Mẫu giấy triệu tập của công an theo quy định
mới nhất
1. Giấy triệu tập gì?
Giấy triệu tập một trong những loại giấy tờ được ban hành trong các thủ
tục tố tụng hình sự nh cho những người liên quan đến vụ việc đã
đang được giải quyết tại các quan tố tụng hình sự n quan cảnh sát
điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án. Giấy triệu tập mang tính chất bắt buộc
chủ thể bị triệu tập phải mặt tại quan Nhà nước thẩm quyền trong
trường hợp trên để thực hiện lấy lời khai hoặc xác minh thêm thông tin liên
quan nhằm giải quyết vụ án,...
Trên thực tế, Giấy triệu tập cần thể hiện các thông tin sau:
Thông tin về quan tiến hành triệu tập;
Thông tin về chủ thể được triệu tập (danh tính, nơi ở,...);
Địa chỉ thời gian được triệu tập;
Nội dung triệu tập;
Thời gian xác nhận việc đã nhận được Giấy triệu tập.
2. Đặc điểm của giấy triệu tập?
- Thẩm quyền ban hành: Giấy triệu tập do các quan tiến hành tố tụng
ban hành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các quan tiến hành tố tụng
bao gồm:
Tòa án
Viện kiểm sát
quan điều tra
- Thời điểm áp dụng: Giấy triệu tập được sử dụng sau khi đã quyết định
khởi tố vụ án. thời điểm này, cách của những người tham gia tố tụng đã
được xác định ràng.
- Tính bắt buộc: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Giấy triệu tập
tính chất bắt buộc, do đó, chủ thể nhận được Giấy triệu tập bắt buộc phải
mặt tại địa điểm được triệu tập vào thời điểm được triệu tập.
- Hậu quả pháp khi thi nh: Trong trường hợp c chủ thể không
mặt theo thời gian, địa điểm được u cầu trong Giấy triệu tập, những chủ
thể này th bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, dẫn giải hay
quyết định truy nã.
- Một số lưu ý trong quá trình triệu tập:
Trong trường hợp chủ thể được triệu tập quá xa trụ sở của quan điều
tra t thể tiến hành triệu tập h đến trụ sở của Cơ quan Công an nơi chủ
thể trú hoặc làm việc để tiến hành lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ
trưởng hoặc Phó Thủ trưởng quan điều tra được phân công chỉ đạo điều
tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.
Hiện nay, pháp luật nghiêm cấm việc Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông
qua người khác để gián tiếp yêu cầu người được triệu tập đến m việc tại
quan không giấy triệu tập. Điều tra viên trước khi tiến nh triệu
tập cần phải tính toán về thời gian, hoạt động đi lại của chủ thể được triệu
tập để tránh gây cản trở về thời gian hay hoạt động đi lại nhiều lần của chủ
thể được triệu tập.
3. Các trường hợp triệu tập đối tượng được triệu tập theo
luật của Việt Nam
- Về các trường hợp triệu tập
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 tại điểm d
khoản 1 Điều 37 thì các trường hợp được triệu tập lên làm việc bao gồm:
Triệu tập hỏi cung bị can;
Triệu tập lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
Lấy lời khai người bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt,
người bị tạm giữ;
Triệu tập lấy lời khai của người làm chứng, bị hại đương sự.
Việc thực hiện hoạt động triệu tập người dân làm việc nhằm mục đích thu
thập thông tin, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án. Nhưng hiện
nay, rất nhiều đối tượng xấu lợi dụng sự thiếu hiểu biết của nhân dân để
giả mạo Công an, thực hiện các cuộc gọi triệu tập với mục đích nhằm chiếm
đoạt tài sản. Chính thế, bạn đọc cần hết sức chú ý việc triệu tập ch
được phép thực hiện bằng hình thức n phản theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Về đối tượng được triệu tập
Bị cáo: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng
Hình sự năm 2015, bị cáo phải mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
Bị can: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015, bị can phải mặt theo giấy triệu tập của a án;
Bị hại: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì bị hại nhân
trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc quan, tổ chức bị
thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Căn cứ
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 62 B luật T tụng hình sự năm 2015
thì bị hại cần mặt theo giấy triệu tập của người thẩm quyền tiến hành
tố tụng.
Bị đơn n sự: Bị đơn dân sự nhân, quan tổ chức pháp luật
quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 64 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì bị đơn dân sự
phải mặt theo giấy triệu tập của người thẩm quyền thiến hành tố tụng.
Nguyên đơn dân sự: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì
nguyên đơn dân sự nhân, quan hoặc tổ chức bị thiệt hại do tội
phạm gây ra đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự
phải mặt theo giấy triệu tập của người thẩm quyền tiến hành tố tụng
chấp hành quyết định, yêu cầu quan, người thẩm quyền tiến hành
tố tụng căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Bộ luật Tố tụng Hình sự
năm 2015.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định;
người định giá tài sản; người phiên dịch, người dịch thuật nghãi vụ
phải mặt theo giấy triệu tập của quan nhà nước thẩm quyền.
Người làm chứng: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì
người làm chứng người biết được những thông tin liên quan đến nguồn
tin về tội phạm, về vụ án được quan thẩm quyền tiến hành tố tụng
triệu tập đến làm chứng. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật
Tố tụng Hình sự năm 2015 thì người làm chứng phải mặt theo giấy triệu
tập của quan thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Preview text:

Mẫu giấy triệu tập của công an theo quy định mới nhất
1. Giấy triệu tập là gì?
Giấy triệu tập là một trong những loại giấy tờ được ban hành trong các thủ
tục tố tụng hình sự dành cho những người có liên quan đến vụ việc đã và
đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng hình sự như cơ quan cảnh sát
điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án. Giấy triệu tập mang tính chất bắt buộc
chủ thể bị triệu tập phải có mặt tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp trên để thực hiện lấy lời khai hoặc xác minh thêm thông tin liên
quan nhằm giải quyết vụ án,..
Trên thực tế, Giấy triệu tập cần thể hiện rõ các thông tin sau: 
Thông tin về cơ quan tiến hành triệu tập; 
Thông tin về chủ thể được triệu tập (danh tính, nơi ở,...); 
Địa chỉ và thời gian được triệu tập;  Nội dung triệu tập; 
Thời gian và xác nhận việc đã nhận được Giấy triệu tập.
2. Đặc điểm của giấy triệu tập?
- Thẩm quyền ban hành:
Giấy triệu tập là do các Cơ quan tiến hành tố tụng
ban hành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các quan tiến hành tố tụng bao gồm:  Tòa án  Viện kiểm sát  Cơ quan điều tra
- Thời điểm áp dụng: Giấy triệu tập được sử dụng sau khi đã có quyết định
khởi tố vụ án. Vì thời điểm này, tư cách của những người tham gia tố tụng đã
được xác định rõ ràng.
- Tính bắt buộc: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Giấy triệu tập có
tính chất bắt buộc, do đó, chủ thể nhận được Giấy triệu tập bắt buộc phải có
mặt tại địa điểm được triệu tập vào thời điểm được triệu tập.
- Hậu quả pháp lý khi thi hành: Trong trường hợp các chủ thể không có
mặt theo thời gian, địa điểm được yêu cầu trong Giấy triệu tập, những chủ
thể này có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, dẫn giải hay quyết định truy nã.
- Một số lưu ý trong quá trình triệu tập:
Trong trường hợp chủ thể được triệu tập ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều
tra thì có thể tiến hành triệu tập họ đến trụ sở của Cơ quan Công an nơi chủ
thể cư trú hoặc làm việc để tiến hành lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ
trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều
tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra. 
Hiện nay, pháp luật nghiêm cấm việc Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông
qua người khác để gián tiếp yêu cầu người được triệu tập đến làm việc tại
cơ quan mà không có giấy triệu tập. Điều tra viên trước khi tiến hành triệu
tập cần phải tính toán về thời gian, hoạt động đi lại của chủ thể được triệu
tập để tránh gây cản trở về thời gian hay hoạt động đi lại nhiều lần của chủ thể được triệu tập.
3. Các trường hợp triệu tập và đối tượng được triệu tập theo luật của Việt Nam
- Về các trường hợp triệu tập
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 tại điểm d
khoản 1 Điều 37 thì các trường hợp được triệu tập lên làm việc bao gồm: 
Triệu tập và hỏi cung bị can; 
Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; 
Lấy lời khai người bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; 
Triệu tập bà lấy lời khai của người làm chứng, bị hại và đương sự.
Việc thực hiện hoạt động triệu tập người dân làm việc nhằm mục đích thu
thập thông tin, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án. Nhưng hiện
nay, có rất nhiều đối tượng xấu lợi dụng sự thiếu hiểu biết của nhân dân để
giả mạo Công an, thực hiện các cuộc gọi triệu tập với mục đích nhằm chiếm
đoạt tài sản. Chính vì thế, bạn đọc cần hết sức chú ý vì việc triệu tập chỉ
được phép thực hiện bằng hình thức văn phản theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Về đối tượng được triệu tập
Bị cáo: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng
Hình sự năm 2015, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; 
Bị can: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015, bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; 
Bị hại: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì bị hại là cá nhân
trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị
thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Căn cứ
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
thì bị hại cần có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 
Bị đơn dân sự: Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan và tổ chức mà pháp luật
quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 64 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì bị đơn dân sự
phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền thiến hành tố tụng. 
Nguyên đơn dân sự: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì
nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức bị thiệt hại do tội
phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự
phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
và chấp hành quyết định, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. 
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định;
người định giá tài sản; người phiên dịch, người dịch thuật
có nghãi vụ
phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Người làm chứng: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì
người làm chứng là người biết được những thông tin liên quan đến nguồn
tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
triệu tập đến làm chứng. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật
Tố tụng Hình sự năm 2015 thì người làm chứng phải có mặt theo giấy triệu
tập của Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Document Outline

  • Mẫu giấy triệu tập của công an theo quy định mới n
    • 1. Giấy triệu tập là gì?
    • 2. Đặc điểm của giấy triệu tập?
    • 3. Các trường hợp triệu tập và đối tượng được triệ