
Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
ĐIỀU CHỈNH KHỚP CẮN
GS.TS. Võ Trương Như Ngọc
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được mục tiêu, chỉ định của việc điều chỉnh khớp cắn
2. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của điều chỉnh khớp cắn
3. Trình bày các phương pháp điều chỉnh khớp cắn
4. Trình bày các bước điều chỉnh khớp cắn bảo tồn khớp cắn lồng múi tối đa
5. Trình bày các bước điều chỉnh khớp cắn có thay đổi khớp cắn lồng múi tối
đa
NỘI DUNG HỌC TẬP
Mục đích
Chỉ định
Nguyên tắc cơ bản
Các phương pháp
Phải làm thích nghi tình trạng khớp cắn chức năng với hệ thống thần kinh
cơ, tạo các điểm chạm lý tưởng để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển động của
xương hàm dưới ở các tư thế là một trong những yêu cầu cơ bản khi điều trị khớp
cắn. Yêu cầu này có thể thực hiện được bằng cách mài bớt, đắp phục hồi thêm
hoặc thay đổi tư thế, các công việc này được gọi chung là điều chỉnh khớp cắn để
tạo ra một khớp cắn ổn định và chức năng. Trong thực hành hàng ngày, nhiều
trường hợp bệnh nhân không có những rối loạn khớp cắn quan trọng nhưng khi
thăm khám có thể phát hiện ra mặt nhai có nhiều vị trí có thể là nguyên nhân gây ra
các rồi loạn khớp cắn. Khi phục hồi lại giải phẫu mặt nhai của các răng hoặc làm
răng giả, hoặc di chuyển răng điều có khả năng phát hiện ra hoặc làm khởi phát các
bệnh lý khớp cắn. Do vậy, trước khi điều chỉnh khớp cắn, việc phân tích khớp cắn
1

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
là rất quan trọng để đảm bảo tạo ra một khớp cắn ổn định tốt và hướng dẫn hàm
dưới chuyển động hài hòa ở các tư thế.
1. Mục đích
- Cho phép hàm dưới ở tư thế chạm múi tối đa không có cản trở trong hành trình
ngậm miệng sinh lý.
- Đảm bảo tư thế chạm múi tối đa ổn định với điểm chạm đồng nhất tối đa.
- Cho phép, bắt đầu từ tư thế này, tất cả chuyển động lùi hàm, đưa hàm ra trước,
sang bên không gặp cản trở.
2. Chỉ định
Điều trị khớp cắn phải được dự kiến khi các dấu hiệu bệnh lý được nhận
thấy ở một thành phần của bộ máy nhai: răng, nha chu, cơ, khớp thái dương hàm.
Điều chỉnh khớp cắn cũng được dự kiến trước và sau phục hồi hàm giả,
trong và sau điều trị chỉnh nha.
Điều chỉnh khớp cắn chỉ được thực hiện khi cơ đã được nghĩ, bệnh nha chu
đã được điều trị ổn định, chú ý chỉ điều chỉnh khớp cắn sau khi loại bỏ các trường
viêm tại chỗ có thể làm thay đổi tư thế răng.
3. Nguyên tắc cơ bản
- Xác định răng hoặc các răng hướng dẫn hoặc có thể hướng dẫn chức năng (chạm
khớp ở chạm múi tối đa, độ cắn chìa tức thì (Si) thấp nhất, độ cắn chìa tận cùng
(St) thấp nhất và r quan trọng nhất).
- Biết đọc hành trình cắn khớp được thành lập bởi các dấu cắn.
- Đánh giá chất lượng nha chu: trên nha chu lành, chỉ một răng có thể hướng dẫn
chức năng. Nếu nha chu yếu, phải định hướng theo những răng ở trước nhất. Thật
ra, các răng càng cách xa các cơ và khớp thái dương hàm càng ít chịu ảnh hưởng
của lực nhai. Nếu các răng lung lay cần có cố định.
- Khi mặt phẳng hướng dẫn bị thay đổi, chức năng sẽ bị thay đổi.
2

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
- Để giảm giá trị chức năng của một răng, dốc bề mặt hướng dẫn có thể xử lý bằng
cách mài bớt (hình vẽ).
- Nếu muốn tăng chức năng, chúng ta tăng dốc hướng dẫn bằng cách đắp thêm
không đóng các chu kỳ nhai được thành lập trên các răng bên cạnh (hình vẽ).
Hình : Các dấu cắn
Hình: Mài bớt Hình: Đắp thêm
3

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
- Loại bỏ các cản trở gây các hiện tượng trượt bất thường hoặc bằng cách mài
bớt các hành trình gây cản trở hoặc bằng cách thêm trên một bề mặt hướng
dẫn khác (hình vẽ).
Cản trở làm việc đưa hàm ra trước trên 11 (a) được mài bỏ nếu việc loại bỏ
không gây cản trở ra trước bên không làm việc.
Ngược lại, nếu vùng a cần để hướng dẫn chức năng, phải đắp thêm trên răng
21 trong vùng b. Phối hợp được hành trình chức năng răng 11 mà không
đóng chu kì nhai
Chú ý: Không bao giờ mài mặt cắn trước khi đánh giá nếu nó cần thiết cho
vấn đề chức năng
- Dù răng ở vị trí nào, nếu cần thiết thì phải tìm hoặc phục hồi lại bề mặt
hướng dẫn.
- Phải loại bỏ cản trở không làm việc trước cản trở bên làm việc.
4. Phương Pháp
Thăm khám khớp cắn chạm múi tối đa là bước đầu tiên khi phân tích cắn.
Thật ra, một nghiên cứu tỉ mỉ các mối liên hệ giải phẫu sẽ đưa ra các chỉ định chính
xác trên các răng có khả năng hướng dẫn chức năng và định hướng nghiên cứu các
cản trở cắn. Ngược lại, điều trị khớp cắn bắt đầu bằng việc điều chỉnh hành trình
ngậm miệng sinh lý bởi vì một điểm chạm sớm có thể cản trở trên hành trình ngậm
miệng và thay đổi nhẹ khớp cắn chạm múi tối đa (hình vẽ).
4

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Mức độ chạm ở khớp cắn chạm múi
tối đa bị ảnh hưởng vì có điểm
chạm sớm ở R14.
Điểm chạm sớm bị loại bỏ, các điểm
chạm ở khớp cắn chạm múi tối đa rõ
hơn.
Phương pháp điều chỉnh khớp cắn phụ thuộc vào mức độ chênh lệch
giữa khớp cắn chạm múi tối đa thông thường và hành trình ngậm miệng sinh
lý.
- Nếu chênh lệch thấp, < 1mm, giữ khớp cắn chạm múi tối đa của bệnh nhân.
Chấp nhận chênh lệch nhẹ với điều kiện sự trượt từ điểm đầu tiên đến khớp
cắn chạm múi tối đa chặt chẽ theo mặt phẳng dọc giữa (sagittal). Điều chỉnh
cắn phải tuân theo qui trình bao gồm các bước sau:
Bước 1: ngậm miệng sinh lý
Bước 2: Khớp cắn chạm múi tối đa
Bước 3: Lùi hàm
Bước 4: đưa hàm sang bên
Bước 5: đưa hàm ra trước
- Nếu chênh lệch lớn > 1mm, chúng ta thay đổi khớp cắn chạm múi tối đa của
bệnh nhân khi tái lập lại hành trình ngậm miệng sinh lý. Chúng ta loại bỏ sự
chênh lệch bằng cách điều chỉnh khớp cắn theo các bước sau:
5

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Bước 1: Khớp cắn chạm múi tối đa và hành trình ngậm miệng sinh lý
đồng thời
Bước 2: Lùi hàm
Bước 3: Đưa hàm sang bên
Bước 4: Đưa hàm ra trước
ĐIỀU CHỈNH KHỚP CẮN BẰNG CÁCH BẢO TỒN TƯ THẾ LỒNG MÚI
TỐI ĐA
I. Bước 1: Điều chỉnh khớp cắn trên hành trình ngậm miệng sinh lý
1. Nguyên tắc
Chỉ định trong trường hợp chênh lệch giữa khớp cắn lồng múi tối đa và hành
trình ngậm miệng sinh lý biên độ thấp. Điều chỉnh khớp cắn nhằm xóa bỏ các điểm
chạm sớm gây các chuyển động trượt đến khớp cắn chạm múi tối đa, gây lệch
xương hàm dưới và hoạt động cơ không cân đối.
2. Mục tiêu
Sau khi đã bỏ một hoặc nhiều điểm chạm, cần chú ý, hàm dưới khi nâng
hàm trong chu trình ngậm miệng cần điểm tựa cân đối nhất có thể trên các răng có
núm phía trước nhất.
Người ta cho rằng có thể tồn tại một chênh lệch nhẹ giữa khớp cắn chạm
múi tối đa và hành trình ngậm miệng, nhưng cần phải có sự trượt hài hòa giữa các
điểm chạm cắn trên hành trình ngậm miệng và khớp cắn chạm múi tối đa.
6

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Hình : Sự trượt hài hòa,
từ tư thế chạm ở hành
trình ngậm miệng cho đến
khớp cắn chạm múi tối đa
ở mặt phẳng dọc giữa.
3. Phương pháp
Một hoặc nhiều điểm chạm sớm được đánh dấu bằng bút Aniline và được
ghi nhận trên sơ đồ cắn. Loại bỏ như thế nào? Phải làm thẳng hàng các răng hàm
trên và răng hàm dưới? Câu trả lời được đưa ra bằng cách thăm khám bề mặt
hướng dẫn trên bề mặt này có các điểm chạm sớm.
Vị trí thường gặp các điểm chạm sớm?
Hình: Diện xa sườn trong của núm tiền
đình hàm dưới gặp diện gần của sườn
trong núm khẩu cái hàm trên, đó là vị
trí thường gặp các điểm chạm sớm nhất
7

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Mài mặt nào? Hàm trên hay hàm dưới?
Ở hàm trên, điểm chạm sớm nằm ở bề mặt hướng dẫn khi lùi hàm và cản trở
một cách tự nhiên trong khi thực hiện chuyển động này. Do vậy, phải loại bỏ điểm
chạm sớm ở bề mặt hướng dẫn bằng cách mài bớt (hình vẽ)
Hình :
a. Dốc bề mặt trượt bị giảm nhẹ
nhưng vẫn bảo tồn điểm tựa
gần hố gần nhất.
b. Chỉ định mài ưu tiên ở răng
tiền hàm hàm trên. Thật ra,
mài quá mức răng tiền hàm
hàm dưới có thể tạo ra một
dốc ổn định ở khớp cắn chạm
múi tối đa và làm giảm chức
năng sang bên.
Trong khi dốc trượt rất rõ, đôi khi phải mài bỏ điểm tựa của núm khẩu cái,
tuy nhiên không được mài bỏ quá mức bề mặt hướng dẫn đưa hàm ra sau. Do vậy,
cần phải mài diện xa của răng tiền hàm hàm dưới và tôn trọng các điểm tựa của
nhóm I.
Đánh dấu các điểm chạm sớm
Nghiên cứu các điểm chạm sớm bằng cách thực hiện chặt chẽ qui trình thăm
khám. Đọc trên negatoscope, ba sáp cắn cho phép nhìn mức độ chạm cắn và kết
quả xác định được thứ tự các điểm chạm khác nhau sẽ được loại bỏ.
Loại bỏ điểm chạm sớm
Các điểm chạm sớm thường xuất hiện rõ nhất trên mặt nhai qua các sáp cắn.
Mài chỉnh khớp cắn bằng mũi khoan kim cương hình quả lê siêu tốc từ thô đến
8

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
mịn. Mài bỏ điểm chạm sớm tuy nhiên cần bảo tồn các điểm chạm ở khớp cắn
chạm múi tối đa.
Trong khi mài chỉnh cắn, bệnh nhân không ngậm miệng ở tư thế khớp cắn
chạm múi tối đa thông thường. Nút chặn cắn được đặt trên các răng cửa trung tâm
một cách cân đối ngay khi nhấc bỏ các sáp cắn.
Thăm khám cẩn thận các sáp cắn cho phép nhìn tốt các điểm chạm sẽ được
tái lập sau khi loại bỏ các điểm chạm sớm đầu tiên. Mục đích là đạt được một đến
hai điểm chạm hai bên cùng mức độ, cân đối nhất có thể, trên các răng có núm ở
phía trước nhất.
Hình : Các điểm chạm sớm
thường xuất hiện rõ trên
R17, 24 và 25 được ghi rõ
trên mặt nhai các sáp cắn.
Các điểm này được loại bỏ
nhưng vẫn bảo tồn các
vùng gần nhất của khớp
cắn chạm múi tối đa.
9

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Hình : Các điểm chạm sớm
ghi rõ trên lá sáp thứ hai ở
vị trí R 24,25, rõ nhất ở 17
và 27, nhẹ ở 26. Các điểm
này được mài bỏ theo
cường độ của nó.
Hình : Trên lá sáp thứ 3,
các điểm chạm trên hành
trình ngậm miệng sinh lý
được phân bố cùng cường
độ trên R 15 và 17, cũng
như trên R24, 25, 26, 27.
Kết quả tạo ra thăng bằng
tốt hai bên.
Các điểm chạm được phân bố cân bằng tạo sự thăng bằng của xương hàm
dưới ở hành trình ngậm miệng sinh lý và đảm bảo sự trượt hài hòa về khớp cắn
chạm múi tối đa.
Trong các trường hợp sự chênh lệch thấp, khớp cắn chạm múi tối đa của
bệnh nhân được bảo tồn. Sự hài hòa ở hành trình ngậm miệng được tìm thấy lại sau
khi loại bỏ các điểm chạm sớm gây trượt cắn.
Trường hợp đặc biệt: điểm chạm sớm ở núm tiền đình hàm trên
10

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Hình : Điểm chạm sớm nằm ở diện gần
sườn trong của núm tiền đình 25 và diện
xa sườn trong núm tiền đình 35.
Ở hàm trên, điểm chạm sớm nằm trên bề mặt hướng dẫn sang bên làm việc.
Trước khi quyết định cần kiểm tra chức năng. Nếu mặt hướng dẫn cần thiết để
hướng dẫn sang bên, chúng ta không thể thay đổi nó. Phải làm thẳng hàng răng
hàm dưới và phải bảo tồn vùng gần nhất với đỉnh xa tiền đình (hình).
Hình : Diện xa ngoài R35 bị mài. Núm
tựa nhóm I bảo tồn điểm chạm ở khớp
cắn chạm múi tối đa và có thể trượt theo
cách điển hình trên bề mặt hướng dẫn
của răng hàm trên.
Hình : Bề mặt hướng dẫn 15 bị mài
tương ứng vùng nha chu yếu.
11

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Nếu bề mặt hướng dẫn không cần thiết để đưa hàm sang bên, chỉ định làm
mới lại răng hàm trên.
Điểm chạm trên gờ bên răng hàm trên
Điểm chạm sớm nằm trên sườn gần của gờ bên răng hàm trên. Thường là
hậu quả do việc trồi răng không được bù trừ của răng đối đỉnh. Điều chỉnh cắn ưu
tiên răng hàm trên và chú ý làm thẳng các đường cong khớp cắn bằng hàm giả
(hình)
Hình: R15 và 44 trồi do
không có răng đối đỉnh.
Điểm chạm sớm nằm
trên gờ bên răng 15.
Hình: Loại bỏ bằng cách
tạo lại gờ bên nguyên
nhân gây cản trở hành
trình ngậm miệng (nút
chặn được đặt trên răng
cửa khi điều chỉnh khớp
cắn).
Hình: Điểm tựa được bảo
tồn trên gờ bên trong khi
chờ đợi phục hình thẩm
mỹ.
Khớp cắn ngược
Khi nâng hàm dưới trong hành trình ngậm miệng, khớp cắn ngược phía
trước được đặc trưng ở giai đoạn cuối cùng của hiện tượng trượt, trên mặt tiền đình
các răng cửa hàm trên để đạt được khớp cắn chạm múi tối đa.
12

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Hình : a. Chạm răng cửa trong hành trình ngậm miệng, b. tư thế lồng múi
Nếu sự trượt gây rối loạn chức năng khớp thái dương hàm hoặc làm trầm
trọng các tổn thương nha chu ở các răng liên quan cần phải điều chỉnh khớp cắn.
Mục đích điều trị nhằm giảm các điểm chạm sớm, loại bỏ hoặc giảm các dốc trượt.
Phương pháp điều trị thay đổi theo mức độ trượt, mức độ trượt phụ thuộc
vào độ cắn phủ của răng ngược. Khi độ cắn phủ quá lớn, chênh lệch giữa khớp cắn
chạm múi tối đa và hành trình ngậm miệng rất lớn, do vậy chỉ định thay đổi khớp
cắn chạm múi tối đa bằng cách thay đổi tương quan cắn bằng phương pháp chỉnh
răng, phẫu thuật và hoặc hàm giả. Ngược lại khi dốc trượt thấp, điều chỉnh cắn có
thể được chỉ định bằng cách giảm sự trượt không thay đổi khớp cắn chạm múi tối
đa.
13

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Hình:
a. Đánh dấu điểm chạm sớm đầu tiên được thực hiện bằng cách lấy sáp cắn.
Trượt BA được ghi với giấy cắn bằng cách yêu cầu bệnh nhân cắn các răng.
Để giảm, thậm chí loại bỏ hiện tượng trượt, bề mặt AB phải bị xóa ở hàm
trên hoặc ở hàm dưới và phải tôn trọng vùng trung gian để thăng bằng PIM.
b. Điều chỉnh bắt đầu bằng điều hòa rìa cắn răng cửa trên BC. Yêu cầu phải
đảm bảo thẩm mỹ.
c. Giảm AC răng cửa dưới cũng theo các tiêu chuẩn này. Kiểm soát tinh tế
bằng các giấy cắn cho phép bảo tồn một vùng chạm ở khớp cắn chạm múi
tối đa và giảm sự trượt.
d. Ngoại lệ, nếu thẩm mỹ cho phép, mài chỉnh rìa cắn được định hướng để đạt
được khớp cắn đầu chạm đầu.
II .Bước 2: ĐIỀU CHỈNH CẮN Ở TƯ THẾ LỒNG MÚI TỐI ĐA
Điểm chạm sớm được loại bỏ. Cung răng về khớp cắn chạm múi tối đa không
14

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
có cản trở. Âm thanh cắn trở nên rõ hơn nhưng thường bị tổn thương do chạm cắn
quá rộng hoặc cường độ khác nhau.
1. Nguyên tắc
Khi thăm khám bằng giấy cắn nếu phát hiện các điểm chạm quá mức có thể
loại bỏ bằng phương pháp mài bỏ. Tuy nhiên, nếu tương quan khớp cắn bị rối loạn
quá mức, khớp cắn chỉ có thể được hài hòa bằng điều trị phục hồi.
2.Mục tiêu
Mục tiêu đạt được tối đa các điểm chạm đồng nhất, tái lập lại cùng cường độ
hai bên. Phải xác định vị trí, số lượng đủ khi bắt đầu hành trình chức năng. Các
điểm chạm khác được phân bố càng gần rãnh trung tâm hàm trên hoặc hàm dưới để
đảm bảo sự ổn định.
Để đạt được mục đích này, phải tham chiếu khi khám giải phẫu-chức năng,
tìm các điểm tựa và bề mặt hướng dẫn cần thiết với chức năng đưa hàm ra sau,
sang bên và ra trước.
3.Phương pháp loại bỏ các điểm chạm quá mức
Các điểm chạm quá mức, được xác định bởi giấy cắn, đặc trưng bởi các bề
mặt cùng cường độ nhưng quá rộng hoặc những vùng có cường độ quá mạnh (hình
vẽ)
Hình : Điểm chạm cắn quá rộng trên
răng 16
Hình : Điểm chạm cắn có cường độ
quá mạnh trên răng 26
Trong hai trường hợp, các điểm chạm quá mức liên quan đến hai răng đối
đỉnh. Răng nào phải mài trong quá trình điều chỉnh khớp cắn: răng hàm trên hoặc
15

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
răng hàm dưới? Dù type chạm quá mức nào, câu trả lời chỉ có thể sau khi kiểm tra
các chức năng.
4. Nguyên tắc
Trước khi làm thẳng bề mặt nhai cần kiểm tra có cần thiết cho vấn đề chức
năng hay không?
Lựa chọn điều trị được hướng dẫn ưu tiên bằng thăm khám hành trình chức
năng nhưng thường bị thay đổi vì tổ chức nha chu yếu.
4.1. Điều chỉnh điểm chạm quá mức quá rộng
Trong trường hợp điểm chạm quá mức quá rộng nhưng cùng cường độ, bề mặt
bị mài nhưng bảo tồn điểm tựa cắn, hoặc ở hàm trên, hoặc ở hàm dưới. Hình vẽ
dưới đây giới thiệu ca lâm sàng có điểm chạm ở khớp cắn chạm múi tối đa quá
rộng
Hình : Điểm chạm cắn ở khớp
cắn chạm múi tối đa
Nhìn mặt nhai xuất hiện các điểm
chạm quá rộng trên răng 16 và
răng đối đỉnh 46. Mài mặt nào?
Đầu tiên phải xác định điểm tựa
phải bảo tồn. Trên răng 16, khi
đưa hàm sang bên gần với hố
trung tâm bên làm việc hoặc
không làm việc. Các điểm tựa
tương ứng được ghi trên răng 46
nhiều nhất gần đỉnh núm.
Nếu chúng ta không muốn thay đổi chức năng, chúng ta không thay đổi bề
mặt hướng dẫn hàm trên. Chúng ta giảm bề mặt răng hàm dưới nhưng giữ điểm tựa
16

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
gần đỉnh núm nhất (hình vẽ a).
Nếu bề mặt hướng dẫn R16 cản trở sang bên hoặc nếu tổ chức nha chu răng này
yếu, phải mài bớt hành trình đưa hàm sang bên (hình vẽ b)
Hình : Núm tiền đình răng 46 bị mài
nhưng bảo tồn đỉnh xa ngoài ở bên làm
việc và gần trong ở bên không làm
việc. R46 cũng có thể trượt trên cùng
hành trình chức năng của hàm trên .
Hình : Nếu chúng ta muốn giảm chức
năng sang bên, mài bỏ bề mặt hướng
dẫn trên răng 16 , giữ những điểm tựa
gần rãnh nhất.
4.2. Điều chỉnh điểm chạm quá mức rất mạnh
Một điểm chạm quá mức rất mạnh ngăn cản thành lập các điểm chạm có
cùng cường độ trên các răng khác. Thường gặp trong các trường hợp cao khớp cuối
giai đoạn điều trị chỉnh nha hoặc khi lắp chụp hoặc đơn giản sau các phục hồi.
17

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Hình : Một điểm chạm quá mức rất
mạnh ngăn cản việc thành lập các điểm
chạm ở các răng khác
Để có được các điểm chạm có cùng cường độ trên tất cả các răng, phải loại
bỏ điểm chạm quá mức bằng cách mài bỏ trên tất cả bề mặt, hoặc ở hàm trên hoặc
ở hàm dưới.
Lựa chọn type điều chỉnh được gợi ý bằng cách quan sát các đường cong
khớp cắn và hành trình cắn
Điểm chạm quá mức rất mạnh và đường cong khớp cắn
Khi điểm chạm quá mức nằm trên núm của một răng bị trồi, nên sửa chữa núm
này hơn là mài răng đối đỉnh (hình 11-16a). Nếu điểm chạm quá mức nằm trên
sườn trong của núm lưỡi hàm dưới quá lồi, cần mài chỉnh núm này để điều hòa
đường cong Wilson (hình 11-16b).
Hình 11-16a: Điểm chạm quá mức và
đường cong Spee
Loại bỏ điểm chạm quá mức trên R35
để điều hòa đường cong Spee
Hình 11-16b: Điểm chạm quá mức và
đường cong Wilson
Loại bỏ điểm chạm quá mức trên R 46
để điều hòa đường cong Wilson
Cần phải làm hài hòa đường cong khớp cắn, nhưng cần quan sát chức năng
cắn để lựa chọn mục tiêu điều trị.
18

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Điểm chạm cắn quá mức rất mạnh và chức năng cắn
Điểm chạm quá mức được loại bỏ bằng cách mài bớt trên tất cả bề mặt, hoặc ở
hàm trên hoặc ở hàm dưới. Nếu chúng ta không muốn thay đổi chức năng, chúng ta
bớt phần lồi của núm nhóm I (hình 11-17), không thay đổi bề mặt hướng dẫn hàm
trên.
Hình 11-17a: Điểm chạm quá mức rất
mạnh ở PIM ngăn cản các răng khác
gặp nhau
Hình 11-17b: Việc giảm bớt phần lồi
đỉnh núm hàm dưới không làm thay đổi
hành trình chức năng, điểm chạm cắn
ở PIM được tái lập trên các răng khác
Nếu chúng ta muốn thay đổi chức năng, phải làm thẳng dốc bề mặt hướng dẫn.
Lựa chọn phụ thuộc vị trí điểm chạm quá mức. Trong khi nằm ở đáy của rãnh hàm
trên hoặc trên bề mặt hướng dẫn làm việc, có thể dự kiến tăng chức năng (hình 11-
18). Nếu nằm ở đỉnh núm của nhóm III hoặc trên bề mặt hướng dẫn không làm
việc, thường chỉ định giảm bớt dốc chức năng (hình 11-19).
Hình 11-18: Tăng chức năng
Làm sâu đáy rãnh ở a hoặc bề mặt
hướng dẫn ở b và c, chúng ta tăng chức
năng bằng cách giảm độ cắn chìa ngay
lập tức. Việc làm sâu rãnh trên sườn
trong của núm khẩu cái a có thể tạo
một INT mà có thể sửa chữa ngay lập
tức.
19

Bộ môn Khớp Cắn họcViện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Hình 11-19: Giảm chức năng
Bằng cách mài đỉnh núm của nhóm II
(a)-Làm sâu sườn trong và giamrdoocs
bề mặt hướng dẫn không làm việc b,
giảm chức năng.
Hình : Hai điểm chạm quá mức rất
mạnh trên răng 26.
Hình : Sau khi mài bớt, các điểm chạm
xuất hiện đồng thời cùng cường độ.
Để đạt được sự ổn định khớp cắn, điểm chạm cắn phải được phân phối đều ở
hai bên với cường độ giống nhau. Trong khi ngậm miệng, tiếng chạm răng trong.
Kết luận: phải loại bỏ bề mặt điểm chạm quá mức rất mạnh:
- Giảm đỉnh núm nhóm I và II nếu muốn bảo tồn chức năng.
- Thay đổi bề mặt hướng dẫn hàm trên nếu muốn thay đổi chức năng.
Làm mới lại các mặt mòn
Khi có các mặt mòn nhiều, chứng tỏ có nghiến răng ở khớp cắn chạm múi
tối đa, cần giảm bề mặt mòn. Sửa chữa này làm thay đổi nghiến răng, giảm cường
độ lực truyền đến tổ chức nha chu và tái lập độ lồi của răng.
Mặt mòn nằm ở đỉnh núm tựa của nhóm I, II và III được giảm từng phần và
tham chiếu với vị trí lý tưởng của đỉnh tựa (hình 11-21).
20
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.