









Preview text:
Mã tiểu mục phạt chậm nộp thuế môn bài (mã NDKT) là mã nào?
1. Thuế môn bài, mã NDKT chậm nộp thuế môn bài
Trước đây, tiểu mục (hay mã nội dung kinh tế) 4911 được sử dụng cho các
khoản phạt tiền chậm nộp do ngành thuế quản lý. Tuy nhiên, tại thời điểm
hiện nay khi Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định về mục lục ngân sách nhà
nước có hiệu lực từ ngày 04/02/2017 thì không còn áp dụng tiểu mục 4911 nữa.
Đối với mã 4272, mã này không áp dụng cho các khoản tiền thuế, lệ phí
chậm nộp do cơ quan thuế quản lý thu mà phản ánh các khoản tiền phạt do
chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan thuế quản lý.
Do đó, hiện tại, đối với khoản tiền chậm nộp tiền lệ phí môn bài, bạn sẽ phải
điền vào tiểu mục 4944 - Tiền chậm nộp các khoản khác điều tiết 100% ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật do ngành thuế quản lý.
Do bạn chậm nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài quá thời hạn từ 90 ngày trở lên
theo thông tin mà bạn cung cấp nên ngoài việc nộp tờ khai, nộp tiền lệ phí
môn bài còn thiếu, bạn còn có thể bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế
theo quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Xác định số ngày chậm nộp thuế như thế nào?
Thưa Luật Minh Khuê! Tôi có câu hỏi sau mong luật sư tư vấn giúp: Ngày 02
tháng 04 năm 2013 Công ty tôi có nhận được quyết định của cục thuế về việc
kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty. Đoàn kiểm tra tiến hành
kiểm tra từ ngày 11 tháng 04 đến ngày 16 tháng 04 năm 2013.
Và đồng thời lập biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế vào ngày
16 tháng 04 năm 2013. Đến ngày 24 tháng 04 năm 2013 cục thuế ra quyết
định V/v xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế. Đã có số tiền truy thu thuế là 181 triệu và xử phạt số tiền 37
triệu. Trên quyết định có ghi thời hạn nộp số tiền truy thu thuế và xử phạt trên
là 10 ngày tính từ ngày ra quyết định. Ngày 28 tháng 04 năm 2013 công ty
chúng tôi đã nộp đủ vào ngân sách nhà nước số tiền trên.
Tuy nhiên, đến thời điểm tháng 05/2016 Công ty chúng tôi có nhận được
thông báo đề nghị nộp bổ sung số tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định
truy thu và xử phạt ở trên số tiền là gần 725 ngàn đồng. Số ngày chậm nộp
được cơ quan thuế tính từ ngày lập biên bản kiểm chấp hành pháp luật thuế
(tức ngày 16 tháng 04 năm 2013) đến ngày ra quyết định xử lý thuế (tức ngày
24 tháng 04 năm 2013) là 8 ngày. Mặc dù trên biên bản kiểm tra có viết “công
ty nộp số tiền truy thu và xử phạt ngay trong 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt”.
Thưa quý Luật sư, với tình hình như trên, việc cục thuế ra thông báo nộp bổ
sung số tiền chậm nộp theo số ngày như trên và thu bổ sung tiền chậm nộp
đấy vào thời điểm này là đúng hay sai?
Mong Quý luật sư trả lời giúp tôi vấn đề trên.
Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá
trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế°quy định:
"2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với
trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế
cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá
mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng
chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên
cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh củ
a tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm n
ộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết
định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền
thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên
số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01
tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân
sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu
qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyề
n thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp
theo quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ đư
ợc thanh toán bằng nguô n vốn ngân sách nhà nước nhưng
chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản
thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp
tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số
tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong
thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”"
Trong trường hợp của công ty bạn ngày 24 tháng 04 năm 2013 chi cục thuế
ra quyết địnhV/v xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc
chấp hành pháp luật thuế. Đã có số tiền truy thu thuế là 181 triệu và xử phạt
số tiền 37 triệu. Trên quyết định có ghi thời hạn nộp số tiền truy thu thuế và
xử phạt trên là 10 ngày tính từ ngày ra quyết định. Ngày 28 tháng 04 năm
2013 công ty bạn đã nộp đủ vào ngân sách nhà nước số tiền trên. Theo hạn
là hết ngày 5/5/2013 công ty bạn phải nộp số tiền truy thu thuế là 181 triệu và
xử phạt số tiền 37 triệu, do vậy công ty bạn đã nộp sau 4 ngày kể từ ngày ra
chi cục thuế ra quyết định. Vì vậy, đến thời điểm tháng 05/2016 Công ty bạn
có nhận được thông báo đề nghị nộp bổ sung số tiền chậm nộp tiền thuế theo
quyết định truy thu và xử phạt ở trên số tiền là gần 725 ngàn đồng. Số ngày
chậm nộp được cơ quan thuế tính từ ngày lập biên bản kiểm chấp hành pháp
luật thuế (tức ngày 16 tháng 04 năm 2013) đến ngày ra quyết định xử lý thuế
(tức ngày 24 tháng 04 năm 2013) là 8 ngày. Mặc dù trên biên bản kiểm tra có
viết “công ty nộp số tiền truy thu và xử phạt ngay trong 10 ngày kể từ ngày
nhận quyết định xử phạt”. Như vậy, công ty bạn đã nộp số tiền truy thu thuế
và số tiền phạt trong thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý
thuế nênviệc cục thuế ra thông báo nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo số
ngày như trên và thu bổ sung tiền chậm nộp đấy vào thời điểm này là sai.
3. Mức phạt chậm nộp tiền thuế của doanh nghiệp
Trường hợp 1: Trước ngày 01/01/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế được tính như sau:
Nếu số ngày chậm nộp nhỏ hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác định bằng:
Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp
Nếu số ngày chậm nộp lớn hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác định như sau:
Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,07% x Số ngày chậm nộp - 90 ngày
Trường hợp 2: Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016 thì số tiền phạt
được xác định bằng:
Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp
4. Xử phạt khi chậm nộp thuế và khai sai tờ khai thuế?
Kính chào luật Minh Khuê, tôi có một số thắc mắc muốn được giải đáp như
sau: Công ty tôi khai thuế GTGT theo tháng, tháng 1/2015 công ty tôi khai sai
hóa đơn đầu vào (chỉ tiêu [23], [24], [25]) trên tờ khai 01/GTGT (làm giảm số
tiền thuế phải nộp). Cơ quan thuế đã phát hiện, ra quyết định xử lý và yêu
cầu lên giải trình thì công ty tôi có phải làm tờ khai bổ sung, điều chỉnh không?
Công ty tôi hiện vẫn chưa nộp thuế GTGT từ tháng 01/2015 đến nay thì có bị xử phạt không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn! Người gửi: MHh Trả lời:
- Về việc khai sai mẫu 01/GTGT
Theo như thông tin chị cung cấp thì cơ quan thuế đã có quyết định xử lý đối
với chị, trong trường hợp này chị phải thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
"- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn
sai sót liên quan đ ế n th ờ i k ỳ , ph ạ m vi đã ki ể m tra,
thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm
số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm
số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với
trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến
tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp
thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của k
ỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế
theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế,
cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ
sơ khai bổ sung)."
- Về việc phạt chậm nộp tiền thuế.
Khoản 1 Điều 42 Luật quản lý thuế 2006 quy định:
"1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế."
Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
" Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày
thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế."
Như vậy, tiền thuế của tháng 1,2,3,4,5,6,7/2015 của công ty chị vẫn chưa nộp,
căn cứ vào thời hạn nộp thuế nêu trên công ty chị sẽ phải nộp đủ số tiền thuế
chậm nộp và tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13:
"1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết
định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền
thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số
tiền thuế chậm nộp."
5. Thời điểm kê khai nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thuế?
Thưa luật sư, xin hỏi: Công ty cổ phần trắc địa bản đồ và xây dựng A có ký
hợp đồng với sở Tài nguyên môi trường (TNMT) về việc đo vẽ, thời gian thi
công là từ 2017 đến 2018, giá trị hợp đồng là 3 tỷ VNĐ.Đến cuối 2013 công ty
chúng tôi đã hoàn thành và bàn giao đầy đủ tài liệu.
Nhưng đến năm 2019 thì sở TNMT mới thanh toán số tiền 3 tỷ trên cho
chúng tôi. Công ty chúng tôi bị rơi vào 2 trường hợp:
+ Nếu chúng tôi xuất hóa đơn GTGT cho sở TNMT vào năm 2017 và treo nợ
thì công ty chúng tôi phải bỏ ra 300 triệu để đóng tiền thuế GTGT. Số tiền này
sẽ bị năm lại đó 2 năm hoặc có thể lên đến 10 năm hoặc có thể chúng tôi se
không thu hồi được. Nếu công ty chúng tôi có 5 công trình như vậy thì chúng tôi sẽ bị phá sản.
+ Nếu chúng tôi xuất hóa đơn tại thời điểm chúng tôi thu được tiền (ở đây là
năm 2019 ) thì cơ quan thuế chủ quản của chúng tôi không đồng ý và Phạt
Công ty chúng tôi là chậm doanh thu 2 năm.
Vậy xin hỏi luật sư, Công ty luật Minh Khuê:Công ty chúng tôi làm sao để giải
quyết trường hợp này. Công ty chúng tôi xuất hóa đơn GTGT vào năm 2019
có được không ? Hay buộc phải xuất vào năm 2017. Trả lời:
5.1 Thời điểm xuất hóa đơn?
Công ty không được quyền lựa chọn thời điểm xuất hóa đơn mà thời điểm
xuất hóa đơn phải tuân theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 16 thông tư 39/2013/TT- BTC:
“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức
cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi
cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền”.
Như vậy, đến cuối năm 2018 doanh nghiệp đã hoàn thành và bàn giao đầy đủ
tài liệu, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn cho TNMT Hà Nội, TNMT Hà Nội có
trách nhiệm thanh toán theo đúng như thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
Nếu trong hợp đồng không thỏa thuận cụ thể thời hạn thanh toán thì thời hạn
thanh toán xác định theo Điều 87 Luật thương mại 2005:
“Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không
có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn
thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành”.
5.2 Thời điểm khai thuế, nộp thuế và tiền chậm nộp tiền thuế?
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai thuế GTGT, thuế TNDN vào kỳ phát
sinh doanh thu và phát sinh số thuế phải nộp theo đúng quy định của pháp
luật quản lý thuế và nộp thuế đúng thời hạn. Trường hợp không kê khai dẫn
đến thiếu số thuế phải nộp thì doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai bổ sung
và nộp toàn bộ số tiền thuế thiếu, cộng với số tiền chậm nộp theo quy định tại
Điều 34 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định bổ sung thêm trường hợp không phải
chịu tiền thuế chậm nộp:
Khoản 10 Điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC: Bổ sung Điều 34a như sau:
Khoản 1: Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không
nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một
phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn ngoài ngân
sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải
nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Như vậy, Sở tài nguyên môi trường (TNMT) chậm thanh toán đến năm 2019
dẫn đến công ty chậm nộp thuế GTGT, TNDN 2 năm thì công ty không phải
đóng tiền thuế chậm nộp cho 2 năm này. Tuy nhiên, công ty vẫn phải có trách
nhiệm kê khai thuế theo đúng quy định của pháp luật quản lý thuế (năm 2013).
Khoản 2: Phạm vi số tiền thuế và thời gian không tính tiền chậm nộp tiền
thuế đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán.
a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ,
số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách
nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai
thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai không vượt
quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ
ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụ
ng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế
và không vư ợ t quá th ờ i gian ngân sách nhà nư ớ c chưa
thanh toán cho người nộp thuế”.
Như vậy có hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Thời hạn thanh toán đến trước thời hạn nộp thuế,
doanh nghiệp không phải nộp tiền thuế chậm nộp đến ngày được TNMT thanh toán.
Trường hợp thứ hai: Thời hạn thanh toán đến trước thời hạn nộp thuế, doanh
nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp từ ngày hết hạn thanh toán đến khi
được TNMT thanh toán và phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế từ thời điểm hết
thời hạn nộp thuế đến thời điểm TNMT Hà Nội có trách nhiệm thanh toán.
5.3 Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp?
Khoản 3 Điều 34a thông tư 156/2013/TT-BTC, được bổ sung bởi thông tư 26/2015/TT-BTC:
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thu
ế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại
trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là
03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp ti
ền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc
người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậ
m nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người
nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thu
ế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
c) Sau khi được ngân sách nhà nước thanh toán, người nộ
p thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
và thông báo cho cơ quan thu ế theo m ẫ u s ố 02/TCN ban
hành kèm theo Thông tư này đ ể cơ quan thu ế có cơ s ở
tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và xác đị
nh chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm nộp của
người nộp thuế.
Như vậy, Công ty cần thực hiện các bước sau:
- Gửi mẫu 01/TCN (ban hành kèm Theo thông tư 26/2015/TT-BTC) có xác
nhận của TNMT Hà Nội lên cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Ngay sau khi nhận được khoản thanh toán, công ty cần gửi mẫu số 02/TCN
(ban hành kèm Theo thông tư 26/2015/TT-BTC), đồng thời nộp bổ sung thuế vào NSNN.
6. Mức phạt tiền chậm nộp thuế và thời hạn ra thông báo nộp
bổ sung tiền chậm nộp thuế?
Thưa luật sư, Tôi có câu hỏi sau mong luật sư tư vấn, trả lời giúp: ngày 15
tháng 05 năm 2017 công ty tôi có nhận được quyết định của chi cục thuế về
việc kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở công ty. Đoàn kiểm tra tiến
hành kiểm tra từ ngày 22 tháng 5 đến ngày 27 tháng 5 năm 2017.
Và đồng thời lập biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế vào ngày 5
tháng 6 năm 2017. Đến ngày 7 tháng 6 năm 2017 cục thuế ra quyết định v/v
xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật
thuế. Đã có số tiền truy thu thuế và xử phạt cụ thể số tiền 501 triệu. Trên
quyết định có ghi thời hạn nộp số tiền truy thu thuế và xử phạt trên là 10 ngày
tính từ ngày ra quyết định. Ngày 12 tháng 6 năm 2017 công ty chúng tôi đã
nộp đủ vào ngân sách nhà nước số tiền trên. Tuy nhiên, đến thời điểm tháng
8/8/2017 công ty chúng tôi có nhận được thông báo đề nghị nộp bổ sung số
tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định truy thu và xử phạt ở trên số tiền là
gần 955. 350,đ. Số ngày chậm nộp được cơ quan thuế tính từ ngày lập biên
bản kiểm tra chấp hành pháp luật thuế (tức ngày 06 tháng 6 năm 2017 đến ngày 12/06/2017).
Thưa quý luật sư, với tình hình như trên, việc chi cục thuế ra thông báo nộp
bổ sung số tiền chậm nộp theo số ngày như trên và thu bổ sung tiền chậm
nộp đấy vào thời điểm này là đúng hay sai. Nếu có phát sinh chậm nộp thì
công ty tôi đã chậm nộp bao nhiêu ngày. Căn cứ theo thông tư nào ?
Mong quý luật sư trả lời giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn. Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC về hướng dẫn Nghị định
100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế gtgt, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi
một số điều tại các thông tư về thuế. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 34
Thông tư 156/2013/TT-BTC về hướng dẫn thuế GTGT như sau
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày
nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền
kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn
gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, th
ời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử
lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày
người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nướ c.
Vây, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là ngày 07/06/2017 thì ngày
chậm nộp sẽ tính đến ngày lập biên bản kiểm tra chấp hành pháp luật thuế.
Tuy nhiên, số ngày chậm nộp tiền thuế sẽ được tính đến ngày người nộp
thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Ngày 12/06/2017 là ngày bạn
nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước, nên khoản tiền 501 triệu là số tiền
thuế tính đến thời điểm lập biên bản kiểm tra chấp hành pháp luật thuế, còn
từ thời điểm lập biên bản là ngày mùng 06/06/2017 đến ngày 12/06/2017 thì
vẫn được tính là số ngày chậm nộp tiền thuế. Nên vẫn phải bổ sung số tiền chậm nộp tiền thuế.
Document Outline
- Mã tiểu mục phạt chậm nộp thuế môn bài (mã NDKT) l
- 1. Thuế môn bài, mã NDKT chậm nộp thuế môn bài
- 2. Xác định số ngày chậm nộp thuế như thế nào?
- 3. Mức phạt chậm nộp tiền thuế của doanh nghiệp
- 4. Xử phạt khi chậm nộp thuế và khai sai tờ khai t
- 5. Thời điểm kê khai nộp thuế và tiền phạt chậm nộ
- 5.1 Thời điểm xuất hóa đơn?
- 5.2 Thời điểm khai thuế, nộp thuế và tiền chậm nộp
- 5.3 Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp?
- 6. Mức phạt tiền chậm nộp thuế và thời hạn ra thôn