Mẫu đơn xin nghỉ không lương, nghỉ tạm thời
để chữa bệnh
1. Mẫu đơn xin nghỉ không lương gì?
Mẫu đơn xin nghỉ việc không lương văn bản do người lao động soạn thảo
nhằm mục đích xin nghỉ việc không hưởng lương.
Căn cứ vào Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ
việc không hưởng lương gồm:
Kết hôn được nghỉ 3 ngày.
Con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 01 ngày.
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết được nghỉ 3 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 1 ngày phải thông báo với
người sử dụng lao động khi ông nội,bà nội, ông ngoại,anh, chị, em ruột chết;
cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
2. Mẫu đơn xin nghỉ không lương để chữa bệnh
* Nội dung của mẫu đơn xin nghỉ không lương để chữa bệnh:
- Phần mở đầu :
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ phần mở đầu không thể thiếu trong văn bản này.
+ Tên mẫu đơn: đơn xin nghỉ không lương ( ghi bằng chữ in hoa ghi
giữa văn bản).
+ Phần kính gửi: kinh gửi Ban Giám đốc công ty, trưởng phòng nhân sự.....
- Phần nội dung:
+ Thông tin người làm đơn: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, đơn vị
công tác, hộ khẩu thường trú, số điện thoại để liên hệ.
+ do viết đơn: xin nghỉ việc bị ốm để đi khám chữa bệnh.
+ Thông tin về bàn giao công việc.
- Phần kết thúc đơn:
+ Ghi ngày tháng năm.
+ Người viết đơn sẽ ghi họ tên.
* Hướng dẫn soạn thảo đơn xin nghỉ không lương:
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ NGHỈ KHÔNG LƯƠNG
Kính gửi : - Ban Giám đốc công ty Cổ phần đầu xây dựng Sao Sáng
- Trưởng phòng nhân sự.
Tôi tên : Hoàng Thu Thảo
Ngày tháng năm sinh : 1/6/1980
Chức vụ: kế toán
Đơn vị công ty: Công ty Cổ phần đầu xây dựng Sao Sáng.
Hộ khẩu thường trú : Số 850 đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống
Đa, thành phố Nội.
Số điện thoại : 0988654321
Nay tôi làm đơn này xin Ban Giám đốc công ty, Trưởng phòng nhân sự cho
tôi được nghỉ không hưởng lương từ ngày 4 tháng 11 năm 2023 đến ngày 10
tháng 11 năm 2023.
do xin nghỉ: xin nghỉ ốm để đi khám bệnh, chữa bệnh
Tôi đã bàn giao công việc cho Trưởng phòng trong suốt thời gian tạm nghỉ.
Tôi cam kết sẽ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ nêu trên, nếu không
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước công ty.
Kinh mong Ban Giám đốc xem xét tạo điều kiện chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2023
Người làm đơn
(Ký ghi họ tên )
3. Người lao động được xin nghỉ ốm bao nhiêu ngày?
Căn cứ vào Điều 26 Luật bảo hiểm hội 2014 quy định thời gian tối đa
hưởng chế độ đau trong một năm đối với người lao động như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo
hiểm hội dưới 15 năm, 40 ngày nếu đã đóng t đủ 15 năm đến dưới 30
năm, 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh do Bộ Lao động - thương binh
hội, Bộ y tế ban hành hoặc làm việc nơi phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm hội 15 năm, 50
ngày nếu đã đóng từ 15 năm đến dưới 30 năm, 70 ngày nếu đã đóng từ đủ
30 năm trở lên.
- Người lao động nghỉ việc do mặc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày do Bộ y tế ban hành thì hưởng chế đ đau tối đa 180 ngày tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, pháp luật không cụ thể số ngày nghỉ ốm trong một tháng
người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau đau đối với người lao động
Căn cứ vào Điều 28 Luật bảo hiểm hội 2014 quy định về cách tính mức
hưởng chế độ ốm đau với người lao động như sau:
- Người lao động hưởng chế độ ốm đau trong điều kiện bình thường, ốm đau
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm,ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày thì được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động
trước đó đã thời gian đóng bảo hiểm hội, sau đó bị gián đoạn thời gian
làm việc phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên
trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm
hội của tháng đó.
- Người lao động hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế hưởng tối đa 180 ngày hết thời hạn chế đ
ốm đau vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức
thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm
hội, cụ thể:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm hội từ đủ 30 năm trở lên.
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm hội dưới 15 năm.
- Trường hợp quan, quan nhân chuyên nghiệp quận đội nhân dân; quan,
hạ quan nghiệp vụ, quan, hạ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân; người làm công tác yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì mức
hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm hội của thàng liền kề
trước khi nghỉ việc.
5. Người lao động nghỉ ốm đau không đau không hưởng lương
được đóng BHXH hay không?
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm hội 2014 quy định người
lao động không làm việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm hội tháng đó.
- Căn cứ vào khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như
sau:
" Người lao động không làm việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm hội tháng đó. Thời gian
này không được tính để hưởng bảo hiểm hội."
Như vậy, nếu người lao động xin nghỉ ốm đau không hưởng lương từ 14
ngày làm việc trở n trong tháng, người lao động sẽ không được công ty
đóng bảo hiểm hội cuả tháng đó.
6. Người lao động xin ngh ốm đau không hưởng lương có
được tính ngày phép năm không?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định c khoảng thời gian
được tính phép năm như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề
người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng
lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng hưởng lương.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động
đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng trong năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn
không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 2 tháng trong một
năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại
sở được tính thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi người lao động.
- Thời gian nghỉ bị tạm đình ch ng việc nhưng sau đó được kết luận
không vi phạm hoặc không bị xử kỷ luật lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động
làm việc cho 1 người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, ởng
nguyên lương theo hợp động như sau:
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động người
khuyết tật , người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm.

Preview text:

Mẫu đơn xin nghỉ không lương, nghỉ tạm thời để chữa bệnh
1. Mẫu đơn xin nghỉ không lương là gì?
Mẫu đơn xin nghỉ việc không lương là văn bản do người lao động soạn thảo
nhằm mục đích xin nghỉ việc và không hưởng lương.
Căn cứ vào Điều 115 Bộ luật lao động 2019 có quy định nghỉ việc riêng, nghỉ
việc không hưởng lương gồm: 
Kết hôn được nghỉ 3 ngày. 
Con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 01 ngày. 
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết được nghỉ 3 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 1 ngày và phải thông báo với
người sử dụng lao động khi ông nội,bà nội, ông ngoại,anh, chị, em ruột chết;
cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
2. Mẫu đơn xin nghỉ không lương để chữa bệnh
* Nội dung của mẫu đơn xin nghỉ không lương để chữa bệnh:
- Phần mở đầu :
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ là phần mở đầu không thể thiếu trong văn bản này.
+ Tên mẫu đơn: đơn xin nghỉ không lương ( ghi bằng chữ in hoa và ghi ở giữa văn bản).
+ Phần kính gửi: kinh gửi Ban Giám đốc công ty, trưởng phòng nhân sự..... - Phần nội dung:
+ Thông tin người làm đơn: họ và tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, đơn vị
công tác, hộ khẩu thường trú, số điện thoại để liên hệ.
+ Lý do viết đơn: xin nghỉ việc vì bị ốm và để đi khám chữa bệnh.
+ Thông tin về bàn giao công việc. - Phần kết thúc đơn: + Ghi rõ ngày tháng năm.
+ Người viết đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên.
* Hướng dẫn soạn thảo đơn xin nghỉ không lương:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ NGHỈ KHÔNG LƯƠNG
Kính gửi : - Ban Giám đốc công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sao Sáng - Trưởng phòng nhân sự.
Tôi tên là : Lê Hoàng Thu Thảo
Ngày tháng năm sinh : 1/6/1980 Chức vụ: kế toán
Đơn vị công ty: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sao Sáng.
Hộ khẩu thường trú : Số 850 đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại : 0988654321
Nay tôi làm đơn này xin Ban Giám đốc công ty, Trưởng phòng nhân sự cho
tôi được nghỉ không hưởng lương từ ngày 4 tháng 11 năm 2023 đến ngày 10 tháng 11 năm 2023.
Lý do xin nghỉ: xin nghỉ ốm để đi khám bệnh, chữa bệnh
Tôi đã bàn giao công việc cho Trưởng phòng trong suốt thời gian tạm nghỉ.
Tôi cam kết sẽ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ nêu trên, nếu không
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước công ty.
Kinh mong Ban Giám đốc xem xét và tạo điều kiện chấp thuận. Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2023 Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên )
3. Người lao động được xin nghỉ ốm bao nhiêu ngày?
Căn cứ vào Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian tối đa
hưởng chế độ đau trong một năm đối với người lao động như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới 15 năm, 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30
năm, 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mũ do Bộ Lao động - thương binh
và xã hội, Bộ y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội 15 năm, 50
ngày nếu đã đóng từ 15 năm đến dưới 30 năm, 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động nghỉ việc do mặc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày do Bộ y tế ban hành thì hưởng chế độ đau tối đa 180 ngày tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, pháp luật không có cụ thể số ngày nghỉ ốm trong một tháng mà
người lao động được nghỉ là bao nhiêu ngày.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau đau đối với người lao động
Căn cứ vào Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về cách tính mức
hưởng chế độ ốm đau với người lao động như sau:
- Người lao động hưởng chế độ ốm đau trong điều kiện bình thường, ốm đau
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm,ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày thì được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động
trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian
làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên
trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
- Người lao động hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế hưởng tối đa 180 ngày hết thời hạn chế độ
ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức
thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Trường hợp sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp quận đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì mức
hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của thàng liền kề trước khi nghỉ việc.
5. Người lao động nghỉ ốm đau không đau không hưởng lương
có được đóng BHXH hay không?
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định người
lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
- Căn cứ vào khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định như sau:
" Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian
này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội."
Như vậy, nếu người lao động xin nghỉ ốm đau không hưởng lương từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng, người lao động sẽ không được công ty
đóng bảo hiểm xã hội cuả tháng đó.
6. Người lao động xin nghỉ ốm đau không hưởng lương có
được tính ngày phép năm không?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định các khoảng thời gian
được tính phép năm như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề
mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng
lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động
đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng trong năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 2 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi có người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là
không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 có quy định người lao động
làm việc cho 1 người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng
nguyên lương theo hợp động như sau: 
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. 
14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người
khuyết tật , người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 
16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Document Outline

  • Mẫu đơn xin nghỉ không lương, nghỉ tạm thời để chữ
    • 1. Mẫu đơn xin nghỉ không lương là gì?
    • 2. Mẫu đơn xin nghỉ không lương để chữa bệnh
    • 3. Người lao động được xin nghỉ ốm bao nhiêu ngày?
    • 4. Mức hưởng chế độ ốm đau đau đối với người lao đ
    • 5. Người lao động nghỉ ốm đau không đau không hưởn
    • 6. Người lao động xin nghỉ ốm đau không hưởng lươn