-
Thông tin
-
Quiz
Mẫu đơn xin ly hôn viết tay mới 2024 và Hướng dẫn thủ tục ly hôn
Theo quy định của pháp luật, đơn ly hôn hoàn toàn có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có đầy đủ các thông tin như: Lý do xin ly hôn; phân chia tài sản chung, riêng; phân chia quyền nuôi con...Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn này để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn: Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!
Biểu mẫu 130 tài liệu
Biểu mẫu - Văn bản 172 tài liệu
Mẫu đơn xin ly hôn viết tay mới 2024 và Hướng dẫn thủ tục ly hôn
Theo quy định của pháp luật, đơn ly hôn hoàn toàn có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có đầy đủ các thông tin như: Lý do xin ly hôn; phân chia tài sản chung, riêng; phân chia quyền nuôi con...Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn này để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn: Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Biểu mẫu 130 tài liệu
Trường: Biểu mẫu - Văn bản 172 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Biểu mẫu - Văn bản
Preview text:
Mẫu đơn xin ly hôn viết tay mới 2024 và Hướng dẫn thủ tục ly hôn
Theo quy định của pháp luật, đơn ly hôn hoàn toàn có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có đầy
đủ các thông tin như: Lý do xin ly hôn; phân chia tài sản chung, riêng; phân chia quyền nuôi con...Công
ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn này để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn:
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin ly hôn viết tay mới nhất
Theo quy định của pháp luật, đơn ly hôn hoàn toàn có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có đầy
đủ các thông tin như: Lý do xin ly hôn; phân chia tài sản chung, riêng; phân chia quyền nuôi con...Công
ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn này để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn:
Tư vấn soạn thảo đơn xin ly hôn viết tay:
+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện
tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và
nguyên nhân mâu thuẫn .... Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.
+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…),
nguyện vọng và để nghị nuôi con .... Nếu chưa có con chung ghi chưa có..
+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị
phân chia ... và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…)
và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN …...........
Tôi tên :......... năm sinh :.........................
CMND (Hộ chiếu) số:: ........... ngày và nơi cấp : .......
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) ........
Xin được ly hôn với: ....... năm sinh :.....
CMND (Hộ chiếu) số :..... ngày và nơi cấp :......
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) ...................
* Nội dung xin ly hôn: (A1)
..............................................................
...............................................................
...............................................................
................................................................ * Về con chung: (A2)
.................................................................
...................................................................
..................................................................
....................................................................
* Về tài sản chung: (A3)
.................................................................
.................................................................
................................................................
..............................................................
... Ngày ..... tháng ..... năm .... Người làm đơn
(Ký tên - Ghi rõ họ và tên)
2. Triệu tập đương sự trong vụ việc ly hôn?
Thưa Luật sư, xin hỏi: Khi em nộp đơn ly hôn và đóng tiền lệ phí thì Tòa hẹn em ngày 16 tháng 12 ra
tòa nhưng khi em ra tòa thì người bị kiện không ra tòa. Luật sư cho em hỏi đó có phải là lần triệu tập
lần nhất không? Khi vắng mặt người bị kiện, tòa đưa em một giấy triệu tập đương sự và một biên bản
tống đạt luật sư cho em. Hỏi đó có phải là triệu tập lần hai không ? Cảm ơn! Luật sư tư vấn:
Khi vụ án được đưa ra xét xử, đương sự có quyền và nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp
đương sự không tham gia phiên tòa khi được tòa án triệu tập thì xử lý theo quy định tại Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự biết việc hoãn phiên tòa.
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng
thì xử lý như sau: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt
mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
Theo thông tin mà bạn cung cấp, có thể được hiểu Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, tuy nhiên
đương sự vắng mặt, Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa. Khi vắng mặt bị đơn, Tòa án đã gửi giấy triệu
tập đương sự và biên bản tống đạt luật sư. Do đó, có thể hiểu rằng, Tòa án tiến hành triệu tập đương sự lần thứ hai.
3. Mất giấy đăng ký kết hôn bản chính cấp lại thế nào?
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Công dân đã đăng ký khai sinh tại UBND phường năm 2015, hiện nay sổ
gốc lưu trữ tại UBND vẫn còn, sổ lưu trữ tại UBND quận vẫn còn. Bản thân công dân bị mất bản chính
giấy đăng ký kết hôn. Nhưng chưa có quy định về việc cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch bị mất thì được đăng ký lại. Vậy trường hợp của công dân bị
mất bản chính đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch không bị mất được giải quyết như thế nào?
Xin trân trọng cảm ơn. Trả lời :
Tại điều 3 và điều 4 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản so từ bản
chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch:
Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký
được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho
bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu
chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng
minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự
nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc
1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy
định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Như vậy đối với trường hợp này, bạn chỉ có thể xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chứ
không có hướng dẫn về việc cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trân trọng cảm ơn!
4. Tư vấn phân chia tài sản sau khi ly hôn?
Chào luật sư! Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi một vấn đề được ko? Tôi lấy chồng năm 2010 và ở chung
với gia đình nhà chồng cho đến nay.chúng tôi đã có một con trai 6 tuổi.Giờ nếu tôi muốn ly hôn với
chồng thì tài sản của chúng tôi sẽ tính thế nào?
Chúng tôi có một mảnh đất mang tên 2 vợ chồng tôi và hiện cả gia đình tôi đang ở mảnh đất đó .mảnh
đất đó được bố mẹ chồng tôi mua cách đây 5 năm, xây nhà và mua sắm đồ đạc.vợ chồng tôi lức đó
đang nghỉ không lương đi học nên ko có điều kiện kinh tế.ngoài ra bố mẹ chồng tôi còn một mảnh đất
mang tên hai ông bà và đã nói là cho cúng tôi nhưng ko sang tên. Năm 2016 bố mẹ đẻ tôi cho tôi một
khoản tiền là 450 triệu đồng và chúng tôi đã xây nhà trên mảnh đất mang tên bố mẹ chồng tôi nhưng
cho đến giờ chúng tôi vẫn ko ở ngôi nhà đó mà cho thuê.trong qua trình làm nhà chúng tôi đã phải vay
nợ thêm 500 triệu đồng nữa.
Hai vợ chồng tôi đều là giáo viên, nhưng do chồng tôi có tính lăng nhăng và tôi ko thể chấp nhận được
điều đó nên tôi muốn ly hôn. Vậy xin hỏi luật sư về tài sản và con của chúng tôi trong trường hợp này
sẽ giải quyết thế nào?
Rất mong nhận được sự tư vấn nhanh nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời:
Chào bạn, theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc chia tài sản khi ly hôn, thì nguyên
tắc chung là chia đôi tài sản, có xét đến công sức đóng góp của mỗi bên.
Theo như những gì bạn đã trình bày, thì khối tài sản đó sẽ được chia như sau:
+ Một mảnh đất mang tên 2 vợ chồng: chia đôi vì đây là tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho
chung trong thời kỳ hôn nhân và có giấy tờ hợp pháp ghi nhận quyền sở hữu.
+ Mảnh đất mang tên hai ông bà và đã nói là cho vợ chồng bạn nhưng ko sang tên: trong trường hợp
bạn phải chứng minh bố mẹ chồng bạn đã cho vợ chồng bạn mảnh đất đó. Nếu bạn chứng minh được
thì đó là tài sản chung của vợ chồng bạn và được chia đôi.
+ Bố mẹ đẻ tôi cho bạn một khoản tiền là 450 triệu đồng: bạn phải chứng minh đươc là đó là tài sản
bạn được tặng cho riêng thì đó sẽ là tài sản riêng của bạn trong giá trị của ngôi nhà ( sau khi đã trừ đi
nghĩa vụ khoản vay nợ 500 triệu)
+ Trong qua trình làm nhà vợ chồng bạn đã phải vay nợ thêm 500 triệu đồng nữa: hai bạn sẽ cùng liên
đới chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, mỗi người là 250 triệu đồng.
+ Phần còn lại của giá trị ngôi nhà (nếu còn) thì chia đôi.
Như vậy, khi Tòa án giải quyết vụ kiện ly hôn, nếu vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản và giải quyết khoản
nợ chung, thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết trong cùng một vụ án.
Theo đó, nếu vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có giao dịch với người khác
để vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình (như sửa chữa, xây dựng nhà ở..),
mà nay vợ, chồng không tự thỏa thuận được nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ chung của vợ chồng, hay
riêng của vợ hoặc chồng và có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để
đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu
chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của vợ, hoặc chồng.
Quyền trực tiếp nuôi con:
"Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối
với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi
căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù
hợp với lợi ích của con.
Vì con của bạn đã 6 tuổi nên quyền trực tiếp nuôi con giữa hai vợ chồng bạn là ngang nhau. Vấn đề
này hai bạn có thể tự thỏa thuận, nếu không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét và căn cứ vào
điều kiện kinh tế, đời sống của mỗi bên để có thể đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của con.
5. Dịch vụ Luật sư đại diện tại tòa án về ly hôn
Công ty luật Minh Khuê cung cấp dịch vụ Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công
việc có liên quan đến pháp luật. Dịch vụ bao gồm những công việc sau:
Các công việc cụ thể Công ty luật Minh Khuê đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng bao gồm:
• Luật sư đại diện cho doanh nghiệp trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp;
• Luật sư Đại diện Pháp lý dàn xếp, thương lượng, hoà giải, giải quyết tranh chấp trong tổ chức,
hoạt động của cá nhân, Doanh nghiệp;trong các quan hệ Pháp luật Hình sự, Dân sự;
• Luật sư đại diện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong các tranh chấp hợp đồng;
• Luật sư Đại diện thực hiện hỗ trợ thi hành quyết định của Toà án, phán quyết trọng tài cũng
như các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
• Luật sư đại diện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục hành chính;
• Luật sư Đại diện Pháp lý cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bao gồm Luật sư đại diện thường
xuyên và vụ việc.
6. Câu hỏi thường gặp liên quan đến thủ tục ly hôn
6.1 Ly hôn mất nhiều tiền không?
Án phí để giải quyết yêu cầu ly hôn là 300.000 nghìn.
Án phí giải quyết tranh chấp ly hôn có giá ngạch sẽ phụ thuộc vào gái trị tài sản tranh chấp. Hiểu một
cách đơn giản nếu tranh chấp tài sản mà giá trị càng cao sẽ phải nộp mức án phí càng cao.
Thông thường mức án phí khi tranh chấp tài sản sẽ từ 3 % đến 5 % giá trị tài sản tranh chấp.
6.2 Căn cứ để được ly hôn viết như thế nào để tòa án chấp thuận?
- Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải
quyết việc ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu xét thấy tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa
án quyết định cho ly hôn.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
6.3 Điều kiện tiến hành thủ tục ly hôn là gì? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi ly hôn?
- CMND/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu (yêu cầu sao y bản chính);
- Yều cầu cần cung cấp đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn, Nếu không có
bản chính thì nộp bản sao có chứng thực);
- Nếu hai vợ chồng có con thì cung cấp bản sao có chứng thực giấy khai của con;
- Trình những văn bản, tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp tài sản);
- Trường hợp hai vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người (vợ - chồng xuất cảnh và
không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc
xuất cảnh của một trong hai vợ hoặc chồng.