



















Preview text:
VẤN ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬT SO SÁNH
1. KHÁI NIỆM LUẬT SO SÁNH 1.1.
Luật so sánh là gì?
- Thuật ngữ Luật so sánh: không có sự thống nhất
• Các quốc gia khác nhau: Anh, Pháp – Luật So sánh; Đức – So sánh Luật
• Trong 1 quốc gia – Mỹ: Luật So sánh; So sánh các truyền thống pháp luật trên thế giới; Luật học So sánh
- Định nghĩa Luật so sánh: LSS là tiến hành so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới
để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt; từ đó sử dụng những điểm tương đồng và khác biệt
đó để giải thích nguồn gốc của hệ thống pháp luật, đánh giá những giải pháp được sử dụng trong
các hệ thống pháp luật khác nhau, phân nhóm các HTPL thành các dòng họ pháp luật, nghiên cứu
những vấn đề cốt lõi của các HTPL; xử lý các vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh có liên
quan đến các nhiệm vụ trên, bao gồm những vấn đề mang tính phương pháp luận liên quan đến
việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài – Michael Bogdan
• Nhược điểm: dài, chỉ nói đến phương pháp so sánh
• Ưu điểm: rõ ràng, dễ dàng giúp người lần đầu tiên tiếp cận khía cạnh này dễ hiểu - Đặc điểm:
• LSS không phải là 1 lĩnh vực luật thực định, không phải 1 ngành luật thực định
• So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau – Ngoại lệ: Scotland – UK; HongKong – TQ;
Lousiana – Mỹ; Quecbec – Canada
• Nghiên cứu LSS khác nghiên cứu Luật nước ngoài
• Là một ngành khoa học độc lập – thế kỉ 19
• Phạm vi nghiên cứu rộng (So sánh đại cương + chuyên ngành) 1.2.
Đối tượng nghiên cứu
- Luật so sánh nghiên cứu:
• Hệ thống pháp luật: thiết chế pháp luật và quy phạm pháp luật
• Nhóm hệ thống pháp luật: điểm tương đồng – dòng họ pháp luật; truyền thống pháp luật;
hệ thống pháp luật - Phạm vi nghiên cứu:
• Hệ thống pháp luật của quốc gia/vùng lãnh thổ: Toà án của Nhật Bản với Campuchia; cơ
chế đào tạo luật; hành nghề luật;….
• Dòng họ pháp luật: Civil – Common; Civil – XHCN
• Pháp luật quốc tế: giữa các ĐƯQT với luật trong nước Lưu ý:
+ so sánh luật không phải là so sánh toàn bộ hệ thống PL với nhau mà có thể chỉ so sánh 1 vấn đề nhỏ hoặc rất
nhỏ. VD so sánh chế định bầu cử của VN với Pháp, so sánh chế định tài sản của VN với Thái Lan + chỉ là đối
tượng của luật so sánh khi đặt chúng trong mối tương quan so sánh - Cấp độ so sánh:
• Phân loại – vĩ mô và vi mô: kiểu tư duy pháp lý đặc thù (vĩ mô); vấn đề nhỏ bé chi tiết –
hình phạt tử hình; chế định giám hộ (vi mô)
• Lưu ý: tương đối và phối hợp 1.3.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: phân tích, tổng hợp, điều tra XHH, thống kê….
- Phương pháp đặc thù: phương pháp so sánh chức năng – dấu hiệu, đặc thù nhất; pp so sánh lịch sử; so sánh văn bản
• Khi nghiên cứu, người nghiên cứu chỉ cần tập trung vào chức năng của QP, chế định mà
không cần qtam đến vtri hay hình thức biểu hiện qua bên ngoài quả quy phạm, chế định đó
?So sánh Bộ luật Thừa kế của Pháp và Bộ luật Thừa kế của VN – so sánh được nhưng so sánh vào các chế định,
điều luật quy định về thừa kế trong pháp luật VN và không cần quan tâm đến việc nó được thể hiện dưới dạng gì
mà chỉ tập trung vào chức năng của các điều luật liên quan đến thừa kế - Các bước của quá trình so sánh:
• Xác định vấn đề, xây dựng giả thuyết
• Lựa chọn hình thức pháp luật – mục đích; khả năng tiếp cận thông tin; cấp độ so sánh
• Tìm tài liệu tham khảo
• Xây dựng hệ tiêu chí – thuật ngữ
• Viết báo cáo về đối tượng so sánh
• Đánh giá kết quả so sánh
- Phân biệt Phương pháp so sánh Luật và Luật So sánh
Phương pháp so sánh Luật Luật So sánh Bản chất –
Là ngành khoa học độc lập. –
Là 1 phương pháp nghiên cứu luật. –
Sử dụng nhiều phương pháp nghiên –
Được áp dụng trong nhiều ngành khoa
cứu,trong đó có phương pháp so sánh luật
họckhác, trong đó có ngành khoa học luật so sánh Mục –
Tìm ra những điểm tương đồng và –
Tìm ra điểm tương đồng và khác biệt đích
khác biệtgiữa những đối tượng so sánh
giữa cácđối tượng so sánh. –
Lý giải nguồn gốc của những điểm – Không cần lý giải. tương đồng và khác biệt đó – Không cần đánh giá
– Đánh giá các giải pháp pháp lý dành cho các
đối tượng so sánh. VD khi so sánh chế định bầu
cử của VN với Hoa Kỳ, sẽ có phần đánh giá
ưu,nhược điểm của mỗi chế định bầu cử, đánh
giá xem liệu có thể áp dụng những ưu điểm của
chế độ bầu cử Hoa Kỳ vào VN không, … Lưu ý:
+ để lý giải được, còn phải sử dụng phương pháp logic và phương pháp lịch sử
+ để đánh giá được, có thể phải sử dụng phương pháp xã hội học
==> đây là sự khác biệt lớn nhất của luật so sánh với phương pháp so sánh luật 1.4.
Phân loại Luật So sánh
- Dựa vào phạm vi: vĩ mô và vi mô
- Số lượng đối tượng so sánh: song diện và đa diện
- Mục đích: so sánh học thuật (so sánh nghiên cứu) và so sánh lập pháp
2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT SO SÁNH 2.1.
Sự hình thành và phát triển của luật so sánh trên thế giới
a. Giai đoạn trước thế kỷ 19- Các tiểu giai đoạn: • cổ đại
• nhà nước đế quốc La Mã • trung cổ
• cận đại (thời ký ánh sáng và PL tự nhiên)
- Thời kỳ cổ đại (trước Công nguyên): gồm Nhà nước Lưỡng Hà, Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại
• Theo Rene David: “Việc so sánh các hệ thống PL ở cạnh nhau về mặt địa lý là công việc đã có từ
xa xưa như chính khoa học pháp lý”
• Nhà nước Hy Lạp cổ đại: Plato với tác phẩm “Các luật lệ”, Aristot với tác phẩm “Chính trị”,
Theophrastus với tác phẩm “Về các luật lệ”, … trong đó so sánh PL của các thành bang Hy Lạp
với nhau, từ đó rút ra những quy định PL tốt nhất, tối ưu nhất
• Nhà nước La Mã cổ đại: các học giả La Mã cổ đại đã nghiên cứu và so sánh PL của các thành bang
Hy Lạp cổ đại với nhau và so sánh với tập quán của La Mã, từ đó rút ra những quy định được cho
là tốt nhất, kết quả là Luật 12 bảng ra đời
ngay từ thời cổ đại đã xuất hiện những mầm mống của luật so sánh.
Chú ý: mới chỉ ở mức độ “mầm mống” của luật so sánh chứ chưa phải là đã có luật so sánh từ thời cổ đại. Lý do
là vì: những công trình so sánh luật không được đưa vào thực tiễn ứng dụng, ví dụ Aristot viết tác phẩm “Chính
trị” rất nổi tiếng nhưng ông không đề nghị thành bang Hy Lạp cổ đại nào ứng dụng vào thực tiễn - Thời
kỳ nhà nước đế quốc La Mã (thế kỷ 1 trước CN – thế kỷ 6)
• Do các luật gia, đặc biệt là các luật gia La Mã quan niệm Luật La Mã là luật phát triển nhất và cho
rằng PL nước ngoài là “rối rắm và ngớ ngẩn” ==> không cần phải nghiên cứu so sánh. Thực tế, tại
thời điểm này thì hệ thống PL của nhà nước La Mã là phát triển nhất, tạo nền tảng xây dựng hệ
thống PL của hầu hết các quốc gia sau này.
• Có 1 số học giả nghiên cứu so sánh Luật La Mã với luật nước ngoài, nhưng mục đích nghiên cứu
của họ lại là để phân tích những “ngớ ngẩn” của luật nước ngoài
luật so sánh không có cơ hội phát triển ở nhà nước La Mã -
Thời kỳ trung cổ (thế kỷ 6 – thế kỷ 14):
• châu Âu rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng (“đêm trường trung cổ”), PL không được coi trọng
==> hầu như không có sự nghiên cứu, phát triển PL
• châu Âu lục địa tồn tại nhiều loại luật: luật La Mã, tập quán pháp, luật giáo hội, nhưng hầu như
không xuất hiện công trình so sánh nào. Các luật gia cho rằng Luật La Mã và Luật Giáo hội là
những luật có hiệu lực tuyệt đối và không có gì nghi ngờ
• đến thế kỷ 13, Anh là quốc gia đầu tiên xây dựng thống nhất hệ thống PL của mình, trong khi các
nước châu Âu khác thì PL vẫn còn manh mún, chưa thành hệ thống. Khi đó xuất hiện một số học
giả Anh quốc tiến hành các công trình nghiên cứu so sánh PL Anh với PL Pháp (là “đối thủ” của
nước Anh thời đó) nhưng thiếu khách quan, phần lớn chỉ để chê bai PL Pháp và khẳng định sự tối ưu của PL Anh
- Thời kỳ cận đại (thế kỷ 17 – thế kỷ 18, là thời đại ánh sáng và PL tự nhiên)
• các quốc gia đã dần ổn định, PL được quan tâm và phát triển
• các luật gia chỉ tập trung nghiên cứu PL quốc gia, luật so sánh hầu như không phát triển
• tuy nhiên, có 1 số học giả, đặc biệt là Montesquier đề xuất các học giả cần thoát khỏi khuôn khổ
hệ thống PL quốc gia, để đánh giá được giá trị đúng của hệ thống PL. Montesquier đã sử dụng
phương pháp so sánh để phát triển các bài giảng của mình ==> tạo nền móng cho luật so sánh phát triển mạnh mẽ sau này
b. Từ thế kỷ 19 đến nay (một số học giả lấy mốc 1869 – nay, lấy mốc ra đời của Tạp chí Luật so sánh ở Pháp) -
Ngay từ đầu thế kỷ 19, một số trường đại học ở Anh đã đưa môn Luật so sánh vào giảng dạy.
- Sự ra đời của một loạt các bộ luật của các quốc gia châu Âu, đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật thương mại
chung của Đức năm 1861, đều dựa trên việc so sánh luật của các quốc gia
- Ngày càng nhiều học giả tập trung nghiên cứu luật so sánh, dần dần, với tri thức tích lũy được, các giả
nhận ra rằng cần phải coi luật so sánh là 1 môn khoa học độc lập - Luật so sánh phát triển mạnh mẽ dưới 2 hình thức:
• luật so sánh lập pháp: là quá trình theo dõi PL của nước ngoài được viện dẫn để soạn thảo các văn bản PL quốc gia
• luật so sánh học thuật: là việc so sánh các hệ thống PL khác nhau, đơn giản chỉ là nhằm nâng cao hiểu biết về PL
c. Sự phát triển của luật so sánh ở khối các nước XHCN trước đây
- Trước những năm 50 của thế kỷ 20, luật so sánh không có cơ hội phát triển
- Sau khi khối các nước XHCN hình thành, luật so sánh được thừa nhận và bắt đầu được quan tâm, tuy
nhiên luật so sánh có vị trí rất mờ nhạt, có rất ít công trình so sánh luật. Nguyên nhân:
• khách quan: bị cấm vận, mà nguồn luật thì chủ yếu ở các nước TBCN
• chủ quan: việc tìm hiểu về PL TBCN bị cấm đối với các luật gia XHCN, luật so sánh có phạm vi
nghiên cứu chủ yếu là hệ thống PL của các nước XHCN, mà các nước XHCN chủ yếu sao chép
luật của Liên bang Xô Viết ==> không có gì để so sánh
2. Sự phát triển của luật so sánh ở VN
- Thời kỳ phong kiến: rất mờ nhạt, mới chỉ có luật so sánh lập pháp, tức là tiếp thu luật từ nước khác (chủ
yếu từ Trung Quốc) vào xây dựng luật, VD Quốc triều hình luật tiếp thu PL nhà Đường, Bộ luật Gia Long
gần như sao chép hoàn toàn luật nhà Thanh - Thời kỳ 1945-1975:
• hầu như không có ở miền bắc
• miền nam: luật so sánh rất phát triển o xuất hiện các học giả nổi tiếng về luật so sánh như Tiến
sỹ Ngô Bá Thành (tiến sỹ ở Pháp, là tiến sỹ về luật so sánh đầu tiên của VN), luật sư Vũ Văn Mẫu
o năm 1961 bộ Dân luật Nam kỳ được xây dựng trên cơ sở của luật so sánh o
miền nam VN là thành viên của Hiệp hội Luật so sánh thế giới
- Thời kỳ 1975 – 1986: hầu như không phát triển vì cả nước đang xây dựng XHCN
- Thời kỳ 1986 – nay: đạt được nhiều thành tựu lớn
• luật so sánh lập pháp: xây dựng PL trên cơ sở học hỏi luật nước ngoài, VD luật hình sự 1999, luật dân sự 2015
• luật so sánh học thuật:
o xuất hiện nhiều học giả nghiên cứu luật so sánh như TS Nguyễn Kim Pháp, TS Vũ Thị
Ánh Vân, TS Võ Khánh Vinh, TS Nguyễn Thanh Tâm, … o xuất hiện các đơn vị tổ chức
nghiên cứu luật so sánh như Phòng luật so sánh của Viện Nhà nước và Pháp luật, Trung tâm
luật so sánh của ĐH Quốc gia Hà Nội, Viện Luật so sánh – ĐH Luật Hà Nội, … o môn học
luật so sánh được đưa vào giảng dạy tại tất cả các cơ sở đào tạo luật
3. Ý NGHĨA CỦA LUẬT SO SÁNH
- Trang bị kiến thức văn hóa chung cho người nghiên cứu: khi thực hiện nghiên cứu luật so sánh, các
học giả thường không chỉ nghiên cứu các quy phạm PL, các thiết chế, … mà còn nghiên cứu vì sao các
quy phạm PL, các thiết chế, … lại được xây dựng như thế, tức là biết được kiến thức về văn hóa của quốc gia đó
- Nâng cao hiểu biết về PL quốc gia:
• bằng việc nghiên cứu luật so sánh, các học giả có thể biết những quy định, thiết chế trong luật
quốc gia mình có nguồn gốc từ đâu, từ đó nắm được sâu hơn bản chất PL quốc gia mình
• bằng việc so sánh PL các quốc gia, nhà nghiên cứu sẽ có đánh giá khách quan về PL của nước
mình so với thế giới (chứ không bị tư tưởng chủ quan, coi PL nước mình là ưu việt hơn)
- Hỗ trợ tìm kiếm mô hình PL lý tưởng: đánh giá được cái tốt, cái xấu, cái phù hợp nhất, lý tưởng nhất
cho hệ thống PL quốc gia mình. Đây là ý nghĩa chính, quan trọng nhất của luật so sánh.
- Hỗ trợ tiến trình hòa hợp và nhất thể hóa PL:
• hài hòa hóa PL: là việc làm cho PL của các quốc gia dù khác nhau nhưng có thể “sống chung” với nhau
• nhất thể hóa PL: là việc đưa ra những quy định PL chung cho các quốc gia
nghiên cứu luật so sánh giúp cho việc xây dựng và áp dụng luật quốc tế (cả công pháp quốc tế
và tư pháp quốc tế), tức là giúp cho việc xử lý được những xung đột PL giữa các quốc gia
• việc nghiên cứu luật so sánh giúp cho những nhà thương thuyết hiểu được sự tương đồng và khác
biệt trong hệ thống PL của các nước liên quan ==> dễ dàng hơn cho việc xây dựng luật quốc tế
• giúp cho việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia trong điều ước quốc tế
• nghiên cứu luật so sánh giúp rất nhiều cho việc xây dựng các quy định của luật quốc tế, vì thường
sẽ bắt nguồn từ 1 tập quán hay 1 quy định của 1 hay 1 số quốc gia cụ thể (chứ rất ít khi xây dựng từ đầu)
- Hỗ trợ thực hiện và áp dụng PL: khi giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài, việc hiểu biết luật so
sánh (tức là hiểu biết PL nước ngoài trên cơ sở so sánh với luật nước mình) sẽ hỗ trợ rất nhiều cho những
người xét xử và những người liên quan.
VẤN ĐỀ 2: KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRUYỀN THỐNG PHÁP
LUẬT TRÊN THẾ GIỚI
1. PHÂN NHÓM CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
- Mục đích: giảm thiểu số lượng đối tượng nghiên cứu; sư phạm
• Nắm được sự tương đồng giữa các hệ thống luật sẽ giúp nghiên cứu PL nước ngoài trở nên
rõ ràng hơn. Số lượng hệ thống PL trên thế giới là rất nhiều, trên 200 hệ thống PL ==> 1
học giả gần như không thể nghiên cứu chi tiết từng hệ thống PL ==> tìm ra những điểm
tương đồng của các hệ thống PL và sắp xếp chúng vào cùng 1 nhóm ==> khi so sánh các
hệ thống PL, chỉ cần chọn 1 hệ thống PL điển hình của nhóm đó (mà không cần tìm hiểu
lần lượt từng hệ thống PL)
• Mục đích chủ yếu của việc phân nhóm các hệ thống PL trên thế giới nhằm mục đích sư phạm
- Phân nhóm mang tính tương đối
- Sử dụng nhiều tiêu chí để phân nhóm 1.1.
Các tiêu chí phân nhóm điển hình
- R.David – Học giả người Pháp: kỹ thuật; hệ tư tưởng
• Kỹ thuật pháp lý – tiêu chí cần để phân nhóm: kỹ thuật xây dựng pháp luật, giải thích Pl, đào tạo luật…
• Hệ tư tưởng – điều kiện đủ: những nguyên tắc về chính trị, kinh tế, triết học để tạo nên
HTPL. Ví dụ: HTPL của TBCN được xây dưng trên nguyên tắc như cạnh tranh tự do… Chia thành 4 nhóm chính
- Zweigert & Kotz – Các học giả người Đức:
• Nguồn gốc và lịch sử phát triển
• Kiểu tư duy pháp lý đặc thù – vĩ mô: Pháp Đức – chung chung trừu tượng; Anh Mỹ - cụ thể chi tiết
• Chế định pháp luật tiêu biểu: Pháp Đức – luật nghĩa vụ; Anh Mỹ - chế định uỷ thác
• Thứ bậc nguồn luật và các thức giải thích luật: án lệ, tập quán, lẽ phải, đặc quyền hoàng
gia, điều ước quốc tế…
• Hệ tư tường pháp luật Rene David Zweigert và Kotz
Số lượng và các tiêu 2 tiêu chí: 5 tiêu chí: chí sử dụng + hệ tư tưởng
+ nguồn gốc lịch sử phát triển của hệ thống + kỹ thuật lập pháp PL + nguồn luật
+ kiểu tư duy pháp lý đặc thù + cấu trúc PL + hệ tư tưởng
Cách sử dụng tiêu chí Sử dụng đồng thời chứ không phân Sử dụng theo thứ tự ưu các tiêu chí, lần lượt sử phân nhóm biệt cao – thấp
dụng các tiêu chí để tiến hành phân nhóm Kết quả phân nhóm
4 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ PL
8 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ PL
2. CÁC TRUYỀN THỐNG PHÁP LUẬT LỚN TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Civil Law
- Tên gọi khác: Dòng họ pháp luật Châu Âu lục địa, Dòng họ pháp luật La Mã – Giecmanh, Dòng
họ pháp luật Pháp Đức, Dòng họ Dân luật, Dòng họ pháp luật thành văn - Đặc điểm:
• Các HTPL trực thuộc ít nhiều chịu ảnh hưởng của Luật La Mã
• Các HTPL tiếp thu có chọn lọc Luật La Mã và tập quán Giecmanh, tập quán địa phương,
luật giáo hội, luật buôn bán quốc tế …..
• Có sự phân chia pháp luật thành Luật công và Luật tư
• Chế định pháp luật tiêu biểu là chế định Luật nghĩa vụ - hợp đồng, bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, làm giàu bất chính = uỷ thác của Common Law
• Quy mô bành trước rất rộng
- Sự hình thành và phát triển của truyền thống Civil Law
• 450 TCN => thế kỉ VI
• Copus Juris Civilis (CJC) của Justinian – một trong các côn trình của của La Mã
• Từ 450 TCN, CJC, các công trình nghiên cứu tới TK XVIII - Các thành tố cơ bản của Luật La Mã
• Luật 12 bảng – 450 TCN: pháp luật thành văn đầu tiên, nguồn luật chính. Nội dung: Cơ
bản (Luật tư), góp phần xây dựng nên nhà nước La Mã thịnh vượng. Từ thành công của
Luật 12 bảng, nhà nước La Mã đã rất quan tâm đến PL thành văn, và các nhà nước ở châu
Âu lục địa sau này kế thừa tư duy xây dựng PL thành văn
• Tác phẩm các thiết chế - thế kỉ II, III TCN: công trình khoa hoạc đầu tiên về Luật La Mã
cổ. Nội dung: người – địa vị pháp lý của công dân; vật – tài sản sở hữu; hành động – NV
• CJC – Justinian chủ trì soạn thảo năm 528 ở Đông La Mã: QPPL và khoa học pháp lý -
Các giai đoạn phát triển của Civil Law
2.1.1. Vai trò của Luật La Mã sụt giảm (thế kỉ 5 – đầu thế kì 11)
- Bối cảnh lịch sử: Tây LM => Đông LM, các quốc gia thành lập rồi lại sụp đổ -
Luật áp dụng: hỗn hợp
• Tập quán pháp: tập quán địa phương, tập quán Giecmanh
• Luật La Mã: CJC rơi rớt
• Luật thành văn: Tập quán Giecmanh => văn bản; CJC bị cải biên - Phạm vi áp dụng:
• Ban đầu: Luật La Mã chỉ áp dụng với người La Mã, Tập quán người Giecmanh chỉ áp dụng với người Giecmanh
• Thế kỉ 10: người La Mã và người Giecmanh => luật chung
– Corpus Juris Civilis: tập hợp các chế định luật dân sự (hay Bộ tổng luật của hoàng đế Justinian)
+ hoàn cảnh ra đời: năm 476, đế quốc Tây La Mã sụp đổ, đế quốc Đông La Mã (gọi là Byzantine) tiếp quản: •
Đế quốc Byzantine không chỉ gìn giữ văn minh cổ đại mà còn bổ sung thêm vào đó các yếu tố phương
Đông và phát triển rực rỡ, đặc biệt dưới thời hoàng đế Justinian I (527 – 565) •
Năm 528, hoàng đế Justinian I ra lệnh tập hợp, hệ thống hóa và củng cố, điểm chế hóa luật La Mã và tập
hợp các chế định luật dân sự ==> Corpus Juris Civilis ra đời + Corpus Juris Civilis gồm 4 phần: •
Codex: là bộ được soạn thảo đầu tiên, chứa đựng những văn bản quy phạm PL do các Hoàng đế tiền nhiệm
của Justinian ban hành. Khi biên soạn Codex, những học giả được quyền đánh giá xem những quy phạm
PL đó có còn phù hợp với thời Justinian nữa hay không, nếu còn phù hợp thì đưa vào, nếu thấy không phù
hợp thì chỉnh sửa cho phù hợp, nếu không thể chỉnh sửa được thì loại bỏ. Việc sắp xếp các văn bản quy
phạm PL cũng rất khoa học: theo thứ tự thời gian ban hành văn bản, ở đầu mỗi văn bản đều ghi tên Hoàng
đế ban hành và cuối văn bản ghi rõ thời điểm ban hành ==> rất dễ tra cứu •
Digesta: gồm 50 quyền, phải mất 3 năm (530 – 533) mới hoàn thành biên soạn, không chứa đựng quy
phạm PL, mà chứa đựng những học thuyết pháp lý uyên thâm về khoa học luật (tập hợp hơn 2000 bài
viết, công trình nghiên cứu chứa đựng những học thuyết của các học giả La Mã). Bộ Digesta rất trừu
tượng, không dành cho dân thường đọc, mà dành cho người phải có trình độ luật học nhất định. •
Institutions: gồm 4 quyển, được soạn thảo đồng thời cùng với bộ Digesta, không chứa đựng các quy phạm
PL, mà chứa đựng những kiến thức cơ bản về khoa học luật, dành cho người bắt đầu nghiên cứu khoa học
luật ==> được coi là sách giáo khoa cho người học luật. Các nội dung trong Institutions được phân nhóm
giống với việc phân nhóm trong Tác phẩm Institutes của Gaias. •
Novellae: được soạn thảo sau cùng, và hoàn thành sau khi Justinian qua đời, chứa đựng những quy định
PL do chính Hoàng đế Justinian ban hành (122 văn bản) và một phần (khoảng 40 văn bản) những quy
định do các hoàng đế kế nhiệm Justinian ban hành
Lưu ý: mặc dù trong Bộ tổng luật này, có phần chứa văn bản quy phạm PL, có phần chỉ chứa kiến thức về khoa
học pháp lý, nhưng đối với người dân La Mã thì toàn bộ 4 phần của Corpus Juris Civilis đều mang ý nghĩa ràng
buộc, tức là coi những kiến thức pháp lý là chuẩn mực và có giá trị giống như luật (do đó mới có tên gọi là Bộ tổng luật)
2.1.2. Phục hồi nghiên cứu Luật La Mã (Thế kỉ 11 => thế kỉ 18)
- Lý do: kinh tế, chính trị phát triển => Cần Luật -
Diễn biến: Irnerius, Đại học Bologna, Ý
• Glossators (Bình chú luật)
• Commentators (Bình luận luật)
• Legal Humanist (Nhân văn pháp lý)
• Natural Law School (Pháp luật tự nhiên)
• Pandectist (Pháp điển hiện đại)
* Trường phái các nhà bình chú (Glossators)
– Ra đời vào thế kỷ 11 ở Ý
– Những học giả đầu tiên là các giáo sư luật của trường đại học Bologna, Ý
– Lựa chọn nghiên cứu về Digesta của Corpus Juris Civilis
– Mục đích: làm cho Digesta dễ hiểu hơn, bằng cách đưa ra những lời bình chú vào Digesta
– Kết quả: đến thế kỷ 13, 1 học giả là Accurcius (1182-1236) tập hợp những lời bình chú này trong tác phẩmGreat
Gloss (Đại bình chú) có đến 96.000 lời chú giải về luật La Mã.
– Tại sao lại là Digesta ? Vì Digesta khó hiểu, nên các giáo sư luật muốn làm cho Digesta gần gũi, dễ hiểu hơn,dễ
tiếp cận hơn đối với người dân thường
* Trường phái các nhà bình luận (Commentators)
– Ra đời vào thế kỷ 13 ở Ý
– Những học giả đầu tiên là các giáo sư luật của trường đại học Bologna, Ý
– Kế thừa phương pháp nghiên cứu của trường phái Glossators (nên còn được gọi là các nhà hậu – bình chú –
Post Glossators), tuy nhiên hoạt động nghiên cứu của trường phái này không dập khuôn theo trường phái Glossators, thể hiện: •
Đối tượng nghiên cứu mở rộng hơn: Digesta và luật giáo hội (vì thời điểm này Nhà thờ đã can thiệp rất sâu
vào hoạt động của nhà nước) •
Khai thác tính thực dụng của PL La Mã ở xã hội đương thời, tức là xem xét việc áp dụng PL La Mã vào tực
tiễn châu Âu lúc bấy giờ (chứ không chỉ nghiên cứu mang tính lý thuyết như ở trường phái Glossators) * Chú ý:
+ đóng góp lớn nhất của 2 trường phái nghiên cứu đầu tiên là góp phần cho việc hình thành và phát triển luật
chung châu Âu lục địa (Jus Commune – chú ý: không phải là luật của liên minh Châu Âu hiện tại): thông qua
việc nghiên cứu của mình, các học giả của 2 trường phái này đã hình thành nên 1 tư duy pháp lý, và vì là các giáo
sư luật ==> truyền lại tư duy pháp lý của mình cho các thế hệ học viên sau (không chỉ là học viên Ý mà từ khắp
châu Âu) ==> tư duy pháp lý lan tỏa khắp châu Âu lục địa
+ Jus Commune chỉ tồn tại ở châu Âu lục địa từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 16, là hệ tư duy pháp lý hình thành từ luật
La Mã, luật giáo hội, được hầu hết các quốc gia ở châu Âu lục địa tiếp nhận nhưng thể hiện cụ thể linh hoạt ở
từng nước (các quốc gia ở gần Ý tiếp nhận 1 cách dễ dàng, các quốc gia xa Ý, như các nước Bắc Âu, thì tầm ảnh hưởng hạn chế hơn)
+ Jus commune không giống luật Liên minh châu Âu – là các điều ước, hệ thống phán quyết của tòa công lý châu Âu.
* Trường phái nhân văn pháp lý (Legal Humanists)
– Ra đời ở Ý thế kỷ 15
– Sử dụng phương pháp lịch sử để nghiên cứu luật La Mã: tìm hiểu, giải thích bằng cách quay trở lại thời nhànước
La Mã còn tồn tại (tức là làm rõ những quy định PL La Mã bằng nghĩa gốc từ thời La Mã)
==> không gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động nghiên cứu PL ở châu Âu lục địa lúc bấy giờ. Vì nếu sử dụng thì
không thể được vì điều kiện, hoàn cảnh của nhà nước La Mã rất khác với châu Âu thế kỷ 15. * Trường phái các
nhà pháp điển hiện đại (Pandectist)
– Ra đời ở Đức, thế kỷ 16
– Sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại: nghiên cứu luật La Mã gắn với điều kiện thực tiễn lúc bấy giờ,
tuynhiên lại chỉ “gắn” với điều kiện, hoàn cảnh của nước Đức, chứ không phải của toàn châu Âu
==> kết quả nghiên cứu có ý nghĩa nhiều hơn đối với hệ thống PL Đức, không có ảnh hưởng lớn với châu Âu
* Trường phái pháp luật tự nhiên (Natural Law shool)
– Ra đời ở Hà Lan, Đức, thế kỷ 17 (muộn hơn so với các trường phái khác)
– Có đối tượng nghiên cứu và quan niệm khác nhất trong số 5 trường phái nghiên cứu PL: ngoài PL do nhànước
ban hành còn có PL tự nhiên.
Pháp luật tự nhiên: được coi là do đấng tối cao ban tặng, là bất khả xâm phạm – Đóng góp:
+ kêu gọi chủ nghĩa dân tộc pháp lý: mỗi học giả luôn đặt lợi ích dân tộc mình về pháp lý lên trước tiên ==> áp
dụng PL phù hợp với quốc gia mình, xây dựng PL riêng cho quốc gia mình
+ khởi xướng phong trào pháp điển hóa PL không chỉ ở Đức mà ở toàn châu Âu lục địa: tức là xây dựng PL thành
văn (ngoài Đức, còn có rất nhiều nước pháp điển hóa PL thành công)
+ đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển các chế định PL thuộc lĩnh vực công pháp: đặc biệt đặt nền móng
cho xây dựng các chế định quyền con người, quyền của cá nhân. ?Sự xuất hiện của Luật chung Châu Âu (Jus Communne)
2.1.3. Pháp điển hoá, pháp luật thành văn ra đời (Cuối thế kỉ 18 => nay)
- Thế kỉ 18 => thế kỉ 19: pháp điển hoá thất bại – Phổ, Áo vì tham vọng quá lớn, muốn ban hành
một bộ luật hàng nghìn điều. Bản tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789, đã
đặt nền móng cho luật Hiến pháp của Pháp và của tất cả các quốc gia trên thế giới sau này.
- Thế kỉ 19 => thế kỉ 20: pháp điển hoá thành công => Pháp (Bộ luật Napoleon), Đức
- Thế kỉ 20 => nay: Pháp điển hoá thành công – Thuỵ Sĩ (BLDS không có chế định NV mà nằm
trong một bộ luật riêng)
So sánh cuộc pháp điển hóa này với các cuộc pháp điển hóa trước đó:
• bộ tổng luật Corpus Juris Civilis của Hoàng đế Justinian cũng là pháp điển hóa quy mô lớn, nhưng
nó vẫn chưa được coi là Đại pháp điển hóa PL, vì quy mô chỉ trong phạm vi La Mã, so với quy
mô với châu Âu thì vẫn còn nhỏ bé. Về nội dung thì mới pháp điển hóa chủ yếu luật dân sự (luật
tư), nếu có hình sự thì vẫn cho là luật tư vì bảo vệ con người.
• còn cuộc Đại pháp điển hóa PL ở châu Âu thì việc pháp điển hóa PL diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực: dân sự, hình sự, hành chính, hành pháp, … và trên phạm vi rộng lớn (toàn bộ châu Âu) -
Nguyên nhân: để pháp điển hóa PL thành công:
• phải ở quốc gia lớn
• phải được thực hiện bởi nhà cầm quyền anh minh, coi trọng luật pháp (ở Phổ, nhà vua Phổ đã đặt
quá nhiều lợi ích của nhà vua vào việc pháp điển ==> pháp điển thất bại)
- Ý nghĩa: đóng góp tích cực cho PL ở châu Âu lục địa: văn bản PL thành văn, tạo ra được đặc trưng
riêng cho PL châu Âu lục địa, tạo ra được tiếng vang, hình mẫu cho các quốc gia trên thế giới
- Hạn chế: chính vì thành công quá lớn đó dẫn đến tạo ra tư duy không tích cực, tư duy quá tôn thờ
PL thành văn, vì dù kỹ thuật lập pháp có cao đến đâu thì cũng vẫn sẽ có thiếu sót hay lỗ hổng khi
cho rằng nguồn của PL chỉ có PL thành văn; ngoài ra việc coi thẩm phán chỉ là người áp dụng PL
đã có sẵn đã làm mất đi sự sáng tạo, chủ động của thẩm phán. (khác hẳn với vai trò rất lớn của
thẩm phán ở dòng họ common law) 2.2. Common Law
- Tên gọi khác: Dòng họ thông luật; Dòng họ pháp luật chung; Dòng họ pháp luật Anh – Mỹ; Dòng
họ pháp luật Anglo – Saxon; Dòng họ pháp luật Án lệ
- Ý nghĩa của Common Law: Án lệ của Toà Hoàng gia; Án lệ; Hệ thống pháp luật Anh; tên của một dòng họ pháp luật - Đặc điểm:
• Đều chịu ảnh hưởng của pháp luật Anh • Coi trọng Án lệ
• Thẩm phán có vai trò quan trọng trong sáng tạo QPPL
• Phân công chia pháp luật thành Luật công và Luật tư – xác định thủ tục tố tụng tương ứng
• Chế định pháp luật đặc thù: Uỷ thác
• Lan rộng sang tất cả các châu lục khác
?Chế định Luật Nghĩa vụ cuat Civil Law có nội dung bằng với chế định uỷ thác của Common Law – Sai vì Luật
Nghĩa vụ chỉ là một mảng nhỏ nên ko thể so sánh với cả một hệ thống luật
2.2.1. Giai đoạn trước năm 1066
- Giữa thế kỉ I TCN trở về trước: sơ khai và người bản địa là người Celtic => chưa có PL hoàn thiện, dựa vào tập quán
- Giữa Thế kỉ I TCN – cuối Thế kỉ IV: La Mã kéo đến vùng đất Anh mang theo văn hoá, pháp luật
=> Chỉ có văn hoá ảnh hưởng lớn nhất, pháp luật không ảnh hưởng
?Pháp luật La Mã chỉ có điều chỉnh với người La Mã và người dân Anh là người bị thống trị nên không được sử
dụng pháp luật La Mã, PL La Mã chỉ điều chỉnh đối với người La Mã di cư sang.
- Cuối Thế kỉ IV – 1066: sau khi người La Mã rút khỏi Anh thì người Đức cổ - Anglo, Saxon, Jute, Dane tràn vào Anh
• Thế kỉ V – VI: tập quán – bao gồm của người Celtic và người Đức cổ
• Thế kỉ VII: pháp luật thành văn xuất hiện – tập quán pháp và 90 Điều của pháp luật thành văn
Luật áp dụng: tập quán pháp và pháp luật thành văn không thống nhất với nhau; Hoạt động xét xử: trước
thế kỉ X – Toà địa hạt là những người già làng ở trong một làng, thế kỉ X – Toà địa phương (Toà phong
kiến) do các lãnh chúa địa phương làm Thẩm phán
2.2.2. Giai đoạn từ năm 1066 đến cuối thế kỉ XIV -
Tiểu giai đoạn tiếp tục TQP:
• Năm 1066, William dẫn đầu người Norman – người Pháp cổ xâm lược và giành chiến thắng
trước người Đức cổ => William xưng làm William Đệ nhất và thành lập nên nhà nước
phong kiến theo kiểu tập quyền cát cứ và vẫn tiếp tục sử dụng tập quán pháp
• Thành tưu: lập sổ điền thổ năm 1086; lập ra Hội đồng cố vấn Quốc vương => Toà án Hoàng gia (Westminster)
• Hệ thống toà: Toà địa hạt, Toà phong kiến, Toà Hoàng gia, Toà giáo hội - Tỉểu giai đoạn áp dụng Common Law:
• Trước thế kỉ XII: toà phong kiến vẫn sử dụng tập quán pháp => kết quả những vụ án khác
nhau; Toà hòng gia có nhiểu ưu điểm hơn Toà phong kiến => dân thường gửi đơn đến Toà
Hoàng gia => Toà không thụ lý
• Thế kỉ XII: Vua Henry Đệ Nhị yêu cầu Toà Hoàng gia thụ lý đơn của dân thường => xét
xử lưu động và sử dụng tập quán pháp => quay trở về Westminster và bàn bạc về các vụ
án đã xử trước đó => ghi vào trong một quyển gọi là tuyển tập án lệ
• Thế kỉ XIII: Không chỉ Toà án Hoàng gia dùng tuyển tập án lệ mà các Toà án địa phương
cũng sử dụng => hình thành hệ thống QPPL thống nhất (Common Law) ra đời từ thực tiễn
xét xử lưu động của các thẩm phán toà Hoàng gia (Tập quán pháp được án lệ hoá).
• Nguyên tắc Stare Decicis/ Rule of Precident – Nguyên tắc tiền lệ pháp: mới ra đời không
ràng buộc => thế kỉ XVIII ràng buộc
• Đặc điểm – Toà Hoàng gia: hệ thống trát đồ sộ, thủ tục tố tụng phức tạp (coi trọng luật hình thức) 2.2.3.
Giai đoạn từ thế kỉ XV đến cuối thế kỉ XVIII
- Nguyên nhân xuất hiện Equity: Common Law – Toà án Hoàng gia bọc lộ nhiều hạn chế
• Luật nội dung: giải quyết không chính xác; sự sáng tạo, linh hoạt của Thẩm phán giảm;
không có án lệ thì từ chối thụ lý
• Luật hình thức: sai trát thì mất quyền khởi kiện; thiếu trát; tiếng Pháp; chứng cứ giả
Vua uỷ quyền cho Đại pháp quan để xử lý các đơn khởi kiện của người dân thường => Hình thành Toà Đại
pháp => Tồn tại cùng lúc 2 Toà gây ra chồng chéo
- Toà Đại Pháp: không sử dụng tuyển tập án lệ của Toà hoàng gia
Luật ND: Sử dụng Equity – lẽ công bằng, lẽ phải (coi trọng đến Luật Nội dung)
• Luật hình thức: gửi đơn khởi kiện không theo mẫu => trát triệu tập; chú ý đến lời khai, tình
tiết; tôn giáo; không có bồi thẩm đoàn
• Tồn tại song song với Toà Hoàng gia
• Thế kỉ 15: mềm dẻo, linh hoạt => Thế kỉ 16: xuất bản thành tuyển tập => trở nên cứng nhắc
Đóng góp của Equity: ra đời chế định uỷ thác
2.2.4. Giai đoạn từ thế kỉ XIX đến nay – giai đoạn cải tổ - Nguyên nhân cải tổ:
• Hạn chế của Common Law: • Hạn chế của Equity
• Sự trái ngược nhau của Common Law và Equity
THẢO LUẬN TUẦN 1 + 2
1. NÊU NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI NGHIÊN CỨU PL NƯỚC NGOÀI
2. NÊU NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC HTPL
- Kinh tế, chính trị, văn hoá, lịch sử….
- Yếu tố ngẫu nhiên của xã hội:
3. TRÌNH BÀY SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LSS TRÊN TG
- So sánh lập pháp – trước thế kỉ 19 là chủ yếu: dùng luật để làm luật
- So sánh học thuật – sau thể kỉ 19 mới xuất hiện
4. TRÌNH BÀY SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LSS TẠI VN
- So sánh lập pháp: trước năm 45 ở thời phong kiến thể hiện ở Hoàng Việt Luật Lệ, Quốc Triều Hình luật ….
- So sánh học thuật: sau năm 45
5. NÊU VÀ PHÂN TÍCH Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LSS
6. CHỨNG MINH RẰNG VIỆC PHÂN NHÓM CÁC HTPL CHỈ MANG TÍNH TƯƠNG ĐỐI
7. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ PHÂN NHÓM CỦA ZWEIGERT & KOTZ
8. TRÌNH BÀY VỀ JUS COMMUNNE
9. NÊU CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾN HÀNH PHÁP ĐIỂN HOÁ THÀNH CÔNG
10. TRÌNH BÀY CON ĐƯỜNG MỞ RỘNG CỦA CIVIL LAW
- Có 2 con đường : cưỡng bức, và tự nguyện
- Con đường cưỡng bức:
• thông qua quá trình mở rộng thuộc địa của các cường quốc ở châu Âu ==> áp đặt hệ thống
PL civil law cho thuộc địa
• các quốc gia thuộc địa dù đã được giải phóng nhưng tư duy làm luật đã ăn sâu vào tiềm
thức, nên đã xây dựng hệ thống PL giống với châu Âu lục địa. Điển hình là các quốc gia
châu Phi, Nam Mỹ, Indonexia,
• VN dù từng là thuộc địa nhưng không rơi vào trường hợp này, vì sau khi giải phóng VN đi
theo CNXH, chỉ vài năm sau giải phóng còn cho phép sử dụng 1 số điểm của luật châu Âu
lục địa, và sau đó đã thay thế gần như toàn bộ. Về sau này (kể từ khi đổi mới) mới học hỏi
từ tất cả các nước trên thế giới.
- Con đường tự nguyện:
• tự nguyện học hỏi văn minh pháp lý ở châu Âu lục địa: vì coi châu Âu lục địa là mô hình lý tưởng
• VD điển hình: Nhật Bản, hệ thống PL Nhật Bản thuộc nhóm hỗn hợp, chịu ảnh hưởng của
civil law từ cuối thế kỷ 19, trong cuộc cải cách Minh trị, theo đó cải tổ toàn bộ hệ thống
PL theo hệ thống PL của châu Âu lục địa, chủ yếu từ Đức ==> hệ thống PL của Nhật hoàn
toàn mới (trước đó hệ thống PL của Nhật chịu ảnh hưởng từ Trung Quốc). Ví dụ như Hiến
pháp, bộ luật dân sự của Nhật Bản học hỏi từ BLDS Đức (có tham khảo BLDS Pháp, Anh),
dù được ban hành từ 1898 đến nay vẫn còn hiệu lực
• VD các quốc gia Ả rập cũng có hệ thống PL là hỗn hợp luật hồi giáo và civil law, lý do
không phải vì đã từng là thuộc địa, mà là trong quá trình giao thương với châu Âu, civil
law dần ảnh hưởng sang (sự tương đồng trong hệ thống PL có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy giao thương giữa các quốc gia).
11. TRÌNH BÀY VỀ QUY MÔ BÀNH TRƯỚNG CỦA CIVIL LAW- Châu Mỹ:
• có sự khác biệt giữa Bắc Mỹ và Nam Mỹ
• Bắc Mỹ đa phần là thuộc địa của Anh (chỉ có bang Lousiana, Quibek là thuộc địa của
Pháp), đến nay: Mỹ, Canada theo dòng common law, tuy nhiên PL của bang Lousiana,
Quibek vẫn theo civil law (bằng chứng là vẫn có BLDS đồ sộ như ở châu Âu lục địa)
Nam Mỹ chủ yếu là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha ==> đều theo civil law - Châu Phi:
• Bắc Phi: là thuộc địa của Pháp nên theo civil law, nhưng trước đó đã có luật hồi giáo ==>
duy trì cả luật hồi giáo + civil law (hỗn hợp)
Trung Phi: chưa có nền pháp lý nào ==> theo civil law
• Nam Phi: chịu sự ảnh hưởng của cả Anh và Pháp ==> hỗn hợp civil law và common law - Châu Á:
• hầu hết là hỗn hợp: như hỗn hợp giữa civil law với PL XHCN (Trung Quốc, VN), hỗn hợp
giữa civil law với common law (Philippin), hỗn hợp civil law với truyền thống Á Đông (Nhật Bản)
• riêng Indonexia là sự hỗn hợp của luật hồi giáo và civil law
12. TRÌNH BÀY CÁC THÀNH TỰU CỦA CUỘC CẢI TỔ PHÁP LUẬT Ở ANH THẾ KỈ 19
13. TRÌNH BÀY VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ PHẠM VI BÀNH TRƯỚC CỦA PHÁP LUẬT ANH
VẤN ĐỀ 3: CẤU TRÚC PHÁP LUẬT VÀ NGUỒN LUẬT
1. CẤU TRÚC PHÁP LUẬT 1.1.
Khái quát về cấu trúc pháp luật
- Cấu trúc pháp luật là toàn bộ các bộ phận cấu thành của PLQG và mối liên hệ giữa các bộ phận
cấu thành đó với nhau – Theo góc độ ngôn ngữ thuần tuý và phương diện pháp lý
- Cấu trúc pháp luật là toàn bộ những nhóm QPPL (kết quả của việc phân chia các QPPL dựa trên
những nhóm quan hệ xã hội mà mỗi nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh) cấu thành nên hệ thống
QPPL của một quốc gia – Giáo trình LSS 1.2.
Cấu trúc pháp luật ở các nước Civil Law
- Chia thành: luật công và luật tư Tiêu chí Luật công Luật tư Khái niệm
- Là nhóm các QPPL điều chỉnh QHXH
- Nhóm các QPPL điều chỉnh QHXH trong
trong đó có ít nhất 1 bên tham gia là Nhà
đó không có sự tham gia của Nhà nước nước Đặc điểm
- Mang tính mệnh lệnh hành chính
- Tự do, bình đẳng, thoả thuận Mục đích
- Hạn chế sự lạm quyền của Nhà nước
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
- Bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội
từng cá nhân trong quan hệ tư Các ngành luật
- Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Hiến - Luật Dân sự tiêu biểu pháp,….. Cơ quan tài
- Hệ thống Toà án hành chính
- Hệ thống Toà án tư pháp phán Nguồn gốc
- Trường phái Luật tự nhiên sinh ra ở Hà - Luật La Mã Lan vào thế kỉ XVII 1.3.
Cấu trúc pháp luật ở các nước Common Law- Chia thành:
• Cách 1: Luật hình sự và Luật dân sự
• Cách 2: Pháp luật thành văn, common law, equity - Cấu trúc 1:
• Luật hình sự ở Anh: phạm vi của LHS Anh rộng lớn – luật hình sự xác định ranh giới của
những hành vi mà xã hội có thể hoặc không thể chấp nhận; quy định quyền của cơ quan
công quyền; quy định và kiểm soát những hành vi sai trái, đi ngược lại lợi ích cộng đồng….
Vi phạm LHS là tội phạm, chống lại toàn xã hội và bị Nhà nước truy tố
• Luật dân sự của Anh: phạm vi điều chỉnh rộng hơn LHS – bao quát từ quan hệ hợp đồng
và tách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng tới những quan hệ trong lĩnh vực gia đình, di chúc,
lao động…; quyền và nghĩa vụ cá nhân. Vi phạm LDS chỉ là hành vi sai trái giữa các bên
hay là hành vi phạm lỗi dân sự, không bị coi là đi ngược lại lợi ích cộng đồng. Có 4 loại
lỗi dân sự: lỗi vi phạm hợp đồng, lỗi ngoài hợp đồng, lỗi bội tín, lỗi do vi phạm nghĩa vụ không chính thức. 2. NGUỒN LUẬT 2.1.
Nguồn luật của các nước Civil Law
2.1.1. Nguồn luật sơ cấp
- Pháp luật thành văn: là những QPPL nằm trong các văn bản pháp luật do cơ quan lập pháp và cơ
quan hành pháp ban hành Đặc điểm:
o QPPL ở các nước Civil Law mang tính khái quát cao
o QPPL ở các nước Civil Law thường cần sự trợ giúp của các QPPL phụ trợ để có
thể đi vào thực tiễn cuộc sống vì nội dung của các QPPL mang tính khai quát cao
giống như nguyên tắc pháp lý hơn là các QPPL trong quan điểm của Common Law
Phân loại: Hiến pháp; Điều ước quốc tế nói chung và luật EU nói riêng; Bộ luật và luật; Nghị
định và chỉ thị hành chính
- Tập quán pháp: vai trò của TQP ở các quốc gia thuộc truyền thống Civil Law là có sự khác biệt
nhưng nhìn chung TQP vẫn là loại nguồn sơ cấp đứng thứ hai trong hệ thống nguồn luật
Đóng vai trò quan trọng trong các hệ thống pháp luật. Thực tiễn ngày này TQP đóng vai trò mờ nhạt
• Tập quán có vai trò hỗ trợ, không thể huỷ bỏ hay thể thế pháp luật thành văn (ở Pháp)
• Tập quán cung cấp lý do để thẩm phán đưa ra các nguyên tắc chung khi pháp luật thành
văn vẫn có lỗ hổng hoặc tối nghĩa (ở Đức)
- Các nguyên tắc chung pháp luật: nguyên tắc chung của pháp luật là chuẩn mực hoặc tập hợp các
chuẩn mực xử sự phổ biến trong một xã hội nào đó hoặc trong toàn thể loài người; là quy phạm
làm nền tảng xây dựng các quy phạm khác.
• Nguyên tắc tự do làm những gì pháp luật không cấm; những gì không cản trở quyền tự do
tương đương của người khác
• Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân
• Nguyên tắc không áp dụng hiệu lực hồi tố của pháp luật…. 2.1.2. Nguồn luật thứ cấp - Án lệ:
• Đóng vai trò quan trọng trong đời sống pháp lya ở các nước Civil Law, bởi khi áp dụng
pháp luật vào giải quyết các vụ việc, thẩm phán cần giải thích pháp luật thành văn
• Án lệ chỉ được coi là nguồn phụ trợ hay thứ cấp vì chúng được tuyên không với mục đích
tạo ra các QPPL mà nhiệm vụ sáng tạo ra QPPL thuộc về các nhà làm luật (cơ quan lập
pháp đối với Bộ luật, luật và cơ quan hành pháp đối với các văn bản dưới luật)
• Những bản án được chọn lọc và xuất bản ở các nước Civil Law mặc dù được gọi là án lệ
nhưng không có gía trị ràng buộc trực tiếp như án lệ ở Common Law, bởi lẽ ở các nước
Civil Law không thừa nhận học thuyết tiền lệ pháp.
- Các tác phẩm của các học giả pháp lý:
• Tác phẩm luật học được coi là nguồn tài liệu đáng tin cậy ở các nước Civil Law để cung
cấp nguồn luật bổ trợ cho công tác xét xử khi thẩm phán phải đối mặt với tình huống khó
như phải giải quyết một vụ việc mà luật chưa quy định hoặc quy định mơ hồ
• Tác phẩm luật học trang bị kiến thức lý luận về giải thích pháp luật thành văn cho thẩm
phán, giúp họ giải thích chính xác và hiệu quả QPPL thành văn
• Tác phẩm luật học là địa chỉ đáng tin cậy để tìm kiếm các giải pháp pháp lý cho những tình
huống mới phát sinh mà các nguồn luật khác không có giải pháp
• Các thẩm phán trong quá trình xét xử cũng làm giàu kho tàng tác phẩm luật học bằng
nghiên cứu của mình để tham gia vào cuộc tranh luận về các quan điểm khác nhau xung
quanh một án lệ hoặc một giải pháp pháp lý 2.2.
Nguồn luật của các nước Common Law
2.2.1. Nguồn luật của Anh
- Án lệ: là những nguyên tắc pháp lý rút ra từ các quyết định hoặc bản án đã tuyên của toà án cấp
trên, có giá trị pháp lý ràng buộc các toà án cấp dưới và thậm chí có thể ràng buộc chính toà án đã
thiết lập án lệ trong quá trình giải quyết vụ việc có tình tiết tương tự trong tương lai. - Pháp luật thành văn:
• Trong quá khứ, Luật thành văn ít được coi trọng
• Hiện tại, luật thành văn có vị trí quan trọng có thể sáng ngang án lệ, thậm chí trong những
lĩnh vực không có án lệ thì luật thành văn là nguồn quan trọng nhất Trên thực tế, khi áp
dụng luật thành văn thì vẫn phục thuộc vào án lệ - Tập quán pháp - Tục lệ - Đặc quyền hoàng gia - Các tác phẩm uy tín - Lẽ phải - Pháp luật quốc tế
2.2.2. Nguồn luật của Mỹ THẢO LUẬN TUẦN 3
1. SO SÁNH CẤU TRÚC PHÁP LUẬT CỦA CÁC NƯỚC CIVIL LAW VÀ CÁC NƯỚC COMMON LAW - Giống nhau: - Khác nhau Civil Law Common Law Khái niệm Cách phân loại
2. NÊU CÁC ĐIỂM LƯU Ý VỀ SỰ PHÂN CHIA LUẬT CÔNG - LUẬT TƯ Ở CÁC NƯỚC CIVIL LAW
- Chỉ mang tính tương đối: có những ngành luật rất khó để phân chia thành Luật công hoặc tư;
3. CHỨNG MINH RẰNG LUẬT TƯ CỦA CIVIL LAW KO CHỈ CHỊU ẢNH HƯỞNG BỞI LUẬT LA MÃ
4. BÌNH LUẬN VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN LUẬT CÔNG Ở CÁC NƯỚC CIVIL LAW