đẩy
ngành bất động sản và các ngành liên quan như xây dựng, nội thất.
Câu 11: Ti n t là gì?
- Tiền tệ là một công cụ trung gian được sử dụng trong các giao dịch kinh tế để trao đổi hàng
hóa và dịch vụ. Tiền tệ khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền tiền
được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi dịch vụ của một quốc gia nền hàng hóa và hay
kinh tế. định nghĩa như vậy, tiền tệ còn được gọi "tiền lưu thông". Tiền tệ thể mang
hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp định) do Nhà nước (ngân hàng trung ương Bộ ,
Tài chính,...) phát hành, tiền hàng hóa (vỏ sò, gạo, muối, vàng), tiền thay thế (coupon, dặm bay,
điểm thưởng, phỉnh poker,...), hoặc tiền hóa do một mạng lưới máy tính phát hành (điển
hình là Bitcoin ).
- Ví dụ về tiền tệ:
1. Tiền Mặt:
- Tiền giấy: Ví dụ như đồng đô la Mỹ (USD), đồng euro (EUR), đồng yen Nhật (JPY).
- Tiền xu: Ví dụ như đồng cent Mỹ (cent), đồng xu 1 euro, đồng xu 1 yen Nhật.
2. Tiền Điện Tử:
- Tài khoản ngân hàng: Tiền lưu trữ trong tài khoản ngân hàng bạn có thể chuyển khoản,
rút tiền hoặc thanh toán qua thẻ.
- Tiền kỹ thuật số: dụ như Bitcoin (BTC), Ethereum (ETH), những đồng tiền được lưu
trữ và giao dịch qua mạng internet.
3. Tiền Ký Gửi:
- Séc: Một tài liệu mà người sở hữu có thể yêu cầu ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản của họ
sang tài khoản của người khác.
- Thẻ tín dụng: Một công cụ cho phép bạn mượn tiền từ ngân hàng để thực hiện giao dịch
thanh toán sau đó
4. Tiền Tệ Ảo:
- Tiền điện tử trong game: Ví dụ như vàng trong trò chơi trực tuyến hoặc tiền ảo như V-Bucks
trong Fortnite.
Câu 12: Tài chính doanh nghi p là gì? m c a tài chính doanh nghi p Đặc điể
- Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh
trong quá trình doanh nghiệp tạo lập, phân phối nguồn tài chính và tiền tệ. Quá trình chu chuyển
nguồn vốn nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Về bản chất, tài chính doanh nghiệp chỉ các hoạt động liên quan đến hthống quản tài
chính doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu huy động vốn đến sử dụng nguồn vốn vào quy trình sản
xuất, kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp trong tiếng Anh gọi là “Corporate finance”.
*Ví dụ về tài chính doanh nghiệp:
- VD: Quyết định đầu nhằm mở rộng dây chuyền sản xuất: Một công ty quyết định đầu
vào một dây chuyền sản xuất mới để tăng cường năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị
trường cao hơn. Đây là một ví dụ về quyết định đầu tư dài hạn.
- VD: Quyết định tài trợ nhằm phát hành cổ phiếu mới: Một công ty có thể quyết định phát hành
cổ phiếu mới để huy động vốn cho các dự án mở rộng hoặc nghiên cứu và phát triển. Đây là ví
dụ về việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán.
Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:
1. Quản lý và Điều hành Tiền Tệ:
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ tập trung vào việc quản lý cung tiền và điều hành các chính sách
tiền tệ để ổn định giá trị tiền tệ và duy trì sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
- dụ: Ngân hàng trung ương quyết định lãi suất và thực hiện các biện pháp như mua hoặc
bán trái phiếu chính phủ để kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
2. Tạo Ra và Phát Hành Tiền Tệ:
- Đặc điểm: Hệ thống tiền tệ cho phép việc tạo ra và phát hành tiền, bao gồm tiền giấy và tiền
điện tử, giúp nền kinh tế thực hiện các giao dịch.
- dụ: Ngân hàng trung ương phát hành tiền mới hoặc điều chỉnh lượng tiền trong hệ thống
ngân hàng để kiểm soát lạm phát và ổn định nền kinh tế.
3. Hệ Thống Ngân Hàng và Các Tổ Chức Tài Chính:
- Đặc điểm: Hệ thống ngân hàng các tổ chức tài chính khác đóng vai trò quan trọng trong
việc trung gian tài chính, cho vay và nhận tiền gửi, đồng thời tạo điều kiện cho các giao dịch
tài chính.
- dụ: Ngân hàng thương mại cung cấp khoản vay cho doanh nghiệp nhân, đồng thời
nhận tiền gửi từ khách hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán.
4. Chuyển Đổi Tiền Tệ:
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ bao gồm các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi giữa các
loại tiền tệ khác nhau và quản lý các rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái.
- Ví dụ: Doanh nghiệp quốc tế sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá khi thực hiện
giao dịch ngoại tệ.
5. Dịch Vụ và Công Cụ Tài Chính
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ cung cấp các công cụ dịch vụ tài chính, như thẻ tín dụng,
chuyển khoản điện tử, và các sản phẩm tài chính khác để thuận tiện cho việc giao dịch và quản
lý tài chính cá nhân.
- Ví dụ: Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép người dùng thực hiện chuyển khoản, thanh
toán hóa đơn và quản lý tài khoản từ xa.
6. Chính Sách và Quy Định:
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ hoạt động trong khuôn khổ các chính sách quy định doquan
quản lý đặt ra để đảm bảo sự ổn định và minh bạch của hệ thống tài chính.
- dụ: Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc các ngân hàng phải duy trì nhằm đảm bảo khả
năng thanh khoản và giảm rủi ro hệ thống.
* Tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Lập kế hoạch đầu tư: Nhà quản trị cần tìm kiếm các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại
lợi nhuận, lên kế hoạch chi tiêu, dự tính doanh thu, lợi nhuận, các rủi ro có thể xảy ra,...
Quyết định đầu tư: Căn cứ vào quá trình hoạch định, dự toán vốn đầu đánh giá
hiệu quả của dự án đầu tư, nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư.
Xác định nhu cầu vốn, huy động vốn: Căn cứ trên kết cấu nguồn vốn, hình thức huy
động, ưu và nhược điểm của từng hình thức huy động, chi phí sử dụng nguồn vốn,...
Theo dõi và quản lý chặt chẽ nguồn vốn, các khoản thu, chi để đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Phân phối lợi nhuận, lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp.
Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ số: Tình hình thu, chi, báo cáo
tài chính,... nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đưa ra các quyết định trong hoạt
động tài chính và kinh doanh.
Triển khai kế hoạch tài chính doanh nghiệp: Cụ thể hóa bằng các quyết định liên quan
đến tài chính doanh nghiệp, các quyết định tài chính chiến lược như quyết định đầu tư,
vay vốn, huy động vốn hay phân chia lợi nhuận (chi trả cổ tức đối với công ty cổ phần).
Câu 13: V n c m c a v n c định là gì? Đặc điể định
KN: Vốn cố định số tiền đầu tư, ứng trước cho mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố
định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình được luân chuyển dần thành từng phần trong nhiều
chu kỳ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kết thúc một vòng tuần hoàn kể từ khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng
(tài sản cố định) hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể thỏa mãn
các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị,
… (làm slide thì tìm hình ảnh r ghi chú dưới hình ảnh)
(tài sản cố định) hình những tài sản không hình thái vật chất cụ thể,
thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình như: lợi thế thương mại, chi
phí thành lập doanh nghiệp, bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại,.. ((làm slide
thì tìm hình ảnh r ghi chú dưới hình ảnh)
- Ví dụ về vốn cố định: Một ví dụ về vốn cố định là nếu một doanh nghiệp đầu tư vào một nhà
xưởng nơi mà quá trình sản xuất sẽ diễn ra, nó sẽ được gọi là vốn cố định. Bởi vì:
+ Thứ nhất, nhà xưởng sẽ không được tiêu thụ trực tiếp bởi quá trình sản xuất. Nhưng nếu
doanh nghiệp không có nhà xưởng, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đó sẽ không thể diễn
ra.
+ Thứ hai, đầu tư vào nhà xưởng là một nguồn vốn cố định vì nhà xưởng này sẽ phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài và nó có thể được coi là tài sản dài hạn.
+ Thứ ba, nếu doanh nghiệp nghĩ rằng sẽ bán hết nhà xưởng trong tương lai, doanh nghiệp vẫn
sẽ thu được giá trị còn lại ngay cả khi giá trị hữu ích kinh tế của nó đã cạn kiệt.
Đặc điểm của vốn cố định:
+ Vốn cố định tham gia trong nhiều giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn cố định là tài
sản cố định và tài sản cố định thì có đặc điểm là thời gian sử dụng lâu dài trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và trở thành
một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu hao tài sản cố định) tương ứng với phần hao mòn của
tài sản cố định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển:
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định luân chuyển vào giá trị sản phẩm dưới dạng khấu
hao được tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản
cố định sau khấu hao) thì lại giảm xuống. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm làm ra của doanh nghiệp tvốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Công thức tính vốn cố định: Doanh nghiệp tính vốn cố định vào 2 thời điểm đầu và cuối kỳ
kinh doanh.
Vốn cố định đầu (cuối kỳ)=Nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ Khấu hao lũy kế đầu kỳ -
(cuối kỳ)
Trong đó: Khấu hao lũy kế tổng số khấu hao doanh nghiệp đã trích vào chi phí sản xuất thông
qua các kỳ của tài sản cố định đến thời điểm tính.
Ví dụ: Một doanh nghiệp mua một máy móc sản xuất với giá 1 tỷ đồng, sau 3 năm, tổng số tiền
khấu hao của máy móc này 300 triệu đồng. Khi đó, vốn cố định của doanh nghiệp sẽ là:
VCĐ=1.000.000.000 300.000.000 = 700.000.000 (đồng)-
Vai trò của vốn cố định trong doanh nghiệp:
+ Đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ lúc mua sắm nguyên vật liệu, tiến
hành sản xuất cho đến lúc tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn cố định được sử dụng để đầu cho công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Từ đó thúc đẩy sự tồn tại và phát triển vững chắc cho
doanh nghiệp.
+ Quy mô của vốn cố định tác động đến kế hoạch xây dựng các các phương án kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.
+ Vốn cố định được xem là phương án hạn chế các rủi ro trong doanh nghiệp, đặc biệt là những
tổn thất, biến động trên thị trường hay khủng hoảng tài chính trong tương lai.
+ Vốn cố định với năng lực dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chủ động, tự tin hơn trong kinh doanh
hay sản xuất hàng hóa dịch vụ.
Câu 14: Nêu các ch u qu s d ng v n c tiêu đánh giá hiệ định
Có thể đánh giá chính xác nhất về hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn cố định, cần phải dựa
vào các tiêu chí sau đây:
1) Dựa vào hiệu suất sử dụng của vốn cố định (viết tắt là HSSD VCĐ) theo công thức là:
chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay
doanh thu thuần trong chu kỳ đó.
HSSD VCĐ = Tổng doanh thu / Tổng tài sản cố định
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có tổng doanh thu là 50 triệu USD, vốn cố định là 10 triệu USD.
Chỉ tiêu HSSD VCĐ sẽ được tính như sau:
HSSD VCĐ=50.000.000:10.000.000=5
Điều này có nghĩa là mỗi đô la đầu tư vào tài sản cố định tạo ra 5 đồng doanh thu
2) Chỉ tiêu thứ hai là dựa vào tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (TSLN VCĐ) phản ánh một
đồng vốn cố định trong chu kỳ nhất định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế. Công thức tính được xác định như sau:
TSLN VCĐ = (lợi nhuận trước thuế / vốn cố định) x 100%
dụ: Giả sử doanh nghiệp vốn cố định 10 triệu USD, Lợi nhuận trước thuế 4 triệu
USD. Chỉ tiêu TSLN VCĐ sẽ được tính như sau:
TSLN VCĐ=(4.000.000/10.000.000)x100%=40%
Điều này có nghĩa là với mỗi 1 USD vốn cố định đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo ra
0.40 USD lợi nhuận trước thuế.
3) Chỉ tiêu thứ ba dựa vào hàm lượng vốn cố định (HL VCĐ) phản ánh việc để tạo ra
được một đồng doanh thu hay doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Công
thức cụ thể là:
HL VCĐ = vốn cố định / doanh thu
Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp có vốn cố định là 10 triệu USD và doanh thu là 50 triệu USD.
Chỉ tiêu HL VCĐ sẽ được tính như sau:
HL VCĐ= 10.000.000:50.000.000=0,2
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần 0.2 USD vốn cố định để tạo ra mỗi đô la doanh thu.
4) Chỉ tiêu thứ hệ số trang bị tài sản cố định (HSTB TSCĐ) với công thức: dùng để
đánh giá mức đtrang bị tài sản cố định trên mỗi công nhân sản xuất trực tiếp trong
doanh nghiệp. Chỉ số này giúp đo lường mức độ đầu tư vào tài sản cố định liên quan đến
lực lượng lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
HSTB TSCĐ = giá ban đầu tài sản cố định / số lượng công nhân sản xuất trực tiếp tại doanh
nghiệp
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp, Giá ban đầu của tài sản cố định 1 triệu USD, số lượng công
nhân sản xuất trực tiếp là 200 người. Chỉ số HSTB TSCĐ sẽ được tính như sau:
HSTB TSCĐ= 1.000.000/200=5.000 USD/người.
Điều này nghĩa là trung bình mỗi công nhân sản xuất trực tiếp đang được trang bị 5.000 USD
tài sản cố định.
5) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định qua tỷ suất đầu tài sản cố định (TSĐT
TSCĐ) phản ánh được mức độ đầu vào các tài sản cố định trong tổng số giá trị của tài
sản tại doanh nghiệp và tính theo công thức:
TSĐT TSCĐ = (giá trị còn lại của tài sản cố định / tổng số tài sản) x 100%
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp:
Giá trị còn lại của TSCĐ là 3 triệu USD, tổng tài sản là 12 triệu USD. Chỉ số TSĐT TSCĐ lúc
này sẽ được tính là:
TSĐT TSCĐ=(3.000.000/12.000.000) x 100%=25%
Chỉ tiêu này cho thấy 25% tổng tài sản của doanh nghiệp là tài sản cố định. Điều này có nghĩa
là một phần tư tài sản của doanh nghiệp được đầu tư vào các tài sản cố định như nhà máy, máy
móc, và thiết bị sản xuất.
6) Một chỉ tiêu nữa để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định chính là dựa vào kết cấu tài
sản cố định của các doanh nghiệp phản ánh được quan hệ tỷ lệ giữa các giá trị của từng
nhóm và các loại tài sản cố định trong tổng số giá trị của chúng ở thời điểm đánh giá. Điều
này giúp cho các doanh nghiệp có thể xây dựng được cơ cấu tài sản cố định phù hợp nhất.
Ví dụ: Giả sử tổng giá trị tài sản cố định của một doanh nghiệp là 10.000.000 USD, trong đó:
Máy móc và thiết bị: 4.000.000 USD
Nhà xưởng: 3.000.000 USD
Phương tiện vận tải: 2.000.000 USD
Trang thiết bị văn phòng: 1.000.000 USD
Máy móc và thiết bị:
Tỷ lệ = (4.000.000/10.000.000) x 100%=40%
Nhà xưởng:
Tỷ lệ = (3.000.000/10.000.000) x 100%=30%
Phương tiện vận tải:
Tỷ lệ =(2.000.000/10.000.000) x 100%=20%
Trang thiết bị văn phòng:
Tỷ lệ =(1.000.000/10.000.000) x 100%=10%
Các tỷ lệ này cho thấy 40% tổng tài sản cố định của doanh nghiệp là máy móc và thiết bị, 30%
là nhà xưởng, 20% là phương tiện vận tải, và 10% là trang thiết bị văn phòng.
Câu 15: Ngân hàng trung ương là gì? Ngân hàng trung ương thực hin nhng nhim v
1. Lý do ra đời của NHTW:
Nhu cầu vốn vay ngày càng lớn của các chủ thể kinh tế đã khuyến khích các ngân hàng
thương mại lạm dụng khả năng huy động vốn của mình đã phát hành các khoản tiền tín
dụng không đủ lượng tiền mặt đảm bảo trong ngân hàng. Sự lạm dụng đó đã làm
cho các ngân hàng thương mại đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, do các ngân hàng thương mại tự ý phát hành giấy bạc theo mẫu riêng của mình
dẫn tới sự không thống nhất về tiền tệ trong xã hội làm cho các hoạt động của nền kinh
tế trở nên kém minh bạch và không hiệu quả.
=> Ngân hàng trung ương ra đời. Sự quản lý trực tiếp của Nhà nước giúp ngân hàng trung ương
kiểm soát được lượng cung tiền tệ, thống nhất các loại tiền giấy trong hội. Mặt khác, nhà
nước trao quyền cho ngân hàng trung ương để có thể kiểm soát được việc huy động và sử dụng
vốn huy động của các ngân hàng thương mại, từ đó điều tiết được mọi hoạt động kinh doanh
tiền tệ và can thiệp khi các hoạt động này có sự biến động..
2. Khái niệm: Ngân hàng Trung ương một định chế công cộng, nó có thể trực thuộc
hoặc độc lập với chính phủ chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về các hoạt động về
tiền tệ, tín dụng cho mục tiêu phát triển ổn định của xã hội.
Mô hình NHTW:
a. Ngân hàng TW trực thuộc Quốc hội:
VD: Cục dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thuỵ sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và gần đây
là NHTW châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo mô hình này
đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển
Ưu điểm: Không chịu sức ép từ Chính phủ khi ra quyết định
Hạn chế: khó sự kết hợp hài hoà giữa chính sách tiền tệ do NHTW thực hiện -
chính sách tài khóa - do chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả
b. Ngân hàng TW trực thuộc Chính Phủ
dụ: Các nước áp dụng hình này phần lớn các nước Đông Á (Hàn quốc, Đài
loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam ...) hoặc các nước thuộc khối XHCN trước đây.
Ưu điểm: dễ dàng phối hợp với CSTT và CSTK nhằm đảm bảo mức độ liều lượng
tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.
Nhược điểm: Chịu sức ép của CP khi đưa ra quyết định làm cho NHTW xa rời mục tiêu
dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế.
3) Các nhiệm vụ chính của Ngân hàng Trung ương:
Ngân hàng trung ương phát hành tiền tệ và điều tiết lưu thông tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng trung ương, chức năng tác
động trực tiếp đến tình hình lưu thông tiền tệ, đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế-
xã hội
Ngân hàng trung ương độc quyền phát hành tiền, luật ngân hàng nhà nước quy định:
“Ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam bao gồm tiền giấy và tiền kim loại”.
Bên cạnh việc cung ứng tiền trung ương ra thị trường, ngân hàng trung ương còn cho
ngân sách nhà nước vay thông qua phát hành tiền, phát hành trái phiếu điều tiết ổn
định của tỷ giá hối đoái
Việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương cần được cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng
tránh gây tác động xấu đến nền kinh tế
-Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng
Hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế đối tượng
giao dịch chủ yếu của Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương nhân tiền gửi và quản lý một tỷ lệ dự trữ nhất định cho các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của ngân
hàng thương mại
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng nhằm đảm bảo lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
toán và thực thi chính sách tiền tệ
Với vai trò chủ nợ và là người cho vay cuối cùng nên nghiệp vụ cung cấp tín dụng
của ngân hàng trung ương cho ngân hàng thương mại quyết định đến hoạt động tín dụng
của toàn bộ "
Là trung tâm tín dụng của cả nền kinh tế, trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng
thương mại, với việc vừa cập tín dụng, vừa gửi tiền gửi của các ngân hàng thương mại
cho thấy ngân hàng trung ương đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hay thanh toán từng
lần giữa các ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán trừ của ngân hàng trung
ương giúp cho quá trình thanh toán của nền kinh tế diễn ra thuận lợi và trôi chảy.
-Ngân hàng trung ương là ngân hàng của Nhà nước:
Ngân hàng trung ương do nhà nước sở hữu và quản lý
Ngân hàng trung ương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chsinh, tiền tệ,
tín dụng, thanh toán ngoại tệ, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan
Mở tài khoản và giao dịch với kho bạc nhà nước
Làm đại lý cho kho bạc nhà nước
Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với hệ thống ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương cung cấp tín dụng tạm ứng cho ngân sách nhà nước trong
những trường hợp khẩn cấp.
3) So sánh ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại
Giống nhau
Cả ngân hàng nhà nước ngân hàng thương mại đều ra đời với mục đích cung cấp các dịch
vụ tài chính tiền tệ cho người dân Chính phủ Việt Nam. Đồng thời, các hoạt động của
ngân hàng nhà nước hay ngân hàng thương mại đều phải tuân thủ theo các chính sách tiền tệ do
Chính phủ ban hành.
Khác nhau:
Câu 16: Phân tích các chúc năng của tin t
-Chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để đo lường và tính toán giá trị. Thực tế, việc so sánh giữa các loại
hàng hóa với nhau sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không có tiền.
Ví dụ: một cái giường có thể bằng một tấn thóc nhưng khi so sánh 1kg thóc với một chiếc điện
thì không đơn giản vì một cái quạt điện lại bằng 10kg thịt lợn.
=> Như vậy, việc đo lường và so sánh giá trị trở nên phức tạp. Nhưng nếu như tất cả các món
đồ kể trên đều được quy đổi về tiền thì việc đo lường và so sánh giữa chúng trở nên thoải mái
hơn rất nhiều.
-Chức năng phương tiện trao đổi
Đây là chức năng đánh dấu sự ra đời của tiền. Quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường
sẽ phức tạp nếu không có tiền tệ. Khi đó tiền tệ đóng vai trò làm phương tiện trao đổi vì
cần phải tìm ra sự trùng hợp kép về nhu cầu giữa các tổ chức, cá nhân trong xã hội
Ví dụ: như một người đóng giường muốn có gạo ăn cần phải tìm được một người nông dân sản
xuất lúa đang muốn giường. Nếu không có tiền tệ đứng ra làm trung gian trao đổi thì công sức
mà hai người này bỏ ra sẽ rất lớn vì nếu không sự trùng hợp kép về nhu cầu sự trao đổi
không thể diễn ra.
-Chức năng phương tiện cất trữ
Khi tiền được dùng làm phương tiện cất trữ, tức là tiền rút khỏi lưu thông và đi vào cất
trữ. Do tiền là đại biểu của mọi của cải trong xã hội và được biểu thị dưới hình thái giá
trị nên việc cất giữ tiền là cất giữ của cải
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
ngân hàng đứng đầu nước ta.
Được phép phát hành tiền tệ.
Thực hiện các giao dịch với chính
phủ, các tổ chức tài chính, các
ngân hàng thương mại.
Đảm nhận chức năng quản lý tiền
tệ và các hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Ngân hàng nhà nước do Chính
phủ sở hữu một đơn vị của
Chính phủ.
Ngân hàng thuộc cấp 2 trong
hệ thống ngân hàng.
Không được phép in tiền tệ.
Thực hiện các giao dịch với
nhân, tổ chức/doanh
nghiệp.
Kinh doanh tiền tệ để kiếm
lợi nhuận cho tổ chức.
Thuộc sự quản của chính
phủ hoặc tổ chức tư nhân.
Phải tuân thủ các chỉ thị
chính sách của ngân hàng
nhà nước.
Khi sản xuất tăng, lương hàng hóa nhiều trong lưu thông, khi đó tiền cất trữ được đưa
vào lưu thông và ngược lại, nếu sản xuất hàng hóa giảm, lượng hàng hóa lưu thông trên
thị trường giảm khi đó tiền được rút bớt một phần khỏi lưu thông để cất trữ.
VD: Người giàu ngày xưa hay có thói quen cất trữ vàng, bạc trong hũ, trong gương. Còn ngày
nay thì người ta sẽ cất trữ tiền trong ngân hàng
-Chức năng phương tiện thanh toán
Quá trình lưu thông hàng hóa phát triển, ngoài quan hệ hàng hóa tiền tệ, còn phát sinh -
những nhu cầu: trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua vàng, vay mượn... trong những trường hợp
này, tiền có chức năng thanh toán.
Khi sản xuất hàng hóa phát triển, đến một giai đoạn nào đó sẽ xuất hiện hiện tượng mua
bán chịu hàng hóa. Trong trường hợp này tiền tệ được dùng làm thước đo giá trị để xác
định giá cả hàng hóa. Do hàng hóa mua chịu nên khoản tiền này chỉ được đưa vào lưu
thông khi đến kỳ hạn thanh toán.
Ví dụ: Các phương tiện thanh toán có thể thực hiện thông qua hình thức thanh toán bằng tiền
mặt, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng...
=> Như vậy, khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền tệ không còn là môi giới của
trao đổi hàng hóa mà là khâu bổ sung cho quá trình trao đổi tức là tiền tế vận động rời sư
vận động của hàng hóa.
Ý nghĩa của các chức năng tiền tệ:
Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng: Tiền tệ làm đơn giản hóa quá trình trao đổi, khuyến
khích sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đảm bảo sự ổn định của thị trường: Tiền tệ giúp duy trì sự ổn định của thị trường
bằng cách cung cấp một thước đo giá trị chung cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ.
Phát triển quan hệ kinh tế quốc tế: Tiền tệ quốc tế tạo điều kiện cho việc giao lưu
kinh tế giữa các quốc gia, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của tiền tệ:
Lạm phát: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, ảnh hưởng đến khả năng mua sắm của người
dân và làm mất đi chức năng tích lũy của tiền. (thuyết trình nói làm pp chèn ảnh)-
Tỷ giá hối đoái: Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu, tác động đến nền kinh tế nói chung.
Chính sách tiền tệ: Các quyết định của ngân hàng trung ương về lãi suất, cung tiền ảnh hưởng
trực tiếp đến giá trị và lưu thông của tiền tệ.
Câu 17: Trình bày khái ni m c a tín d ng ngân hàng ệm, đặc điể
1.Khái niệm
- Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi suất.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là
chính phủ, các tổ chức kinh tế và dân cư trong và ngoài nước với nguyên tắc thỏa thuận và có
hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Đặc điểm
-Về hình thái biểu hiện
+ Là hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ bao gồm tiền
mặt và bút tệ
+ Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, cần tập trung một số lượng vốn nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể một cách đầy đủ kịp thời đòi hỏi đáp ứng nhu cầu về
vốn ủng các chủ thể một cách đầy đủ và kịp thời đòi hỏi các ngân hàng thương mại cung cấp
vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại và các
trung gian tín dụng giữ vai trò chủ thể trung tâm trong việc cho vay trong khâu phân phối
cho vay trong quá trình huy động vốn
- Quá trình vận động của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn đồng nhất với quy
mô phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa: Tín dụng ngân hàng được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ, vì vậy nó có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất
và lưu thông hàng hóa của các chủ thể trong nền kinh tế. Giá trị của các khoản tín dụng có thể
không đồng nhất với giá trị mở rộng quy kinh doanh của các chủ thể trong từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế.
Ví dụ, hàng hóa sản xuất và lưu thông lớn thì nhu cầu vốn cũng sẽ tăng theo để đáp ứng sản
xuất hàng hóa. Trong số đó có thể phải nhờ cậy đến nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng. Mặt khác
nguồn vốn này có thể được sử dụng trong trường hợp đáp ứng vốn nhằm khắc phục những khó
khăn do rủi ro vỡ nợ, do những yêu cầu bắt buộc theo luật định.
Câu 18: Th nào là thâm hế ụt ngân sách nhà nước. Phân tích các nguyên nhân và tác động
c a v thâm h c. Liên h c tr ng thâm h t ngân sách nhà ấn đề ụt ngân sách nhà nướ th
c c a VN
1. Khái niệm
Thâm hụt ngân sách Nhà nước là tình trạng chi tiêu vượt quá nguồn thu ngân sách Nhà nước,
phân chênh lệch gọi là thâm hụt ngân sách Nhà nước.
2. Các nguyên nhân và tác động của vấn đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách do rất nhiều nguyên nhân và có sự ảnh hưởng khác nhau đến sự cân đối vĩ
mô của nền kinh tế. Về cơ bản, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước gồm các nguyên nhân
chính sau:
*Nhóm nguyên nhân khách quan
-Tác động của chu kỳ kinh doanh: giai đoạn khủng hoảng làm cho thu nhập của nhà nước
co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế hội. -
Điều đó làm cho mức bội chi ngân sách nhà nước tăng lên. Ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu
của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội
chi ngân sách nhà nước. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội
chi chu kỳ.
-Do hậu quả của tác nhân gây ra: hội luôn phải đối mặt với những rủi ro thiên tai, dịch
bệnh và đôi khi cả những rủi ro do chính con người gây ra như chiến tranh, khủng bố tình trạng
dân số gia tăng. mặc dù khi lập dự toán ngân sách các quốc gia đã có những biện pháp dự phòng
nhưng đôi khi rủi ro vượt ngoài dự đoán để xử lý các tình trạng khẩn cấp nhằm ổn định các hoạt
động kinh tế hội, nhà nước phải tăng chi thâm hụt ngân sách xảy ra ngoài mong muốn
của nhà nước.
*Nhóm nguyên nhân chủ quan
-Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổi
Khi nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội
chi ngân sách. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của nhà nước thì mức
bội chi ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi
gây ra được gọi là bội chi cơ cấu.
-Do điều hành ngân sách nhà nước không hợp lý
+ Thất thu thuế nhà nước: Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho ngân sách nhà nước
bên cạnh các nguồn thu khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ,...tuy
nhiên, do hệ thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản chưa chặt chẽ tạo kẽ hở cho các
cá nhân, tổ chức lợi dụng trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho ngân sách nhà nước,...
Ví dụ: trong năm 2008 lượng thuốc lá nhập lậu vào nước ta làm thất thu thuế, lấy đi của ngân
sách nhà nước 2500 3000 tỷ đồng. Ngoài ra, lượng thuốc lá nhập lậu còn làm chảy máu ngoại -
tệ của đất nước khoảng 200 triệu USD/ năm, làm gia tăng thất nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển kinh tế.
+ Đầu công kém hiệu quả: trên thực tế, tình trạng đầu dàn trải gây lãng phí các địa
phương vẫn chưa được khắc phục triệt để, tiến độ thi công những dự án trọng điểm quốc gia
còn chậm và thiếu hiệu quả, đã gây ra lãng phí nguồn ngân ch nhà nước và kiềm hãm sự phát
triển của các vùng miền, là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước
+ Nhà nước huy động vốn để kích cầu: chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là phát
hành trái phiếu chính phủ, miễn giảm thuế sử dụng quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải
pháp kích cầu một mặt làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế.
+ Chưa chú trọng giữa chi đầu phát triển chi thường xuyên: đây một trong những
nguyên nhân gây ra căng thẳng về ngân sách áp lực bội chi ngân sách nhất ngân sách địa
phương.Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các
cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa
phương được phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể được xác định cụ thể
trong dự toán ngân sách hằng năm.
+ Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn: Tăng chi tiêu của chính phủ một mặt giúp nền kinh
tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn hạn nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm
phát và rủi ro tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám
sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Đa số các nhà kinh tế thường thống
nhất rằng chi tiêu của chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ m cản trở tăng trưởng
kinh tế do gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả > thâm hụt ngân sách nhà nước -
- > lạm phát.
3. Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Thực trạng thu chi NSNN ở Việt Nam năm 2023:
Trong vòng 10 năm trở lại đây, Việt Nam luôn duy trì quy mô chỉ tiêu công ở mức cao (xấp xỉ
30% GDP), cao hơn mức trung bình của các nền kinh tế mới nổi ở cùng giai đoạn phát triển và
lớn nhất khu vực ASEAN. Do đó, mặc dù thu cân đối ngân sách có mức tăng đáng kể, nhưng
vẫn không đủ bù đắp cho chi tiêu ngân sách, dẫn tới tình trạng thâm hụt ngân sách ngày càng
gia tăng. Bình quân giai đoạn 2016 2020, bội chi NSNN nước ta mức 3,6% GDP, mặc -
đã giảm mạnh so với giai đoạn 2011 ên, chủ yếu do phương - 2015 5,4% GDP. Tuy nhi
thức hạch chi NSNN có thay đổi, còn cấu trúc NSNN vẫn chưa có nhiều chuyển biến đáng kể
theo hướng bền vững, cơ cấu chỉ chưa có sự cải thiện khi tỷ lệ chi thường xuyên tiếp tục tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng lớn, dẫn đến nhu cầu chi NSNN tiếp tục vượt xa so với khả năng thu.
Đặc biệt, dưới tác động tiêu cực của đại dịch COVID 19, tăng trưởng kinh tế sụt giảm cộng với -
việc Chính phủ triển khai các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế đã khiến bội chi NSNN năm 2020
tăng lên 3,99% GDP và dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng trong giai đoạn 2021 2022. Theo Bộ Tài -
chính, dự kiến mức bội chi NSNN giai đoạn 2021 2022 khoảng 4% GDP, còn giai đoạn 2022 -
- 2024 khoảng 3,8% GDP. Điều này đang tạo áp lực lớn trong việc cân đối NSNN các năm tới
để đảm bảo mức bội chi ngân sách bình quân giai đoạn 2021 2025 đạt 3,7% GDP theo Văn -
kiện Đại hội Đảng XIII và Nghị quyết số 23/2021/QH15 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính
quốc gia, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
Câu 1: Vốn cố định ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch tài chính và dự báo ngân sách như
thế nào?
1. Chi phí đầu ban đầu: Khi doanh nghiệp đầu tư vào vốn cố định (như máy móc, thiết
bị, hoặc bất động sản), họ cần tính toán chi phí ban đầu này vào kế hoạch tài chính. Chi
phí này ảnh hưởng đến dòng tiền khả năng tài chính của doanh nghiệp trong ngắn
hạn.
2. Khấu hao: Vốn cố định thường phải được khấu hao trong suốt thời gian sử dụng. Chi
phí khấu hao sẽ được đưa vào ngân sách hàng năm, ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế
và dòng tiền.
3. Chi phí duy trì bảo trì: Doanh nghiệp cần dự báo chi phí bảo trì và sửa chữa vốn
cố định để đảm bảo thiết bị hoạt động hiệu quả. Những chi phí này cần được xem xét
kỹ lưỡng trong kế hoạch tài chính.
4. Dự báo doanh thu: Vốn cố định có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ hiện đại, họ có thể
tăng năng suất và từ đó dự báo doanh thu cao hơn.
5. Rủi ro bất ổn: Các yếu tố như thay đổi trong công nghệ, nhu cầu thị trường hoặc
quy định pháp thể ảnh hưởng đến giá trị của vốn cố định. Doanh nghiệp cần lập
kế hoạch dự phòng để ứng phó với những rủi ro này.
Câu 2: Các biện pháp thắt chặt tài khóa có hiệu quả trong việc giảm thâm hụt ngân sách
không? Tại sao?
ác biện pháp thắt chặt tài khóa có thể hiệu quả trong việc giảm thâm hụt ngân sách, nhưng hiệu
quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Dưới đây là một số lý do giải thích vì sao các biện pháp
này có thể giúp giảm thâm hụt ngân sách:
1. Giảm chi tiêu công: Thắt chặt tài khóa thường bao gồm việc cắt giảm chi tiêu chính
phủ. Khi chi tiêu giảm, áp lực lên ngân sách được giảm thiểu, từ đó thâm hụt ngân sách
có thể được cải thiện.
2. Tăng nguồn thu: Chính phủ có thể điều chỉnh thuế suất hoặc tăng cường thu hồi thuế
để tăng nguồn thu. Khi thu nhập từ thuế tăng lên, thâm hụt ngân sách cũng có khả năng
giảm.
3. Tăng cường quản tài chính: Các biện pháp này thường đi kèm với cải cách trong
quản lý tài chính công, giúp tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách và giảm lãng phí.
4. Tạo niềm tin cho nhà đầu tư: Thắt chặt tài khóa có thể cải thiện niềm tin của nhà đầu
tư và thị trường, giúp giảm chi phí vay mượn và thu hút đầu tư, từ đó tăng cường tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng:
Tác động tiêu cực đến tăng trưởng: Cắt giảm chi tiêu có thể làm giảm động lực kinh
tế, ảnh hưởng đến thu nhập và thu thuế trong ngắn hạn.
Chi phí xã hội: Các biện pháp này có thể gây ra tác động tiêu cực đến an sinh xã hội,
ảnh hưởng đến đời sống người dân, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương.
Tình trạng kinh tế hiện tại: Hiệu quả của thắt chặt tài khóa còn phụ thuộc vào tình
hình kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái, việc cắt giảm chi tiêu có thể làm tình hình tồi tệ
hơn.
Câu 3: Những quốc gia nào đã thành công trong việc giảm thâm hụt ngân sách, và họ đã
làm điều đó như thế nào?
Ireland (2010s)
Nguyên nhân: Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, Ireland đối mặt với thâm
hụt ngân sách lớn và khủng hoảng nợ công.
Biện pháp:
Cắt giảm chi tiêu công: Chính phủ cắt giảm đáng kể chi tiêu trong nh vực dịch vụ công
và an sinh xã hội.
Tái cơ cấu nợ: Ireland đã thực hiện tái cấu nợ nhận được hỗ trợ tài chính từ EU
và IMF.
Cải cách thuế: Các loại thuế, đặc biệt thuế tiêu thụ, đã được tăng để tăng thu nhập cho
ngân sách.
Kết quả: Ireland đã thành công trong việc phục hồi nền kinh tế và giảm thâm hụt ngân
sách một cách đáng kể trong những năm sau đó.
Câu 4: Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với những áp lực nào liên quan đến bền vững
và môi trường khi đầu tư vào vốn cố định?
Các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với nhiều áp lực liên quan đến bền vững và môi
trường khi đầu tư vào vốn cố định. Một số áp lực chính bao gồm:
| 1/53

Preview text:

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Câu 1: Tài chính là gì? Các chức năng của tài chính?
A, Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài
chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
B, Các chức năng của tài chính:
*Chức năng tạo lập vốn:
Là sự thu hút vốn bằng nhiều hình thức từ các thành phần kinh tế, các chủ thể khác nhau,
các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế như: vay mượn, đóng góp tự nguyện,.. để hình
thành các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế và tiêu dùng trong xã hội •
Tạo lập vốn giúp cho việc luân chuyển của vốn từ những người cung ứng đến với những
người sử dụng được tiến hành một cách thuận lợi. Chức năng này mang lại lợi ích cho
cả 2 đối tượng tham gia, đáp ứng yêu cầu về thời gian, địa điểm, khối lượng vốn và chi
phí vốn để cung ứng hay sử dụng •
Trong nền kinh tế thị trường nguồn cung ứng vốn được đa dạng và phong phú, vốn được
ung ứng cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu qua hệ thống các tổ chức tài chính rộng
lớn, tinh vi, cạnh tranh lẫn nhau không ngừng đảm bảo cho bên cung ứng cũng như bên
sử dụng vốn thỏa mãn được nhu cầu về khối lượng vốn, chi phí vốn, lợi nhuận thời gian và nơi chốn.
*Chức năng phân phối của tài chính:
Phân phối tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thái giá trị, nó không kèm theo
với sự tăng hay giảm giá trị. Phân phối của tài chính luôn luôn gắn liền với quá trình
hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định song phân phối của tài chính diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phối lần đầu và phân phối lại. •
Mỗi nguồn lực tài chính được hình thành, trải qua quá trình phân phối chúng được di
chuyển qua các luồng khác nhau để tới những tụ điểm vốn khác nhau. Cuối cùng, cũng
đến giai đoạn chuyển hóa hay kết thúc tồn tại, khi chúng được đem ra sử dụng cho mục
đích tiêu dùng ở thị trường tư liệu sản xuất và thị trường vật phẩm tiêu dùng
*Chức năng giám đốc
Kiểm tra và giám sát các hoạt động của tài chính
+) Là sự kiểm tra và giám sát bằng đồng tiền nhưng nó không đồng nhất với mọi loại kiểm tra,
giám sát bằng đồng tiền nói chung trong xã hội
+) Kiểm tra giám sát thông qua việc phân tích và các chỉ tiêu tài chính
+) Được thực hiện đối với quá trình hình thành, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ
+) Kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính ở tất cả các giai đoạn trước, trong và sau khi thực hiện •
Quản trị rủi ro của tài chính: là quá trình lựa chọn các hoạt động tài chính phục vụ sản
xuất kinh doanh hiệu quả cao nhất nhưng rủi ro thấp nhất •
Tư vấn của tài chính: thông qua chính sách lãi suất, nguồn vốn, điều kiện cung ứng
vốn để tạo ra những thông tin về lời khuyên, giúp khách hàng đưa ra những quyết định
tốt nhất cho bản thân mình
Câu 2; H th ng tài chính là gì? Các y ếu t c u thành
h th ng tài chính? Trả lời: A, Khái niệm
Hệ thống tài chính là tổng hợp những khâu tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau,
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
B, Các yếu tố cấu thành hệ thống tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các thực thể tài chính của hệ thống tài chính luôn gắn liền với quá
trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Phạm vi diễn ra quá trình trên
của các chủ thể kinh tế khác cũng khác nhau song giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau và cùng xoay quanh phạm vi các hoạt động kinh tế của thị trường tài chính bao gồm: Ngân
sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tín dụng và bảo hiểm, tài chính hộ gia đình và tài chính
của các tổ chức xã hội
Câu 3: Th trường tài chính là gì? Vai trò, thc tr ng, gi i pháp? Trả lời: A, Khái niệm
Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người tạm thời thừa vốn tới
những người tạm thời thiếu vốn. Hạy, thị trường tài chính là nơi phát hành, mua bán, trao đổi
và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo các quy tắc, luật lệ đã được ấn định.
B, Vai trò của thị trường tài chính
Nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế •
Tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường •
Là công cụ tuyển chọn và kích thích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh
doanh lành mạnh có hiệu quả •
Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính thành công trên thị trường tài chính.
C, Thực trạng của thị trường tài chính
*Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ
Tham gia là thành viên của các dạng thị trường tiền tệ có 5 ngân hàng thương mại nhà
nước, ngân hàng chính sách xã hội, 36 ngân hàng thương mại cổ ohaanr, 4 ngân hàng
liên doanh và 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Quỹ tín dụng trung ương, 900 Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở, một số công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm, quỹ đầu t.... Tuy
nhiên tham gia là thành viên của thị trường liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu
kho bạc nhà nước, thị trường mở,..thì không phải tất cả các tổ chức trên, hầu như chỉ có
các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, ngân hàng
liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, một số công ty bảo hiểm,...
*Thực trạng phát triển thị trường tiền gửi và huy động vốn
Đây là thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất và sôi động nhất giữa các tổ chức tài
chính trong việc thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong thời gian gần đây các tổ chức
tín dụng đưa ra các hình thức sau: •
Cạnh tranh khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân, tái khoản sử dụng thẻ,.. tính
đến nay trong cả nước đã có trên 1.300.000 tài khoản cá nhân, trong đó có 750.000 của các chủ thể •
Cạnh tranh thu hút tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế- xã hội. •
Cạnh tranh thu hút tiền gửi tiết kiệm: •
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... chủ yếu là huy động vốn có thời
hạn từ 6 tháng trở lên, lãi suất hấp dẫn.
Trong những năm gần đây, đã có sự cạnh tranh sôi động trên thị trường thu hút tiền gửi
và thị trường huy động vốn đặc biệt là các tổ chức trung gian tài chính thực hiện rất đa dạng và
phong phú các sản phẩm và dịch vụ thu hút tiền gửi, huy động vốn. D, Giải pháp
Ngân hàng nhà nước và bộ tài chính, trực tiếp là Ủy ban chứng khoán nhà nước phối
hợp chặt chẽ mạnh dạn đưa 2 4
- ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên niêm yết cổ
phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Phối hợp chặt chẽ, trên cơ sở tài trợ quốc
tế, tổ chức các cuộc hội thảo, khóa đào tạo, tập huấn ngắn ngày về nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán và niêm yết cổ phiếu của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán. Bộ tài chính cũng nên cùng ngân hàng nhà nước tập trung tháo gỡ vướng mắc
trong việc định giá ngân hàng thương mại và một số giải pháp khắc đẩy nhanh tiến trình
cổ phần hóa hai ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên theo kế hoạch. •
Ngân hàng nhà nước và bộ tài chính phối hợp tăng khối lượng tín phiếu kho bạc nhà
nước đấu thầu hàng quý, hàng năm. Cs thể tăng tần suất các phiên đấu thầu tư 1 phiên/
1 tuần hiện nay lên 2 phiên/1 tuần. Linh hoạt hơn nữa là lãi suất đấu thầu qua các phiên
theo sát diễn biến trên thị trường. •
Ngân hàng nhà nước có biện pháp bảo đảm tính hệ thống của quỹ tín dụng, có cơ chế
điều hòa vốn linh hoạt hơn của hệ thống này. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thu hút quỹ
tín dụng tham gia thị trường liên ngân hàng và các dạng khác của thị trường tiền tệ so
với ngân hàng nhà nước tổ chức, vận hành. •
Ngân hàng nhà nước nâng cấp thị trường nội tệ liên ngân hàng, thể hiện rõ vai trò can
thiệp cuối cùng của ngân hàng nhà nước trên thị trường này. Tiến tới cộng vô được lãi
suất thị trường nội tệ liên ngân hàng ở Việt nam do là lãi suất chủ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. •
Bản thân các tổ chức tín dụng trung gian tài chính cần phải thanh toán nhanh chóng đa
dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất là nghiệp vụ kinh doanh trên thị
trường tiền tệ theo thông lệ quốc tế. Câu 4: Khái ni m c ệm đặc điể
a tín dng ngân hàng Trả lời: A, Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng và bên
kia là các pháp nhân hoặc thể nhân (doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức xã hội,..) trong nền kinh
tế. Hình thức tín dụng này cho thấy ngân hàng thương mại có vai trò là người đi vay vừa là người cho vay.
B, Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Về hình thái biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái
tiền tệ, nó bao gồm tiền mặt và bút tệ. (Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng
cách ghi chép trong sổ sách kế toán ngân hàng)
+) Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, cần tập trung một lượng vốn lớn nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể một cách đầy đủ và kịp thời đòi hỏi các ngân hàng thương
mại cung cấp vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. •
Quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại và các trung
gian tín dụng giữ vai trò là chủ thể trung tâm trong việc cho vay trong khâu phân phối
cho vay và việc đi vay trong quá trình huy động vốn. •
Quá trình vận động của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn đồng nhất với quy mô phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: tín dụng ngân hàng được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ, vì vậy nó có thể đáp ứng được nhu cầu khác nhau ngoài sản xuất và lưu
thông hàng hóa của các chủ thể trong nền kinh tế. Giá trị của các khoản tín dụng có thể
không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô kinh doanh của các chủ thể trong từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế.
+) Tín dụng ngân hàng là loại hình thức tín dụng phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn trong
nền kinh tế thị trường, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn mà còn đáp ứng được
nhu cầu đầu tư trung, dài hạn và đáp ứng một phần nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân.
CÂU 5: Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước, các khoản nào là các khoản thu thường
xuyên của ngân sách? Trả lời:
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước sử dụng quyền lực của mình đề tập tring nguồn lực
tà chính nhất định hình thành quỹ ngân sách nhà nước đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
A, Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối của cái dưới hình thái giá trị nhằm tập trung vào ngân sách nhà nước •
Các quan hệ kinh tế được hình thành trong thu ngân sách nhằm phân chia nguồn lực tài
chính giữa các nhà nước với các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước. •
Hoạt động của thu ngân sách rất phong phú và đa dạng •
Thu ngân sách luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh tế- xã hội •
Thu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng GDP, trình độ phát trển của từng quốc gia
B, Các khoản thu thường xuyên của ngân sách nhà nước là thuế; phí và lệ phí
*Thuế- nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Từ khi xuất hiện nhà nước, thuế là công cụ hữu hiệu tạo nguồn thu cho nhà nước nhằm
trang trai các khoản cho tiêu của mình. Trải qua quá trình phát triển, đến nay các nhà nước đều
dùng thuế để phân phối các khoản thu nhập, huy động các nguồn thu cho nhà nước. Bằng quyền
lực của mình, nhà nước ban hành các luật thuế bắt buộc người dân phải cống nạp cho nhà nước.
Vì vậy, thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các chủ thể kinh tế và dân cư
nhằm thỏa mãn nhu cầu cho tiêu của nhà nước bằng một phần thu nhập của mình
Thuế có vai trò sau:
Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
+) Là khoản thu đóng góp mang tính chất pháp lệnh của nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội
+) Khoản thu mang tính ổn định tương đối
+) Không hoàn trả trực tiếp cho người nộp
+) Hình thức bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng xã hội
+) Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách
+) Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh •
Thuế- là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong việc điều chỉnh kinh tế, chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ
cung cầu, cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào tình huống
cụ thể, nhà nước có thể chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp vào lúc hoàn
cảnh kinh tế quá thịnh hoặc khuyếch trương vào lúc hoàn cảnh kinh tế suy thoái, thuế có tác
dụng trực tiếp đến giá cả thu nhập, vì vậy dựa vào công cụ thuế nhà nước có thể thúc đẩy hoặc
hạn chế tích lũy và đầu tư. •
Thuế- công cụ góp phần điều hòa thu nhập và thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội
Trong nền kinh tế thị trường nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều
chỉnh thì việc phân phối của cải, thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra 2 cực đối lập nhau. Sự phân
hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt. Trong thực tiễn sự phát triển kinh tế của 1 quốc gia là kết quả
nỗ lực của họ, thành quả của sự phát triển nếu không chia sẻ cho mọi người cùng hưởng thì rõ
ràng là mất đi sự công bằng. Bởi vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước trong sự phân phối
thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế *Phí và lệ phí
Trong tổng thu ngân sách nhà nước phí và lệ phí là một khoản tiền chiếm một tỷ trọng
không lớn song vẫn được dùng tạo nguồn thu cho ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước •
Phí: là các khoản thu mang tính chất bù đắp hay là khoản nộp có tính chất bắt buộc đối
với các thể nhân và pháp nhân do được hưởng lợi ích nào đó hoặc một dịch vụ công
cộng nào đó do nhà nước cung cấp. Phí mang tính hoàn trả trực tiếp, phí mang tính
quyền lực của nhà nước, do các cơ quan hành pháp ban hành và quy ước của địa phương. •
Lệ phí: là khoản thu của ngân sách nhà nước vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp
lệ phí về thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Câu 6: Lãi suất là gì? Ý nghĩa, nhân tố ảnh hưởng đến lãi su t Trả lời: A, Khái niệm
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của phần giá trị tăng thêm so với phần vốn vay ban đầu trong
một khoảng thời gian nhất định
Hay Lãi suất là giá quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người
sử dụng (người đi vay) trả cho người sở hữu nó (người cho vay).
B, Ý nghĩa nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
*Ảnh hưởng của mức cung cầu tiền tệ đến lãi suất
Cung cầu tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị trường. •
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả
cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ thay đổi mức lãi suất trên thị trường.
Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và
ngân hàng trung ương, song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên
lý này để xác định lãi suất. •
Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền
kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng thời kỳ chẳng han như thay đổi
cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm. Mặt khác, muốn duy trì sự
ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.
*Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Khi lạm phát được dự toán tăng trong một thời kỳ nhất định nào đó, chi phí thực của
viêc vay tiền giảm xuống, kích thích người ta đi vay nhiều hơn là bỏ tiền ra cho vay.
Lúc này, lãi suất sẽ có xu hướng tăng. Điều này xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất
thực và lãi suất danh nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi
hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát
tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hóa hoặc những dang phi tài
sản khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả
những điều này làm giảm cung cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường.
=> Khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Từ mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng nền kinh tế.
*Ảnh hưởng của ổn định nền kinh tế đến lãi suất:
Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải vật chất trong xã hội tăng lên, dời số ng
nhân dân ổn định. Lúc này họ không còn chỉ nghĩ tiết kiệm tiền để lo trang trải cuộc
sống nữa mà họ sẽ nghĩ đến việc gửi lấy lãi tiết kiệm,..hoặc đem tiền đi đầu tư vào thị
trường chứng khoán chẳng hạn. Từ đây, cung tiền cho vay tăng lên, lãi suất có xu hướng
giảm, ảnh hưởng đến cầu tiền tệ. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, các doanh nghiệp có
ý định vay vốn để đầu tư kinh doanh, sinh lời, cầu tiền cho xu hướng tăng lên, lãi suất có xu hướng tăng.
*Ảnh hưởng từ các chính sách của Nhà nước lên lãi suất
Chính sách tài chính: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính
phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu. Khi nhà nước thực hiện một chính
sách tài chính bành trướng sẽ ảnh ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa
và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất. •
Chính sách tiền tệ: với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương
thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Với công
cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng
các phương pháp: quy định lãi suất cho thị trường; thực hiện chính sách lãi suất tái chiết
khấu; thực hiện chính sách thị trường mở; thực hiện tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc. •
Chính sách thu nhập: đó là chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giá cả giảm
mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, bởi vì
nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do vây cũng như ảnh hưởng của
một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, làm lãi suất giảm.
Ngược lại một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế, làm tăng lãi suất. •
Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành quan hệ về
sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với các ngoại tệ
có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất
nhập khẩu hàng hóa của một nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá
của hàng nhập khẩu, dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong
nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm
Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ theo đuổi
một chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong nước, làm cho
đồng tiền của mình vững mạnh. Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích
xuất khẩu, nền công nghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích nhập khẩu.
Câu7: Th trường tài chính là gi? Điều kin phát trin th trường tài chính •
Khái niệm: Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người tạm
thời thừa vốn với những người tạm thời thiếu vốn. Hay thị trường tài chính là nơi phát
hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo các quy tắc, luật
lệ đã được ổn định.
Ví dụ: Về thị trường trái phiếu: Năm 2023, Chính phủ Việt Nam đã phát hành một loạt
trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm và 15 năm với lãi suất hấp dẫn. Những đợt phát
hành này đã thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư tổ chức như các quỹ đầu tư, ngân
hàng, và công ty bảo hiểm, góp phần quan trọng trong việc huy động vốn cho các dự án
cơ sở hạ tầng quốc gia. Trái phiếu Chính phủ Việt Nam thường được coi là kênh đầu tư
an toàn, tạo ra thu nhập cố định cho nhà đầu tư. •
Điều kiện phát triển thị trường tài chính: có 5 điều kiện cần thiết để hình thành và phát
triển thị trường tài chính: •
Nền kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ ổn định, với mức độ lạm phát có thể kiểm soát được •
Các công cụ của thị trường tài chính phải đa dạng tạo ra các phương tiện chuyển
giao quyền sử dụng các nguồn tài chính; hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính •
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước để giám
sát sự hoạt động của thị trường tài chính •
Phải tạo cơ sở vật chất kĩ thuật và hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt
động của thị trường tài chính •
Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu thị trường tài chính
và phải có đông đảo các nhà đầu tư có kiến thức, kỹ thuật hiện đại, biết phân
tích và có bản lĩnh trước những rủi ro có thể xảy ra
Ví dụ: - Trong giai đoạn 2023-2024, lạm phát ở Việt Nam được duy trì ở mức
khoảng 3-4%, nằm trong phạm vi mục tiêu mà Chính phủ đề ra. Việc kiểm soát
lạm phát thành công giúp duy trì sức mua của đồng tiền, ổn định lãi suất và tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư. Khi lạm phát được kiểm soát tốt,
các nhà đầu tư có niềm tin hơn vào việc giữ giá trị tài sản đầu tư của mình, từ đó
thúc đẩy dòng vốn vào thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường cổ phiếu và trái phiếu.
Câu8: Thu ngân sách là gì? Nhân t
ố ảnh hưởng đến thu ngân sách, phân tích nhân t ố ảnh hưởng đó
Khái niệm: Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật ( trích Điều
2, Chương I –
Luật Ngân sách Nhà nước/2022/QH11)
Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Ở Việt Nam, thuế thu nhập cá nhân là một
nguồn thu ngân sách quan trọng. Trong năm 2023, tổng thu từ thuế thu nhập cá nhân
đạt khoảng 150.000 tỷ đồng, góp phần đáng kể vào ngân sách quốc gia. Người lao động
và các cá nhân có thu nhập từ các nguồn khác phải nộp thuế theo mức thuế suất quy định. •
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước: •
Nhân tố GDP bình quân đầu người: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu
của các tổ chức, đơn vị kinh tế và cá nhân dân cư.
Ví dụ: Trong năm 2022, GDP đầu người của Việt Nam đạt khoảng 4.000 USD.
Với mức GDP đầu người này, nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, và mức sống
của người dân cũng được cải thiện. Sự gia tăng thu nhập bình quân của người
dân dẫn đến tăng thu thuế thu nhập cá nhân. Ví dụ, khi người dân có thu nhập
cao hơn, họ đóng góp nhiều hơn vào ngân sách qua thuế thu nhập cá nhân và các
khoản thuế tiêu dùng khác như VAT. •
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: •
Phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi cao
thì nguồn tài chính càng lớn từ đó nguồn động viên vào ngân sách nhà nước càng nhiều •
Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu ngân sách nhà nước. Hiệ
n nay tỷ suất doanh lợi của nước ta còn thấp nên mức
động viên vào ngân sách nhà nước chưa cao.
Ví dụ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) trong năm 2023 có
tỷ suất doanh lợi (ROE) đạt 20%. Điều này cho thấy Vinamilk có khả
năng sinh lợi cao từ vốn của cổ đông. Với ROE cao, lợi nhuận ròng của
Vinamilk cũng tăng mạnh. Ví dụ, nếu Vinamilk có lợi nhuận ròng đạt
4.000 tỷ đồng trong năm 2023, số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công
ty này nộp vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo tỷ lệ lợi nhuận cao. •
Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước: •
Đối với các nước đang phát triển và những nước có nguồn tài nguyên đa
dạng và phong phú thì tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến mức động
viên ngân sách nhà nước. •
Kinh nghiệm của Việt Nam cho thấy , nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô và
khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên ngân sách nhà nước cao và có
khả năng tăng nhanh. Trong thời gian tới Việt Nam sẽ tăng cường xuất khẩu
dầu thô và khoáng sản từ đó góp phần vào tăng mức động viên ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, thu dầu thô năm 2012 ước đạt
140.107 tỷ đồng, bằng 161% so với dự toán (vượt 53.107 tỷ đồng) và tăng
hơn 27% so với thực hiện năm 2011. •
Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước: •
Nhân tố này ảnh hưởng vào:
+ Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
+ Nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ
+ Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước •
Trong điều kiện các nguồn tài trợ do ngân sách nhà nước không tăng thì
việc nhà nước tăng mức độ chi phí của nhà nước sẽ làm tăng tỷ suất thu ngân sách nhà nước •
Ở hầu hết các nước đang phát triển thì nhà nước luôn tham vọng đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào những công trình
có quy mô lớn. Để có vốn đầu tư thì phải tăng thu. Nhưng trong thực tế
tăng thu quá mức lại làm chậm tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Để giải
quyết vấn đề này nhà nước cần sử dụng các chính sách phát triển kinh tế
xã hội có hiệu quả trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn. •
Tổ chức bộ máy thu nộp: •
Tổ chức bộ máy thi nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tráng được tình
trạng thất thu thuế, trốn thuế, lậu thuế, … những nhân tố sẽ làm giảm thu ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Trong giai đoạn 2020 2022, -
Tổng cục Thuế Việt Nam đã thực
hiện cải cách quản lý thuế thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin
và các hệ thống quản lý thuế điện tử như eTax. Hệ thống eTax giúp đơn
giản hóa quy trình nộp thuế, giảm thiểu thời gian và chi phí cho doanh
nghiệp trong việc kê khai và nộp thuế. Câu 9: Lãi su t là gì? K
tên các loai lãi su t vai trò c a lãi su t
I. Lãi suất: là tỷ lệ phần trăm (%) mà người vay phải trả thêm cho người cho vay dựa trên số tiền
đã vay trong một khoảng thời gian nhất định. Nó là chi phí của việc vay tiền hoặc lợi nhuận từ việc cho vay.
I.Các loại lãi suất phổ biến
1. Lãi suất cố định (Fixed Interest Rate): -
Định nghĩa: Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn vay.
- Ví dụ: Khi vay mua nhà với lãi suất cố định 7%/năm trong 10 năm, người vay sẽ trả lãi 7%
mỗi năm cho đến khi kết thúc thời hạn.
2. Lãi suất biến đổi (Variable Interest Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất thay đổi theo thời gian dựa trên sự biến động của thị trường.
- Ví dụ: Một khoản vay tín chấp có lãi suất ban đầu là 6%/năm, nhưng sau đó có thể tăng hoặc
giảm tùy theo lãi suất thị trường.
3. Lãi suất danh nghĩa (Nominal Interest Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất không tính đến lạm phát.
- Ví dụ: Một trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là 5%/năm, nghĩa là người nắm giữ trái phiếu
sẽ nhận được 5% lãi suất mà không tính đến việc lạm phát có thể làm giảm giá trị thực của lợi tức đó.
4. Lãi suất thực (Real Interest Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất đã điều chỉnh theo lạm phát.
- Ví dụ: Nếu lãi suất danh nghĩa là 5% và lạm phát là 2%, lãi suất thực sẽ là 3%.
5. Lãi suất tái chiết khấu (Discount Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất mà ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại vay.
- Ví dụ: Ngân hàng Trung ương Việt Nam có thể áp dụng lãi suất tái chiết khấu là 4% để giúp
các ngân hàng thương mại có thể vay thêm tiền khi cần.
6. Lãi suất tiền gửi (Deposit Rate):
- Định nghĩa: Lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm.
- Ví dụ: Nếu gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất 5%/năm, sau một năm, người gửi sẽ nhận
được lãi suất tương ứng. III. Vai trò của lãi suất:
1. Công cụ chính sách tiền tệ:
- Ngân hàng trung ương sử dụng lãi suất để kiểm soát lạm phát và kích thích hoặc hạn chế tăng trưởng kinh tế.
- Ví dụ: Khi lạm phát cao, ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất để giảm nhu cầu tiêu dùng.
2. Điều tiết tiết kiệm và đầu tư:
- Lãi suất ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm hoặc đầu tư của cá nhân và doanh nghiệp.
- Ví dụ: Khi lãi suất tiết kiệm cao, người dân có thể ưu tiên gửi tiền tiết kiệm thay vì đầu tư
vào các tài sản rủi ro.
3. Định hướng dòng tiền trong nền kinh tế:
- Lãi suất ảnh hưởng đến chi phí vay vốn, từ đó ảnh hưởng đến chi tiêu của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Ví dụ: Lãi suất thấp có thể thúc đẩy các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản xuất và đầu tư. 4. Thước đo rủi ro:
- Lãi suất thường phản ánh mức độ rủi ro của khoản vay. Khoản vay càng rủi ro thì lãi suất càng cao.
- Ví dụ: Vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo) thường có lãi suất cao hơn vay thế chấp do
rủi ro cao hơn cho người cho vay.
Câu 10: Tín dng là gì? Vai trò ca tín dụng đối vi phát trin kinh tế
I. Tín dụng: là một thỏa thuận tài chính trong đó một bên (người vay) nhận một khoản tiền hoặc
tài sản từ bên khác (người cho vay) và cam kết sẽ hoàn trả trong tương lai, thường kèm theo lãi
suất. Tín dụng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như vay ngân hàng, thẻ tín dụng, mua hàng
trả góp, hoặc phát hành trái phiếu. II.
Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế:
1. Kích thích đầu tư: Tín dụng giúp các doanh nghiệp và cá nhân có nguồn vốn cần thiết để đầu
tư vào các dự án mới, mở rộng sản xuất, hoặc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới. Điều này
góp phần tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.Tăng cường tiêu dùng: Tín dụng cá nhân giúp người tiêu dùng có thể mua sắm các sản phẩm
và dịch vụ ngay cả khi họ chưa có đủ tiền mặt, từ đó kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa.
3.Ổn định kinh tế Tín dụng giúp cân bằng dòng tiền trong nền kinh tế, cho phép các doanh
nghiệp và cá nhân điều chỉnh chi tiêu và đầu tư trong ngắn hạn để đối phó với các biến động kinh tế.
4.Phát triển cơ sở hạ tầng: Các dự án lớn như xây dựng đường sá, cầu cống, bệnh viện, và
trường học thường cần đến nguồn vốn lớn, và tín dụng là một công cụ quan trọng để tài trợ cho những dự án này. III. Ví dụ:
1.Doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn mở rộng nhà máy sản xuất nhưng không có đủ vốn,
họ có thể vay tín dụng từ ngân hàng. Sau khi mở rộng, họ tăng cường sản xuất và tạo thêm
nhiều việc làm, từ đó đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
2.Cá nhân: Một người muốn mua nhà nhưng chưa đủ tiền. Họ có thể vay ngân hàng qua hình
thức thế chấp. Sau khi mua nhà, người này trả nợ dần trong nhiều năm, đồng thời giúp thúc đẩy
ngành bất động sản và các ngành liên quan như xây dựng, nội thất.
Câu 11: Tin t là gì?
- Tiền tệ là một công cụ trung gian được sử dụng trong các giao dịch kinh tế để trao đổi hàng
hóa và dịch vụ. Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền
được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền
kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ còn được gọi là "tiền lưu thông". Tiền tệ có thể mang
hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp định) do Nhà nước (ngân hàng trung ương, Bộ
Tài chính,...) phát hành, tiền hàng hóa (vỏ sò, gạo, muối, vàng), tiền thay thế (coupon, dặm bay,
điểm thưởng, phỉnh poker,...), hoặc tiền mã hóa do một mạng lưới máy tính phát hành (điển hình là Bitcoin) .
-Ví dụ về tiền tệ: 1.Tiền Mặt: -
Tiền giấy: Ví dụ như đồng đô la Mỹ (USD), đồng euro (EUR), đồng yen Nhật (JPY).
- Tiền xu: Ví dụ như đồng cent Mỹ (cent), đồng xu 1 euro, đồng xu 1 yen Nhật. 2.Tiền Điện Tử:
- Tài khoản ngân hàng: Tiền lưu trữ trong tài khoản ngân hàng mà bạn có thể chuyển khoản,
rút tiền hoặc thanh toán qua thẻ.
- Tiền kỹ thuật số: Ví dụ như Bitcoin (BTC), Ethereum (ETH), là những đồng tiền được lưu
trữ và giao dịch qua mạng internet. 3.Tiền Ký Gửi:
- Séc: Một tài liệu mà người sở hữu có thể yêu cầu ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản của họ
sang tài khoản của người khác.
- Thẻ tín dụng: Một công cụ cho phép bạn mượn tiền từ ngân hàng để thực hiện giao dịch và thanh toán sau đó 4.Tiền Tệ Ảo:
- Tiền điện tử trong game: Ví dụ như vàng trong trò chơi trực tuyến hoặc tiền ảo như V-Bucks trong Fortnite.
Câu 12: Tài chính doanh nghip là gì? Đặc điểm ca tài chính doanh nghip
- Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh
trong quá trình doanh nghiệp tạo lập, phân phối nguồn tài chính và tiền tệ. Quá trình chu chuyển
nguồn vốn nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Về bản chất, tài chính doanh nghiệp chỉ các hoạt động liên quan đến hệ thống quản lý tài
chính doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu huy động vốn đến sử dụng nguồn vốn vào quy trình sản
xuất, kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp trong tiếng Anh gọi là “Corporate finance”.
*Ví dụ về tài chính doanh nghiệp:
- VD: Quyết định đầu tư nhằm mở rộng dây chuyền sản xuất: Một công ty quyết định đầu tư
vào một dây chuyền sản xuất mới để tăng cường năng lực sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị
trường cao hơn. Đây là một ví dụ về quyết định đầu tư dài hạn.
- VD: Quyết định tài trợ nhằm phát hành cổ phiếu mới: Một công ty có thể quyết định phát hành
cổ phiếu mới để huy động vốn cho các dự án mở rộng hoặc nghiên cứu và phát triển. Đây là ví
dụ về việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. •
Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:
1.Quản lý và Điều hành Tiền Tệ:
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ tập trung vào việc quản lý cung tiền và điều hành các chính sách
tiền tệ để ổn định giá trị tiền tệ và duy trì sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Ví dụ: Ngân hàng trung ương quyết định lãi suất và thực hiện các biện pháp như mua hoặc
bán trái phiếu chính phủ để kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
2.Tạo Ra và Phát Hành Tiền Tệ:
- Đặc điểm: Hệ thống tiền tệ cho phép việc tạo ra và phát hành tiền, bao gồm tiền giấy và tiền
điện tử, giúp nền kinh tế thực hiện các giao dịch.
- Ví dụ: Ngân hàng trung ương phát hành tiền mới hoặc điều chỉnh lượng tiền trong hệ thống
ngân hàng để kiểm soát lạm phát và ổn định nền kinh tế.
3.Hệ Thống Ngân Hàng và Các Tổ Chức Tài Chính:
- Đặc điểm: Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính khác đóng vai trò quan trọng trong
việc trung gian tài chính, cho vay và nhận tiền gửi, đồng thời tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính.
- Ví dụ: Ngân hàng thương mại cung cấp khoản vay cho doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời
nhận tiền gửi từ khách hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán.
4.Chuyển Đổi Tiền Tệ:
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ bao gồm các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi giữa các
loại tiền tệ khác nhau và quản lý các rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái.
- Ví dụ: Doanh nghiệp quốc tế sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá khi thực hiện giao dịch ngoại tệ.
5.Dịch Vụ và Công Cụ Tài Chính
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ cung cấp các công cụ và dịch vụ tài chính, như thẻ tín dụng,
chuyển khoản điện tử, và các sản phẩm tài chính khác để thuận tiện cho việc giao dịch và quản lý tài chính cá nhân.
- Ví dụ: Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép người dùng thực hiện chuyển khoản, thanh
toán hóa đơn và quản lý tài khoản từ xa.
6.Chính Sách và Quy Định:
- Đặc điểm: Tài chính tiền tệ hoạt động trong khuôn khổ các chính sách và quy định do cơ quan
quản lý đặt ra để đảm bảo sự ổn định và minh bạch của hệ thống tài chính.
- Ví dụ: Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà các ngân hàng phải duy trì nhằm đảm bảo khả
năng thanh khoản và giảm rủi ro hệ thống.
* Tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Lập kế hoạch đầu tư: Nhà quản trị cần tìm kiếm các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại
lợi nhuận, lên kế hoạch chi tiêu, dự tính doanh thu, lợi nhuận, các rủi ro có thể xảy ra,... •
Quyết định đầu tư: Căn cứ vào quá trình hoạch định, dự toán vốn đầu tư và đánh giá
hiệu quả của dự án đầu tư, nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư. •
Xác định nhu cầu vốn, huy động vốn: Căn cứ trên kết cấu nguồn vốn, hình thức huy
động, ưu và nhược điểm của từng hình thức huy động, chi phí sử dụng nguồn vốn,... •
Theo dõi và quản lý chặt chẽ nguồn vốn, các khoản thu, chi để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. •
Phân phối lợi nhuận, lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp. •
Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ số: Tình hình thu, chi, báo cáo
tài chính,... nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đưa ra các quyết định trong hoạt
động tài chính và kinh doanh. •
Triển khai kế hoạch tài chính doanh nghiệp: Cụ thể hóa bằng các quyết định liên quan
đến tài chính doanh nghiệp, các quyết định tài chính chiến lược như quyết định đầu tư,
vay vốn, huy động vốn hay phân chia lợi nhuận (chi trả cổ tức đối với công ty cổ phần). Câu 13: V n c
ố định là gì? Đặc điểm ca v n c ố định •
KN: Vốn cố định là số tiền đầu tư, ứng trước cho mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố
định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình được luân chuyển dần thành từng phần trong nhiều
chu kỳ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kết thúc một vòng tuần hoàn kể từ khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng •
(tài sản cố định) hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể thỏa mãn
các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị,
… (làm slide thì tìm hình ảnh r ghi chú dưới hình ảnh) •
(tài sản cố định) vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình như: lợi thế thương mại, chi
phí thành lập doanh nghiệp, bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại,.. ((làm slide
thì tìm hình ảnh r ghi chú dưới hình ảnh)
- Ví dụ về vốn cố định: Một ví dụ về vốn cố định là nếu một doanh nghiệp đầu tư vào một nhà
xưởng nơi mà quá trình sản xuất sẽ diễn ra, nó sẽ được gọi là vốn cố định. Bởi vì:
+ Thứ nhất, nhà xưởng sẽ không được tiêu thụ trực tiếp bởi quá trình sản xuất. Nhưng nếu
doanh nghiệp không có nhà xưởng, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đó sẽ không thể diễn ra.
+ Thứ hai, đầu tư vào nhà xưởng là một nguồn vốn cố định vì nhà xưởng này sẽ phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài và nó có thể được coi là tài sản dài hạn.
+ Thứ ba, nếu doanh nghiệp nghĩ rằng sẽ bán hết nhà xưởng trong tương lai, doanh nghiệp vẫn
sẽ thu được giá trị còn lại ngay cả khi giá trị hữu ích kinh tế của nó đã cạn kiệt. •
Đặc điểm của vốn cố định:
+ Vốn cố định tham gia trong nhiều giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn cố định là tài
sản cố định và tài sản cố định thì có đặc điểm là thời gian sử dụng lâu dài trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và trở thành
một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu hao tài sản cố định) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển:
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định luân chuyển vào giá trị sản phẩm dưới dạng khấu
hao được tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản
cố định sau khấu hao) thì lại giảm xuống. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của
nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm làm ra của doanh nghiệp thì vốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển. •
Công thức tính vốn cố định: Doanh nghiệp tính vốn cố định vào 2 thời điểm đầu và cuối kỳ kinh doanh.
Vốn cố định đầu kì (cuối kỳ)=Nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ - Khấu hao lũy kế đầu kỳ (cuối kỳ)
Trong đó: Khấu hao lũy kế là tổng số khấu hao doanh nghiệp đã trích vào chi phí sản xuất thông
qua các kỳ của tài sản cố định đến thời điểm tính.
Ví dụ: Một doanh nghiệp mua một máy móc sản xuất với giá 1 tỷ đồng, sau 3 năm, tổng số tiền
khấu hao của máy móc này là 300 triệu đồng. Khi đó, vốn cố định của doanh nghiệp sẽ là:
VCĐ=1.000.000.000 - 300.000.000 = 700.000.000 (đồng) •
Vai trò của vốn cố định trong doanh nghiệp:
+ Đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ lúc mua sắm nguyên vật liệu, tiến
hành sản xuất cho đến lúc tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn cố định được sử dụng để đầu tư cho công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Từ đó thúc đẩy sự tồn tại và phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
+ Quy mô của vốn cố định tác động đến kế hoạch xây dựng các các phương án kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.
+ Vốn cố định được xem là phương án hạn chế các rủi ro trong doanh nghiệp, đặc biệt là những
tổn thất, biến động trên thị trường hay khủng hoảng tài chính trong tương lai.
+ Vốn cố định với năng lực dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chủ động, tự tin hơn trong kinh doanh
hay sản xuất hàng hóa dịch vụ.
Câu 14: Nêu các ch u qu tiêu đánh giá hiệ s
ả ử dng v n c ố định
Có thể đánh giá chính xác nhất về hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn cố định, cần phải dựa
vào các tiêu chí sau đây:
1) Dựa vào hiệu suất sử dụng của vốn cố định (viết tắt là HSSD VCĐ) theo công thức là:
chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay
doanh thu thuần trong chu kỳ đó.

HSSD VCĐ = Tổng doanh thu / Tổng tài sản cố định
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có tổng doanh thu là 50 triệu USD, vốn cố định là 10 triệu USD.
Chỉ tiêu HSSD VCĐ sẽ được tính như sau:
HSSD VCĐ=50.000.000:10.000.000=5
Điều này có nghĩa là mỗi đô la đầu tư vào tài sản cố định tạo ra 5 đồng doanh thu
2) Chỉ tiêu thứ hai là dựa vào tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (TSLN VCĐ) – phản ánh một
đồng vốn cố định trong chu kỳ nhất định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế. Công thức tính được xác định như sau:

TSLN VCĐ = (lợi nhuận trước thuế / vốn cố định) x 100%
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có vốn cố định là 10 triệu USD, Lợi nhuận trước thuế là 4 triệu
USD. Chỉ tiêu TSLN VCĐ sẽ được tính như sau:
TSLN VCĐ=(4.000.000/10.000.000)x100%=40%
Điều này có nghĩa là với mỗi 1 USD vốn cố định đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo ra
0.40 USD lợi nhuận trước thuế.
3) Chỉ tiêu thứ ba là dựa vào hàm lượng vốn cố định (HL VCĐ) – phản ánh việc để tạo ra
được một đồng doanh thu hay doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Công
thức cụ thể là:

HL VCĐ = vốn cố định / doanh thu
Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp có vốn cố định là 10 triệu USD và doanh thu là 50 triệu USD.
Chỉ tiêu HL VCĐ sẽ được tính như sau:
HL VCĐ= 10.000.000:50.000.000=0,2
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần 0.2 USD vốn cố định để tạo ra mỗi đô la doanh thu.
4) Chỉ tiêu thứ tư là hệ số trang bị tài sản cố định (HSTB TSCĐ) với công thức: dùng để
đánh giá mức độ trang bị tài sản cố định trên mỗi công nhân sản xuất trực tiếp trong
doanh nghiệp. Chỉ số này giúp đo lường mức độ đầu tư vào tài sản cố định liên quan đến
lực lượng lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.

HSTB TSCĐ = giá ban đầu tài sản cố định / số lượng công nhân sản xuất trực tiếp tại doanh nghiệp
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp, Giá ban đầu của tài sản cố định là 1 triệu USD, số lượng công
nhân sản xuất trực tiếp là 200 người. Chỉ số HSTB TSCĐ sẽ được tính như sau:
HSTB TSCĐ= 1.000.000/200=5.000 USD/người.
Điều này nghĩa là trung bình mỗi công nhân sản xuất trực tiếp đang được trang bị 5.000 USD tài sản cố định.
5) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định qua tỷ suất đầu tư tài sản cố định (TSĐT
TSCĐ) phản ánh được mức độ đầu tư vào các tài sản cố định trong tổng số giá trị của tài
sản tại doanh nghiệp và tính theo công thức:

TSĐT TSCĐ = (giá trị còn lại của tài sản cố định / tổng số tài sản) x 100%
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp:
Giá trị còn lại của TSCĐ là 3 triệu USD, tổng tài sản là 12 triệu USD. Chỉ số TSĐT TSCĐ lúc này sẽ được tính là:
TSĐT TSCĐ=(3.000.000/12.000.000) x 100%=25%
Chỉ tiêu này cho thấy 25% tổng tài sản của doanh nghiệp là tài sản cố định. Điều này có nghĩa
là một phần tư tài sản của doanh nghiệp được đầu tư vào các tài sản cố định như nhà máy, máy
móc, và thiết bị sản xuất.
6) Một chỉ tiêu nữa để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định chính là dựa vào kết cấu tài
sản cố định của các doanh nghiệp –
phản ánh được quan hệ tỷ lệ giữa các giá trị của từng
nhóm và các loại tài sản cố định trong tổng số giá trị của chúng ở thời điểm đánh giá. Điều
này giúp cho các doanh nghiệp có thể xây dựng được cơ cấu tài sản cố định phù hợp nhất.

Ví dụ: Giả sử tổng giá trị tài sản cố định của một doanh nghiệp là 10.000.000 USD, trong đó: •
Máy móc và thiết bị: 4.000.000 USD • Nhà xưởng: 3.000.000 USD •
Phương tiện vận tải: 2.000.000 USD •
Trang thiết bị văn phòng: 1.000.000 USD • Máy móc và thiết bị:
Tỷ lệ = (4.000.000/10.000.000) x 100%=40% • Nhà xưởng:
Tỷ lệ = (3.000.000/10.000.000) x 100%=30% • Phương tiện vận tải:
Tỷ lệ =(2.000.000/10.000.000) x 100%=20% •
Trang thiết bị văn phòng:
Tỷ lệ =(1.000.000/10.000.000) x 100%=10%
Các tỷ lệ này cho thấy 40% tổng tài sản cố định của doanh nghiệp là máy móc và thiết bị, 30%
là nhà xưởng, 20% là phương tiện vận tải, và 10% là trang thiết bị văn phòng.
Câu 15: Ngân hàng trung ương là gì? Ngân hàng trung ương thực hin nhng nhim v gì 1.
Lý do ra đời của NHTW:
Nhu cầu vốn vay ngày càng lớn của các chủ thể kinh tế đã khuyến khích các ngân hàng
thương mại lạm dụng khả năng huy động vốn của mình đã phát hành các khoản tiền tín
dụng mà không đủ lượng tiền mặt đảm bảo trong ngân hàng. Sự lạm dụng đó đã làm
cho các ngân hàng thương mại đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. •
Thứ hai, do các ngân hàng thương mại tự ý phát hành giấy bạc theo mẫu riêng của mình
dẫn tới sự không thống nhất về tiền tệ trong xã hội làm cho các hoạt động của nền kinh
tế trở nên kém minh bạch và không hiệu quả.
=> Ngân hàng trung ương ra đời. Sự quản lý trực tiếp của Nhà nước giúp ngân hàng trung ương
kiểm soát được lượng cung tiền tệ, thống nhất các loại tiền giấy trong xã hội. Mặt khác, nhà
nước trao quyền cho ngân hàng trung ương để có thể kiểm soát được việc huy động và sử dụng
vốn huy động của các ngân hàng thương mại, từ đó điều tiết được mọi hoạt động kinh doanh
tiền tệ và can thiệp khi các hoạt động này có sự biến động.. 2.
Khái niệm: Ngân hàng Trung ương là một định chế công cộng, nó có thể trực thuộc
hoặc độc lập với chính phủ chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về các hoạt động về
tiền tệ, tín dụng cho mục tiêu phát triển ổn định của xã hội. • Mô hình NHTW: a.
Ngân hàng TW trực thuộc Quốc hội:
VD: Cục dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thuỵ sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và gần đây
là NHTW châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo mô hình này
đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển •
Ưu điểm: Không chịu sức ép từ Chính phủ khi ra quyết định •
Hạn chế: khó có sự kết hợp hài hoà giữa chính sách tiền tệ - do NHTW thực hiện và
chính sách tài khóa - do chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả
b. Ngân hàng TW trực thuộc Chính Phủ
Ví dụ: Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Đông Á (Hàn quốc, Đài
loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam ...) hoặc các nước thuộc khối XHCN trước đây. •
Ưu điểm: dễ dàng phối hợp với CSTT và CSTK nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng
tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ. •
Nhược điểm: Chịu sức ép của CP khi đưa ra quyết định làm cho NHTW xa rời mục tiêu
dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế.
3) Các nhiệm vụ chính của Ngân hàng Trung ương:
Ngân hàng trung ương phát hành tiền tệ và điều tiết lưu thông tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng trung ương, chức năng tác
động trực tiếp đến tình hình lưu thông tiền tệ, đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế- xã hội •
Ngân hàng trung ương độc quyền phát hành tiền, luật ngân hàng nhà nước quy định:
“Ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam bao gồm tiền giấy và tiền kim loại”. •
Bên cạnh việc cung ứng tiền trung ương ra thị trường, ngân hàng trung ương còn cho
ngân sách nhà nước vay thông qua phát hành tiền, phát hành trái phiếu và điều tiết ổn
định của tỷ giá hối đoái •
Việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương cần được cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng
tránh gây tác động xấu đến nền kinh tế
-Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng
Hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế là đối tượng
giao dịch chủ yếu của Ngân hàng trung ương •
Ngân hàng trung ương nhân tiền gửi và quản lý một tỷ lệ dự trữ nhất định cho các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại •
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng nhằm đảm bảo lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
toán và thực thi chính sách tiền tệ •
Với vai trò là chủ nợ và là người cho vay cuối cùng nên nghiệp vụ cung cấp tín dụng
của ngân hàng trung ương cho ngân hàng thương mại quyết định đến hoạt động tín dụng của toàn bộ " •
Là trung tâm tín dụng của cả nền kinh tế, trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng
thương mại, với việc vừa cập tín dụng, vừa gửi tiền gửi của các ngân hàng thương mại
cho thấy ngân hàng trung ương đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hay thanh toán từng
lần giữa các ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán bù trừ của ngân hàng trung
ương giúp cho quá trình thanh toán của nền kinh tế diễn ra thuận lợi và trôi chảy.
-Ngân hàng trung ương là ngân hàng của Nhà nước:
Ngân hàng trung ương do nhà nước sở hữu và quản lý •
Ngân hàng trung ương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chsinh, tiền tệ,
tín dụng, thanh toán ngoại tệ, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan •
Mở tài khoản và giao dịch với kho bạc nhà nước •
Làm đại lý cho kho bạc nhà nước •
Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với hệ thống ngân hàng thương mại •
Ngân hàng trung ương cung cấp tín dụng và tạm ứng cho ngân sách nhà nước trong
những trường hợp khẩn cấp.
3) So sánh ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mạiGiống nhau
Cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại đều ra đời với mục đích cung cấp các dịch
vụ tài chính và tiền tệ cho người dân và Chính phủ Việt Nam. Đồng thời, các hoạt động của
ngân hàng nhà nước hay ngân hàng thương mại đều phải tuân thủ theo các chính sách tiền tệ do Chính phủ ban hành. • Khác nhau:
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Là ngân hàng đứng đầu ở nước ta. •
Ngân hàng thuộc cấp 2 trong •
Được phép phát hành tiền tệ. hệ thống ngân hàng. •
Thực hiện các giao dịch với chính •
Không được phép in tiền tệ.
phủ, các tổ chức tài chính, các •
Thực hiện các giao dịch với ngân hàng thương mại. cá nhân, tổ chức/doanh •
Đảm nhận chức năng quản lý tiền nghiệp.
tệ và các hoạt động của các ngân •
Kinh doanh tiền tệ để kiếm hàng thương mại.
lợi nhuận cho tổ chức. •
Ngân hàng nhà nước do Chính •
Thuộc sự quản lý của chính
phủ sở hữu và là một đơn vị của
phủ hoặc tổ chức tư nhân. Chính phủ. •
Phải tuân thủ các chỉ thị và
chính sách của ngân hàng nhà nước.
Câu 16: Phân tích các chúc năng của tin t
-Chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để đo lường và tính toán giá trị. Thực tế, việc so sánh giữa các loại
hàng hóa với nhau sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không có tiền.
Ví dụ: một cái giường có thể bằng một tấn thóc nhưng khi so sánh 1kg thóc với một chiếc điện
thì không đơn giản vì một cái quạt điện lại bằng 10kg thịt lợn.
=> Như vậy, việc đo lường và so sánh giá trị trở nên phức tạp. Nhưng nếu như tất cả các món
đồ kể trên đều được quy đổi về tiền thì việc đo lường và so sánh giữa chúng trở nên thoải mái hơn rất nhiều.
-Chức năng phương tiện trao đổi
Đây là chức năng đánh dấu sự ra đời của tiền. Quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường
sẽ phức tạp nếu không có tiền tệ. Khi đó tiền tệ đóng vai trò làm phương tiện trao đổi vì
cần phải tìm ra sự trùng hợp kép về nhu cầu giữa các tổ chức, cá nhân trong xã hội
Ví dụ: như một người đóng giường muốn có gạo ăn cần phải tìm được một người nông dân sản
xuất lúa đang muốn giường. Nếu không có tiền tệ đứng ra làm trung gian trao đổi thì công sức
mà hai người này bỏ ra sẽ là rất lớn vì nếu không có sự trùng hợp kép về nhu cầu sự trao đổi không thể diễn ra.
-Chức năng phương tiện cất trữ
Khi tiền được dùng làm phương tiện cất trữ, tức là tiền rút khỏi lưu thông và đi vào cất
trữ. Do tiền là đại biểu của mọi của cải trong xã hội và được biểu thị dưới hình thái giá
trị nên việc cất giữ tiền là cất giữ của cải •
Khi sản xuất tăng, lương hàng hóa nhiều trong lưu thông, khi đó tiền cất trữ được đưa
vào lưu thông và ngược lại, nếu sản xuất hàng hóa giảm, lượng hàng hóa lưu thông trên
thị trường giảm khi đó tiền được rút bớt một phần khỏi lưu thông để cất trữ.
VD: Người giàu ngày xưa hay có thói quen cất trữ vàng, bạc trong hũ, trong gương. Còn ngày
nay thì người ta sẽ cất trữ tiền trong ngân hàng
-Chức năng phương tiện thanh toán
Quá trình lưu thông hàng hóa phát triển, ngoài quan hệ hàng hóa- tiền tệ, còn phát sinh
những nhu cầu: trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua vàng, vay mượn... trong những trường hợp
này, tiền có chức năng thanh toán. •
Khi sản xuất hàng hóa phát triển, đến một giai đoạn nào đó sẽ xuất hiện hiện tượng mua
bán chịu hàng hóa. Trong trường hợp này tiền tệ được dùng làm thước đo giá trị để xác
định giá cả hàng hóa. Do hàng hóa mua chịu nên khoản tiền này chỉ được đưa vào lưu
thông khi đến kỳ hạn thanh toán.
Ví dụ: Các phương tiện thanh toán có thể thực hiện thông qua hình thức thanh toán bằng tiền
mặt, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng...
=> Như vậy, khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền tệ không còn là môi giới của
trao đổi hàng hóa mà là khâu bổ sung cho quá trình trao đổi tức là tiền tế vận động rời sư
vận động của hàng hóa.
Ý nghĩa của các chức năng tiền tệ:
Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng: Tiền tệ làm đơn giản hóa quá trình trao đổi, khuyến
khích sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. •
Đảm bảo sự ổn định của thị trường: Tiền tệ giúp duy trì sự ổn định của thị trường
bằng cách cung cấp một thước đo giá trị chung cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ. •
Phát triển quan hệ kinh tế quốc tế: Tiền tệ quốc tế tạo điều kiện cho việc giao lưu
kinh tế giữa các quốc gia, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của tiền tệ:
Lạm phát: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, ảnh hưởng đến khả năng mua sắm của người
dân và làm mất đi chức năng tích lũy của tiền. (thuyết trình nói - làm pp chèn ảnh)
Tỷ giá hối đoái: Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu, tác động đến nền kinh tế nói chung.
Chính sách tiền tệ: Các quyết định của ngân hàng trung ương về lãi suất, cung tiền ảnh hưởng
trực tiếp đến giá trị và lưu thông của tiền tệ.
Câu 17: Trình bày khái niệm, đặc điểm ca tín dng ngân hàng 1.Khái niệm -
Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi suất.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là
chính phủ, các tổ chức kinh tế và dân cư trong và ngoài nước với nguyên tắc thỏa thuận và có
hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Đặc điểm
-Về hình thái biểu hiện
+ Là hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ
+ Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, cần tập trung một số lượng vốn nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể một cách đầy đủ và kịp thời đòi hỏi đáp ứng nhu cầu về
vốn ủng các chủ thể một cách đầy đủ và kịp thời đòi hỏi các ngân hàng thương mại cung cấp
vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại và các
trung gian tín dụng giữ vai trò là chủ thể trung tâm trong việc cho vay trong khâu phân phối
cho vay trong quá trình huy động vốn
- Quá trình vận động của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn đồng nhất với quy
mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: Tín dụng ngân hàng được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ, vì vậy nó có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất
và lưu thông hàng hóa của các chủ thể trong nền kinh tế. Giá trị của các khoản tín dụng có thể
không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô kinh doanh của các chủ thể trong từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế.
Ví dụ, hàng hóa sản xuất và lưu thông lớn thì nhu cầu vốn cũng sẽ tăng theo để đáp ứng sản
xuất hàng hóa. Trong số đó có thể phải nhờ cậy đến nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng. Mặt khác
nguồn vốn này có thể được sử dụng trong trường hợp đáp ứng vốn nhằm khắc phục những khó
khăn do rủi ro vỡ nợ, do những yêu cầu bắt buộc theo luật định.
Câu 18: Thế nào là thâm hụt ngân sách nhà nước. Phân tích các nguyên nhân và tác động ca vấn
đề thâm hụt ngân sách nhà nước. Liên h thc tr ng
thâm ht ngân sách nhà
nước ca VN 1. Khái niệm
Thâm hụt ngân sách Nhà nước là tình trạng chi tiêu vượt quá nguồn thu ngân sách Nhà nước,
phân chênh lệch gọi là thâm hụt ngân sách Nhà nước.
2. Các nguyên nhân và tác động của vấn đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách do rất nhiều nguyên nhân và có sự ảnh hưởng khác nhau đến sự cân đối vĩ
mô của nền kinh tế. Về cơ bản, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước gồm các nguyên nhân chính sau:
*Nhóm nguyên nhân khách quan
-Tác động của chu kỳ kinh doanh: Ở giai đoạn khủng hoảng làm cho thu nhập của nhà nước
co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế- xã hội.
Điều đó làm cho mức bội chi ngân sách nhà nước tăng lên. Ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu
của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội
chi ngân sách nhà nước. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ.
-Do hậu quả của tác nhân gây ra: xã hội luôn phải đối mặt với những rủi ro thiên tai, dịch
bệnh và đôi khi cả những rủi ro do chính con người gây ra như chiến tranh, khủng bố tình trạng
dân số gia tăng. mặc dù khi lập dự toán ngân sách các quốc gia đã có những biện pháp dự phòng
nhưng đôi khi rủi ro vượt ngoài dự đoán để xử lý các tình trạng khẩn cấp nhằm ổn định các hoạt
động kinh tế xã hội, nhà nước phải tăng chi và thâm hụt ngân sách xảy ra ngoài mong muốn của nhà nước.
*Nhóm nguyên nhân chủ quan
-Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổi
Khi nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội
chi ngân sách. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của nhà nước thì mức
bội chi ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi
gây ra được gọi là bội chi cơ cấu.
-Do điều hành ngân sách nhà nước không hợp lý
+ Thất thu thuế nhà nước: Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho ngân sách nhà nước
bên cạnh các nguồn thu khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ,...tuy
nhiên, do hệ thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lý chưa chặt chẽ tạo kẽ hở cho các
cá nhân, tổ chức lợi dụng trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho ngân sách nhà nước,...
Ví dụ: trong năm 2008 lượng thuốc lá nhập lậu vào nước ta làm thất thu thuế, lấy đi của ngân sách nhà nước 2500 3000 -
tỷ đồng. Ngoài ra, lượng thuốc lá nhập lậu còn làm chảy máu ngoại
tệ của đất nước khoảng 200 triệu USD/ năm, làm gia tăng thất nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế.
+ Đầu tư công kém hiệu quả: trên thực tế, tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí ở các địa
phương vẫn chưa được khắc phục triệt để, tiến độ thi công những dự án trọng điểm quốc gia
còn chậm và thiếu hiệu quả, đã gây ra lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và kiềm hãm sự phát
triển của các vùng miền, là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước
+ Nhà nước huy động vốn để kích cầu: chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là phát
hành trái phiếu chính phủ, miễn giảm thuế và sử dụng quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải
pháp kích cầu một mặt làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế.
+ Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên: đây là một trong những
nguyên nhân gây ra căng thẳng về ngân sách áp lực bội chi ngân sách nhất là ngân sách địa
phương.Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các
cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa
phương được phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và được xác định cụ thể
trong dự toán ngân sách hằng năm.
+ Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn: Tăng chi tiêu của chính phủ một mặt giúp nền kinh
tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn hạn nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm
phát và rủi ro tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám
sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Đa số các nhà kinh tế thường thống
nhất rằng chi tiêu của chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng
kinh tế do gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả > thâm hụt ngân sách nhà - nước -> lạm phát.
3. Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Thực trạng thu chi NSNN ở Việt Nam năm 2023:
Trong vòng 10 năm trở lại đây, Việt Nam luôn duy trì quy mô chỉ tiêu công ở mức cao (xấp xỉ
30% GDP), cao hơn mức trung bình của các nền kinh tế mới nổi ở cùng giai đoạn phát triển và
lớn nhất khu vực ASEAN. Do đó, mặc dù thu cân đối ngân sách có mức tăng đáng kể, nhưng
vẫn không đủ bù đắp cho chi tiêu ngân sách, dẫn tới tình trạng thâm hụt ngân sách ngày càng
gia tăng. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020, bội chi NSNN nước ta ở mức 3,6% GDP, mặc dù
đã giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,4% GDP. Tuy nhiên, chủ yếu là do phương
thức hạch chi NSNN có thay đổi, còn cấu trúc NSNN vẫn chưa có nhiều chuyển biến đáng kể
theo hướng bền vững, cơ cấu chỉ chưa có sự cải thiện khi tỷ lệ chi thường xuyên tiếp tục tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng lớn, dẫn đến nhu cầu chi NSNN tiếp tục vượt xa so với khả năng thu.
Đặc biệt, dưới tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, tăng trưởng kinh tế sụt giảm cộng với
việc Chính phủ triển khai các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế đã khiến bội chi NSNN năm 2020
tăng lên 3,99% GDP và dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng trong giai đoạn 2021 - 2022. Theo Bộ Tài
chính, dự kiến mức bội chi NSNN giai đoạn 2021 - 2022 khoảng 4% GDP, còn giai đoạn 2022
- 2024 khoảng 3,8% GDP. Điều này đang tạo áp lực lớn trong việc cân đối NSNN các năm tới
để đảm bảo mức bội chi ngân sách bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 3,7% GDP theo Văn
kiện Đại hội Đảng XIII và Nghị quyết số 23/2021/QH15 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
Câu 1: Vốn cố định ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch tài chính và dự báo ngân sách như thế nào?
1. Chi phí đầu tư ban đầu: Khi doanh nghiệp đầu tư vào vốn cố định (như máy móc, thiết
bị, hoặc bất động sản), họ cần tính toán chi phí ban đầu này vào kế hoạch tài chính. Chi
phí này ảnh hưởng đến dòng tiền và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
2. Khấu hao: Vốn cố định thường phải được khấu hao trong suốt thời gian sử dụng. Chi
phí khấu hao sẽ được đưa vào ngân sách hàng năm, ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và dòng tiền.
3. Chi phí duy trì và bảo trì: Doanh nghiệp cần dự báo chi phí bảo trì và sửa chữa vốn
cố định để đảm bảo thiết bị hoạt động hiệu quả. Những chi phí này cần được xem xét
kỹ lưỡng trong kế hoạch tài chính.
4. Dự báo doanh thu: Vốn cố định có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ hiện đại, họ có thể
tăng năng suất và từ đó dự báo doanh thu cao hơn.
5. Rủi ro và bất ổn: Các yếu tố như thay đổi trong công nghệ, nhu cầu thị trường hoặc
quy định pháp lý có thể ảnh hưởng đến giá trị của vốn cố định. Doanh nghiệp cần lập
kế hoạch dự phòng để ứng phó với những rủi ro này.
Câu 2: Các biện pháp thắt chặt tài khóa có hiệu quả trong việc giảm thâm hụt ngân sách không? Tại sao?
ác biện pháp thắt chặt tài khóa có thể hiệu quả trong việc giảm thâm hụt ngân sách, nhưng hiệu
quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Dưới đây là một số lý do giải thích vì sao các biện pháp
này có thể giúp giảm thâm hụt ngân sách:
1. Giảm chi tiêu công: Thắt chặt tài khóa thường bao gồm việc cắt giảm chi tiêu chính
phủ. Khi chi tiêu giảm, áp lực lên ngân sách được giảm thiểu, từ đó thâm hụt ngân sách
có thể được cải thiện.
2. Tăng nguồn thu: Chính phủ có thể điều chỉnh thuế suất hoặc tăng cường thu hồi thuế
để tăng nguồn thu. Khi thu nhập từ thuế tăng lên, thâm hụt ngân sách cũng có khả năng giảm.
3. Tăng cường quản lý tài chính: Các biện pháp này thường đi kèm với cải cách trong
quản lý tài chính công, giúp tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách và giảm lãng phí.
4. Tạo niềm tin cho nhà đầu tư: Thắt chặt tài khóa có thể cải thiện niềm tin của nhà đầu
tư và thị trường, giúp giảm chi phí vay mượn và thu hút đầu tư, từ đó tăng cường tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: •
Tác động tiêu cực đến tăng trưởng: Cắt giảm chi tiêu có thể làm giảm động lực kinh
tế, ảnh hưởng đến thu nhập và thu thuế trong ngắn hạn. •
Chi phí xã hội: Các biện pháp này có thể gây ra tác động tiêu cực đến an sinh xã hội,
ảnh hưởng đến đời sống người dân, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương. •
Tình trạng kinh tế hiện tại: Hiệu quả của thắt chặt tài khóa còn phụ thuộc vào tình
hình kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái, việc cắt giảm chi tiêu có thể làm tình hình tồi tệ hơn.
Câu 3: Những quốc gia nào đã thành công trong việc giảm thâm hụt ngân sách, và họ đã
làm điều đó như thế nào?
Ireland (2010s) •
Nguyên nhân: Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, Ireland đối mặt với thâm
hụt ngân sách lớn và khủng hoảng nợ công. • Biện pháp: •
Cắt giảm chi tiêu công: Chính phủ cắt giảm đáng kể chi tiêu trong lĩnh vực dịch vụ công và an sinh xã hội. •
Tái cơ cấu nợ: Ireland đã thực hiện tái cơ cấu nợ và nhận được hỗ trợ tài chính từ EU và IMF. •
Cải cách thuế: Các loại thuế, đặc biệt là thuế tiêu thụ, đã được tăng để tăng thu nhập cho ngân sách. •
Kết quả: Ireland đã thành công trong việc phục hồi nền kinh tế và giảm thâm hụt ngân
sách một cách đáng kể trong những năm sau đó.
Câu 4: Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với những áp lực nào liên quan đến bền vững
và môi trường khi đầu tư vào vốn cố định?

Các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với nhiều áp lực liên quan đến bền vững và môi
trường khi đầu tư vào vốn cố định. Một số áp lực chính bao gồm: