Mẫu hợp đồng đào tạo nghề, học việc mới nhất
1. Mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......, ngày.......tháng........năm.........
HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Số: ……………/HĐĐTN
Căn cứ theo Bộ°luật Lao ng 2019
Căn cứ theo ....................................
Hôm nay, chúng tôi gồm:
Bên dạy nghề: TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
CÔNG
TY: …………………….…………………….…………………….…………………
……..……………
Đại
diện: …………………….…………………….…………………….…………………
….…………………….
Chức
vụ: …………………….…………………….…………………….…………………….
…………………….
Địa
chỉ: …………………….…………………….…………………….…………………
….……………..……….
Điện
thoại: …………………….……………………. Fax: …………………….…………
……………………….
số thuế: …………………….…………………….…………………….……………
……………………….….
Tài khoản
số: …………………….…………………….…………………….……………………
………………..
Email: …………………….…………………….…………………….………………
…….……………..…………
Bên học nghề: (2)
Họ
tên: …………………….…………………….…………………….…………………
….…………………….
Sinh ngày: …… tháng .…. năm
Trình độ văn
hoá: …………………….…………………….…………………….…………………
……………….
Hộ khẩu thường t
tại: …………………….…………………….…………………….……………………
…..….
Chỗ hiện
tại: …………………….…………………….…………………….……………………
……………..….
Giấy tạm trú số ……..do Công an ………….cấp ngày .......... tháng ........
năm .........
Điện
thoại: …………………….…………………….…………………….…………………
………………….…….
Mang CMND:………….hoặc hộ khẩu
số: …………………….…………………….………………………
Cấp ngày…....tháng…....năm…....Tại: Công
an .........................................................................................
Thoả thuận kết Hợp đồng đào tạo nghề cam kết làm đúng những điều
khoản sau đây:
Điều 1: Công ty đào tạo nghề…......................cho anh
(chị) …. ……………………..... theo đúng hợp đồng
số……..từ ngày…….....tháng……..năm……..đến
ngày…....tháng…….năm .......
Địa điểm học: Tại Trung tâm dạy nghề; - Công
ty: …………………….…………………….……………………
Địa điểm học: Tại Trung tâm dạy nghề ............................. - Công
ty: ………………………………………….
sở 1: ..........................................................................…………………….…
………………….……………
sở 2: ..........................................................................…………………….…
………………….……………
Điều 2: Chế độ học nghề
1. Thời gian học nghề: .…....tháng (=…..tuần: =…….giờ)
2. Thời gian học trong ngày:
- Sáng từ: 8h00 đến 11h00
- Chiều từ: 14h00 đến 17h00
- Tối từ: 18h00 đến 21h00
3. Chế độ nghỉ ngày ch nhật tất cả các ngày Lễ Tết theo quy định của
Nhà nước.
4. Phân chuyên ngành học 1buổi/ngày.
5. Học sinh được cấp phát:
- Thẻ học viên;
- Tài liệu học tập phân Đại ơng chuyên ngành.
6. Người học được học trong điều kiện an toàn vệ sinh theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 3: Chi phí đào tạo (3)
Tổng chi phí đào tạo nghề ........................................................... đồng
(bằng
chữ:......................................................................................................................
................. đồng)
Điều 4: Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo
Trường hợp bên dạy nghề vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng thì phải
trách nhiệm hoàn trả toàn bộ chi phí đào tạo cho bên học nghề.
Điều 5: Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho
người s dụng lao động sau khi được đào tạo (4)
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nghề, người học nghề cam kết làm
việc cho công ty với thời hạn ………………………………….. năm.
Điều 6: Nghĩa vụ, quyền hạn quyền lợi của người học
1. Nghĩa vụ:
Người học phải làm đầy đủ th tục nhập học đóng học phí theo quy định
mới được vào học.
Trong học tập tuyệt đối chấp hành nội quy của lớp học, quy chế của Công ty
quy định của Pháp luật. Nếu vi phạm phải bồi thường toàn bộ học phí của
khoá học những tổn thất y ra, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
2. Quyền hạn:
Học viên quyền đề xuất, đóng góp ý kiến y dựng đ đảm bảo quyền lợi
cho mình xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
Người nhập học hoặc đang học nếu do nào đó chưa tham gia
học được thì Công ty sẽ xét để bảo lưu được học lại (Thời gian bảo lưu
không q 03 tháng)
3. Quyền lợi:
Người học được học tập thuyết thực hành nghề đảm bảo đ thời gian,
nội dung chất lượng theo chương trình của Công ty đã đ ra theo quy định
của Bộ LĐTBXH.
Người học được kiểm tra trình độ thuyết, tay nghề được cấp chứng
chỉ theo quy định. Những học viên kết quả học tập tốt nguyện vọng
sẽ được giới thiệu thực tập tại các cửa hàng sửa chữa bảo hành tiếp
tục đăng học các lớp học nâng cao.
Điều 7: Nghĩa vụ quyền hạn của Trung tâm dạy nghề
1. Nghĩa vụ:
Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng đào
tạo nghề để người học học tập đạt hiệu quả, bảo đảm theo hợp đồng đã ký.
2. Quyền hạn:
Công ty quyền điều chuyển người học giữa các lớp thay đổi, tạm hoãn,
kỷ luật chấm dứt hợp đồng với các trường hợp người học vi phạm
hợp đồng theo quy định của Pháp luật.
Học viên được hoặc phải chấm dứt Hợp đồng đào tạo nghề trước thời hạn
trong các trường hợp (có đầy đủ giấy tờ hợp pháp căn cứ ràng)
sau đây:
+ Đi nghĩa vụ quân sự
+ Lý do sức khoẻ
+ Vi phạm Pháp luật của Nhà nước Quy chế của Trung tâm đào tạo
Điều 8: Điều khoản chung
1. Những thoả thuận khác:
…………………….…………………….…………………….…
………………….…………………….…………………….……
……………….…………………….…………………….………
…………….…………………….…………………….…………
……….….…………………….…………………….……………
2. Hợp đồng đào tạo nghề hiệu lực từ ngày.....tháng.....năm......đến
ngày ….tháng….năm....
Điều 9: Hợp đồng đào tạo nghề được lập thành 02 bản mỗi bên giữ một
bản giá trị như nhau.
+ 01 bản người học nghề giữ.
+ 01 bản Công ty ........................................................ giữ.
Hợp đồng đào tạo nghề được làm tại: Công
ty ...................................…………………….…………………
sở 1: ..........................................................................…………………….…
……………………………...
sở 2: ..........................................................................…………………….…
……………………………...
BÊN HỌC NGHỀ BÊN DẠY NGHỀ
Ghi chú:
(1) Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc
cho mình, thì không phải đăng hoạt động dạy nghề không được thu học
phí. Hai bên phải kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải
làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
(2) Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đ 14 tuổi phải
đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do
Bộ Lao động - Thương binh hội quy định.
(3) Chi phí đào tạo bao gồm: các khoản chi chứng từ hợp lệ về chi phí
trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực
hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học tiền lương, tiền đóng bảo
hiểm hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp
người lao động được gửi đi đào tạo nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao
gồm chi phí đi lại, chi p sinh hoạt trong thời gian nước ngoài.
Trường hợp người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập
nghề đ làm việc cho mình, thì không được thu học phí.
In / Sửa biểu mẫu
2. S khác nhau gia hp đồng đào to ngh th
a thun thc tp gì?
Thưa luật sư, xin hỏi: Sự khác nhau giữa thỏa thuận thực tập
hợp đồng đào tạo nghề? Khi đào tạo nghề thì người sử dụng
lao động phải đăng hoạt động dạy nghề tuân thủ các
yêu cầu về chương trình dạy, chứng ch của người dạy theo quy
định của luật doanh nghiệp không?
Cảm ơn luật mong nhận được sự phản hồi sớm!
Người hỏi: N.D. Biển (tỉnh Bắc Giang).
Luật vấn:
Vấn đề Bạn quan tâm, Luật Minh Khuê xin trao đổi như sau:
Mặc bất luận đó thực tập hay đào tạo nghề thì thực tập sinh người
được đào tạo nghề đều được làm việc tại nơi làm việc của người sử dụng lao
động nhưng phần lớn các vấn đề pháp liên quan đến hai đối tượng này
lại khác nhau.
2.1 Tha thun thc tp
Trên sở xem xét các quy định của Bộ luật Lao động, chưa quy định nào
cụ thể điều chỉnh đối với vấn đề thực tập sinh thực tập tại nơi làm việc của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 12 khoản 6 Luật Giáo dục đại
học Điều 97 Luật Giáo dục, nói chung doanh nghiệp được quyển nhận các
sinh viên đang theo học tại các trường đại học vào thực tập trong doanh
nghiệp tạo điều kiện cho h thực tập, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo. Nói theo một cách khác, doanh nghiệp được quyển giúp
đỡ thực tập sinh thực hành các kiến thức đã được học tại trường không
phải đào tạo nghề để họ sẽ làm việc cho doanh nghiệp sau khi kết thúc thời
gian thực tập.
Do vậy, nếu người sử dụng lao động nào nhận thực tập sinh theo hình thức
nêu trên thì việc nhận thực tập đó sẽ được Luật Giáo dục đại học Luật
Giáo dục điều chỉnh thay B luật Lao động. Theo đó, người sử dụng lao
động thể nhận thực tập sinh trong một khoảng thời gian hợp người
sử dụng lao động thực tập sinh thỏa thuận với nhau thông qua việc các
bên giao kết thỏa thuận thực tập. Xin lưu ý rằng, người sử dụng lao động
không nghĩa vụ theo quy định của pháp luật phải nhận thực tập sinh vào
làm việc chính thức cho doanh nghiệp sau khí thực tập sinh kết thúc thực tập.
Về các chế độ quyền lợi dành cho thực tập sinh trong thời gian thực tập,
Luật Giáo dục không quy định nào ràng buộc nghĩa vụ của doanh nghiệp
phải chi trả các lợi ích cho thực tập sinh trong thời gian thực tập tại doanh
nghiệp. Do đó, người sử dụng lao động, tùy vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp, thể xem xét trả cho thực tập sinh một mức h trợ hợp
nào đó d như tiền ăn trưa, chi phí gởi xe, tiền xăng, tiền điện thoại... Trên
thực tế, để cho rõ ràng, trong thỏa thuận thực tập nên quy định nêu về
quyển trách nhiệm của các bên trong thời gian thực tập. Trong đó, sẽ thỏa
thuận với nhau các nội dung chẳng hạn như: thời gian thực tập, ng việc
thực tập, các khoản trợ cấp (trợ cấp ăn, ở, đi lại, độc hại). Ngoài ra, người sử
dụng lao động cũng thể cân nhắc việc mua bảo hiểm tai nạn cho thực tập
sinh nếu các công việc thực tập sinh đảm nhận nguy xảy ra tai nạn
lao động tại nơi làm việc.
2.2 Hợp đồng đào tạo nghề
Ngoài chế độ nhận thực tập theo quy định của Luật Giáo dục đại học Luật
Giáo dục như đã nêu trên, theo quy định của Bộ luật Lao động, người sử
dụng lao động cũng quyền nhận người lao động vào doanh nghiệp để đào
tạo nghề tại nơi làm việc. Trong thời gian được đào tạo nghề, người sử dụng
lao động người học nghề, người tập nghề phải giao kết hợp đồng đào tạo
nghề với các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động.
Cụ thể, nội dung phải có: nghề đào tạo; địa điểm đào tạo, thời gian tiền
lương đào tạo; chi phí đào tạo; thời hạn người lao động cam kết phải làm việc
cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo; trách nhiệm hoàn trả
chi p đào tạo trách nhiệm của người sử dụng lao động người lao
động.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ thể nhận người học nghề, người tập
nghề vào làm việc cho doanh nghiệp dưới nh thức hợp đồng đào tạo nghề
chứ không được giao kết dưới hình thức hợp đồng thực tập Bộ luật Lao
động không quy định nào điều chỉnh vể việc giao kết hợp đồng thực tập
như vậy.
Đối với các chế độ quyển lợi của người học nghề, người tập nghề, trong
thời gian được đào tạo nghề, người sử dụng lao động cần lưu ý khi áp dụng
như sau:
- Thời gian đào tạo nghề: Bộ luật Lao động quy định thời gian học nghề sẽ
theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp. Còn đối với thời gian tập nghề thì sẽ không được quá 03 tháng.
- Tiền lương trong thời gian được đào tạo nghề
- Theo Điều 61.5 Bộ luật Lao động, tùy thuộc vào hiệu suất làm việc của
người học nghề, người tập nghề trong thời gian được đào tạo nghề, người sử
dụng lao động phải trả cho họ một mức lương hợp trên sở thỏa thuận
giữa c bên;
- Mặc quy định của Bộ luật Lao động cho phép các bên được quyền thỏa
thuận về mức lương, để tránh rủi ro pháp về sau cho doanh nghiệp khi
người học nghề, người tập nghề khiếu nại về mức lương họ được nhận,
người sử dụng lao động nên cân nhắc trả cho họ một mức lương cao hơn ít
nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (do các công
việc này thể được xem lao động đã qua đào tạo, học nghề từ doanh
nghiệp tự dạy nghề theo quy định tại Điều 5 khoản 1 Nghị định 90/2019/NĐ-
CP của Chính phủ);
- Xin lưu ý thêm rằng, ngoài tiền lương của người học nghể, người tập nghề
trong thời gian được đào tạo nghề người sử dụng lao động thể phải trả
như đã nêu trên, B luật Lao động không quy định cụ thể nào khác về
trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với việc chi trả các khoản phụ
cấp khác cho người học nghề, người tập nghề. vậy, đối với các khoản chi
phí khác như tiên đi lại, tiền nhà của người học nghề, người tập nghề thì
người sử dụng lao động thể xem t đưa ra quyết định h trợ thêm cho
họ nếu xét thấy hợp lý, cần thiết p hợp với tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Ngày nghỉ hằng năm
- Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng:
“Người lao động đủ 12 tháng làm việc cho người sử dụng lao
động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương”.
Do đó, nếu người lao động nào thời gian làm việc dưới 12 tháng thì thời
gian nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tính theo t lệ tương ứng
với số thời gian làm việc theo thỏa thuận. Như vậy, quyển được nghỉ hằng
năm của người lao động sẽ chỉ được áp dụng khi người lao động đã chính
thức giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động;
- Từ đó cho nên, người học nghề, người tập nghề còn phải trải qua thời
gian được đào tạo nghề rồi mới đi đến việc giao kết hợp đồng lao động (nếu
họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng
lao động) nên họ sẽ không thuộc đối tượng được hưởng những ngày nghỉ
hằng năm trong thời gian được đào tạo nghề. Tuy nhiên, nếu sau đó họ được
chính thức nhận vào làm việc cho doanh nghiệp thì thời gian đào tạo nghề
của họ vẫn được tính vào thời gian làm việc cho doanh nghiệp đ làm sở
tính số ngày nghỉ hằng năm của họ.
Các loại bảo hiểm bắt buộc
- Tương tự như nguyên tắc của việc áp dụng ngày nghỉ hằng năm, theo Điều
2 khoản 1 Luật bảo hiểm hội năm 2014, Điều 43 khoản 1 Luật Việc làm
năm 2013 Điều 12 khoản 1 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung m 2014, ch khi nào người học nghề, người tập nghề giao kết hợp
đồng lao động với doanh nghiệp thì họ mới thuộc đối ợng phải tham gia các
loại bảo hiểm bắt buộc. Theo đó, người học nghề, người tập nghề không
thuộc đối tượng phải tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc nên người sử dụng
lao động sẽ không nghĩa vụ đóng các loại bảo hiểm bắt buộc cho họ trong
thời gian đào tạo nghề;
- Người sử dụng lao động ng không nghĩa vụ phải trả vào ng kỳ trả
lương cho người học nghề, người tập nghề một khoản tiền tương đương với
mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Điều 168 khoản 3 Bộ
luật Lao động điều khoản này chỉ áp dụng đối với những đối tượng đã
người lao động của doanh nghiêp nhưng không thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm hội.
Sau khi kết thúc thời gian đào tạo nghề theo quy định của Bộ luật Lao động,
người sử dụng lao động người học nghề, người tập nghề phải giao kết
hợp đồng lao động khi hội đủ các điều kiện theo quy định. Tuy nhiên, Bộ luật
Lao động lại không quy định đối với trường hợp người học nghề, người tập
nghề không hội đủ c u cầu công việc khi kết thúc thời gian học nghề, tập
nghề thì người sử dụng lao động thể gia hạn thời gian học nghề, tập nghề
hay không. Trên thực tế, các quan quản lao động thẩm quyền lại
tương đối khắt khe trong trường hợp này họ sợ rằng người sử dụng lao
động sẽ lạm dụng điểm chưa này để kéo dài việc học nghề, tập nghề trước
khi hợp đồng lao động chính thức với người lao động. Theo đó, người sử
dụng lao động được yêu cầu phải hợp đồng lao động với người học nghề,
người tập nghề không được quyền kéo dài thời gian đào tạo nghề trong
bất kỳ trường hợp nào. Do đó, người sử dụng lao động cần xem xét cân
nhắc kỹ trước khi giao kết hợp đồng học nghề, tập nghề với người học nghề,
người tập nghề.
+ Doanh nghiệp phải đăng hoạt động dạy nghề khi giao kết hợp
đồng đào tạo nghề không?
Theo quy định tại Điều 61.3 B luật Lao động, người sử dụng lao động nào
tuyển người vào doanh nghiệp đào tạo nghề để làm việc cho doanh nghiệp
thì không phải đăng hoạt động dạy nghề nhưng không được thu học phí.
+ Doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ các yêu cầu về chương trình
dạy, chứng chỉ của người dạy theo quy định của Luật Giáo dục nghề
nghiệp không?
Liên quan đến các u cầu (như chương trình đào tạo nghề, yêu cầu chứng
chỉ của người dạy, cam kết về kết quả dạy nghề) khi doanh nghiệp đào tạo
nghề cho người học nghề, người tập nghề t Bộ luật Lao động không quy
định nào liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nội dung
nêu trên. Trong khi đó, Luật Giáo dục ngh nghiệp 2014 đưa ra các u
cầu đối với doanh nghiệp nào thực hiện hoạt động “dạy nghề”, một
trong những điều kiện đó chính doanh nghiệp phải chương trình đào tạo
giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập cũng n đội ngũ giáo viên dạy nghề
cán bộ quản giáo dục nghề nghiệp phải đủ tiêu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ, đủ vể số lượng, đồng bộ về cấu.
Theo đó, c yêu cầu nêu trên nên được hiểu chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp o hoạt động kinh doanh chuyên về dạy nghề (chẳng hạn như c
trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề) cho mục
đích đào tạo người học nghề, người tập nghề để họ thể tìm được việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn sau khi kết thúc thời
gian học nghề. Cho mục đích này, quy định của pháp luật mới đặt ra các yêu
cầu nêu trên để quản chất lượng đào tạo nghề của các doanh nghiệp đó.
Tuy vậy, để thể đạt được hiệu quả tốt nhất cho việc đào tạo nghề, doanh
nghiệp cũng nên tham khảo Luật Giáo dục nghề nghiệp để xây dựng chương
trình đào tạo nghề phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.

Preview text:

Mẫu hợp đồng đào tạo nghề, học việc mới nhất
1. Mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
..... , ngày.......tháng...... .năm.. ... ..
HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ Số: ……………/HĐĐTN
Căn cứ theo Bộ°luật Lao ng 2019
Căn cứ theo ..... .... ... .... .... ... .... .. Hôm nay, chúng tôi gồm:
Bên dạy nghề: TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG
TY: …………………….…………………….…………………….………………… ……..…………… Đại
diện: …………………….…………………….…………………….…………………
….…………………….
Chức
vụ: …………………….…………………….…………………….……………………. ……………………. Địa
chỉ: …………………….…………………….…………………….…………………
….……………..……….
Điện
thoại: …………………….……………………. Fax: …………………….…………
……………………….

số thuế: …………………….…………………….…………………….……………
……………………….….
Tài khoản
số: …………………….…………………….…………………….…………………… ………………..
Email: …………………….…………………….…………………….………………
…….……………..…………
Bên học nghề: (2) Họ và
tên: …………………….…………………….…………………….…………………
….…………………….

Sinh ngày: …… tháng .…. năm Trình độ văn
hoá: …………………….…………………….…………………….………………… ………………. Hộ khẩu thường trú
tại: …………………….…………………….…………………….…………………… …..…. Chỗ ở hiện
tại: …………………….…………………….…………………….…………………… ……………..….
Giấy tạm trú số ……..do Công an ………….cấp ngày ..... .... tháng .... ... năm ..... ... Điện
thoại: …………………….…………………….…………………….…………………
………………….…….
Mang CMND:………….hoặc hộ khẩu số:
…………………….…………………….……………………… Cấp
ngày…....tháng…... năm…....Tại: Công
an .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ... .... ... .... .
Thoả thuận ký kết Hợp đồng đào tạo nghề và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Công ty đào tạo
nghề…... .... ... .... ....cho anh (chị) …. ……………………..... theo đúng hợp đồng số……..từ
ngày…….....tháng……..năm……..đến
ngày…....tháng…….năm ..... . Địa điểm học: Tại Trung tâm dạy nghề; - Công
ty: …………………….…………………….……………………
Địa điểm học: Tại Trung tâm dạy nghề ..... .... ... .... .... ... - Công
ty: ………………………………………….
Cơ sở 1: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ...…………………….…
………………….……………

Cơ sở 2: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ...…………………….…
………………….……………

Điều 2: Chế độ học nghề
1. Thời gian học nghề: .…....tháng (=…..tuần: =…….giờ)
2. Thời gian học trong ngày:
- Sáng từ: 8h00 đến 11h00
- Chiều từ: 14h00 đến 17h00
- Tối từ: 18h00 đến 21h00
3. Chế độ nghỉ ngày chủ nhật và tất cả các ngày Lễ Tết theo quy định của Nhà nước.
4. Phân chuyên ngành học 1buổi/ngày.
5. Học sinh được cấp phát: - Thẻ học viên;
- Tài liệu học tập phân Đại cương và chuyên ngành.
6. Người học được học trong điều kiện an toàn và vệ sinh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3: Chi phí đào tạo (3)
Tổng chi phí đào tạo nghề là ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .. đồng (bằng
chữ:.... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .. ..... .... ... .. đồng)
Điều 4: Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo
Trường hợp bên dạy nghề vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng thì phải có
trách nhiệm hoàn trả toàn bộ chi phí đào tạo cho bên học nghề.
Điều 5: Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho
người sử dụng lao động sau khi được đào tạo (4)
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nghề, người học nghề cam kết làm
việc cho công ty với thời hạn ………………………………….. năm.
Điều 6: Nghĩa vụ, quyền hạn và quyền lợi của người học 1. Nghĩa vụ:
Người học phải làm đầy đủ thủ tục nhập học và đóng học phí theo quy định mới được vào học.
Trong học tập tuyệt đối chấp hành nội quy của lớp học, quy chế của Công ty
và quy định của Pháp luật. Nếu vi phạm phải bồi thường toàn bộ học phí của
khoá học và những tổn thất gây ra, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. 2. Quyền hạn:
Học viên có quyền đề xuất, đóng góp ý kiến xây dựng để đảm bảo quyền lợi
cho mình và xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
Người nhập học hoặc đang học nếu vì lý do nào đó mà chưa tham gia
học được thì Công ty sẽ xét để bảo lưu và được học lại (Thời gian bảo lưu không quá 03 tháng)
3. Quyền lợi:
Người học được học tập lý thuyết và thực hành nghề đảm bảo đủ thời gian,
nội dung chất lượng theo chương trình của Công ty đã đề ra theo quy định của Bộ LĐTBXH.
Người học được kiểm tra trình độ lý thuyết, tay nghề và được cấp chứng
chỉ theo quy định. Những học viên có kết quả học tập tốt có nguyện vọng
sẽ được giới thiệu thực tập tại các cửa hàng sửa chữa bảo hành và tiếp
tục đăng ký học các lớp học nâng cao.
Điều 7: Nghĩa vụ và quyền hạn của Trung tâm dạy nghề 1. Nghĩa vụ:
Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng đào
tạo nghề để người học học tập đạt hiệu quả, bảo đảm theo hợp đồng đã ký. 2. Quyền hạn:
Công ty có quyền điều chuyển người học giữa các lớp và thay đổi, tạm hoãn,
kỷ luật và chấm dứt hợp đồng với các trường hợp người học vi phạm
hợp đồng theo quy định của Pháp luật.
Học viên được hoặc phải chấm dứt Hợp đồng đào tạo nghề trước thời hạn
trong các trường hợp (có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và có căn cứ rõ ràng) sau đây: + Đi nghĩa vụ quân sự + Lý do sức khoẻ
+ Vi phạm Pháp luật của Nhà nước và Quy chế của Trung tâm đào tạo
Điều 8: Điều khoản chung
1. Những thoả thuận khác:
…………………….…………………….…………………….…
………………….…………………….…………………….……
……………….…………………….…………………….………
…………….…………………….…………………….…………
……….….…………………….…………………….……………
2. Hợp đồng đào tạo nghề có hiệu lực từ ngày.....tháng.....năm. ... đến ngày ….tháng….năm....
Điều 9: Hợp đồng đào tạo nghề được lập thành 02 bản mỗi bên giữ một
bản có giá trị như nhau.
+ 01 bản người học nghề giữ.
+ 01 bản Công ty ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... giữ. Hợp đồng đào tạo nghề được làm tại: Công
ty ..... .... ... .... .... ... .... .…………………….…………………
Cơ sở 1: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ...…………………….…
……………………………...

Cơ sở 2: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ...…………………….…
……………………………...
BÊN HỌC NGHỀ BÊN DẠY NGHỀ Ghi chú:
(1) Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc
cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học
phí. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải
làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
(2) Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải
có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
(3) Chi phí đào tạo bao gồm: các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí
trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực
hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp
người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao
gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
Trường hợp người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập
nghề để làm việc cho mình, thì không được thu học phí. In / Sửa biểu mẫu
2. Skhác nhau gia hp đồng đào to nghvà th
a thun thc tp là gì?
Thưa luật sư, xin hỏi: Sự khác nhau giữa thỏa thuận thực tập và
hợp đồng đào tạo nghề? Khi đào tạo nghề thì người sử dụng
lao động có phải đăng ký hoạt động dạy nghề và tuân thủ các
yêu cầu về chương trình dạy, chứng chỉ của người dạy theo quy
định của luật doanh nghiệp không?
Cảm ơn luật sư và mong nhận được sự phản hồi sớm!
Người hỏi: N.D. Biển (tỉnh Bắc Giang). Luật sư tư vấn:
Vấn đề Bạn quan tâm, Luật Minh Khuê xin trao đổi như sau:
Mặc dù bất luận đó là thực tập hay đào tạo nghề thì thực tập sinh và người
được đào tạo nghề đều được làm việc tại nơi làm việc của người sử dụng lao
động nhưng phần lớn các vấn đề pháp lý có liên quan đến hai đối tượng này lại khác nhau.
2.1 Tha thun thc tp
Trên cơ sở xem xét các quy định của Bộ luật Lao động, chưa có quy định nào
cụ thể điều chỉnh đối với vấn đề thực tập sinh thực tập tại nơi làm việc của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 12 khoản 6 Luật Giáo dục đại
học và Điều 97 Luật Giáo dục, nói chung doanh nghiệp được quyển nhận các
sinh viên đang theo học tại các trường đại học vào thực tập trong doanh
nghiệp và tạo điều kiện cho họ thực tập, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo. Nói theo một cách khác, doanh nghiệp được quyển giúp
đỡ thực tập sinh thực hành các kiến thức đã được học tại trường mà không
phải là đào tạo nghề để họ sẽ làm việc cho doanh nghiệp sau khi kết thúc thời gian thực tập.
Do vậy, nếu người sử dụng lao động nào nhận thực tập sinh theo hình thức
nêu trên thì việc nhận thực tập đó sẽ được Luật Giáo dục đại học và Luật
Giáo dục điều chỉnh thay vì là Bộ luật Lao động. Theo đó, người sử dụng lao
động có thể nhận thực tập sinh trong một khoảng thời gian hợp lý mà người
sử dụng lao động và thực tập sinh thỏa thuận với nhau thông qua việc các
bên giao kết thỏa thuận thực tập. Xin lưu ý rằng, người sử dụng lao động
không có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật phải nhận thực tập sinh vào
làm việc chính thức cho doanh nghiệp sau khí thực tập sinh kết thúc thực tập.
Về các chế độ và quyền lợi dành cho thực tập sinh trong thời gian thực tập,
Luật Giáo dục không có quy định nào ràng buộc nghĩa vụ của doanh nghiệp
phải chi trả các lợi ích cho thực tập sinh trong thời gian thực tập tại doanh
nghiệp. Do đó, người sử dụng lao động, tùy vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp, có thể xem xét trả cho thực tập sinh một mức hỗ trợ hợp lý
nào đó ví dụ như tiền ăn trưa, chi phí gởi xe, tiền xăng, tiền điện thoại... Trên
thực tế, để cho rõ ràng, trong thỏa thuận thực tập nên có quy định nêu rõ về
quyển và trách nhiệm của các bên trong thời gian thực tập. Trong đó, sẽ thỏa
thuận với nhau các nội dung chẳng hạn như: thời gian thực tập, công việc
thực tập, các khoản trợ cấp (trợ cấp ăn, ở, đi lại, độc hại). Ngoài ra, người sử
dụng lao động cũng có thể cân nhắc việc mua bảo hiểm tai nạn cho thực tập
sinh nếu các công việc mà thực tập sinh đảm nhận có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động tại nơi làm việc.
2.2 Hợp đồng đào tạo nghề
Ngoài chế độ nhận thực tập theo quy định của Luật Giáo dục đại học và Luật
Giáo dục như đã nêu ở trên, theo quy định của Bộ luật Lao động, người sử
dụng lao động cũng có quyền nhận người lao động vào doanh nghiệp để đào
tạo nghề tại nơi làm việc. Trong thời gian được đào tạo nghề, người sử dụng
lao động và người học nghề, người tập nghề phải giao kết hợp đồng đào tạo
nghề với các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động.
Cụ thể, nội dung phải có: nghề đào tạo; địa điểm đào tạo, thời gian và tiền
lương đào tạo; chi phí đào tạo; thời hạn người lao động cam kết phải làm việc
cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo; và trách nhiệm hoàn trả
chi phí đào tạo và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ có thể nhận người học nghề, người tập
nghề vào làm việc cho doanh nghiệp dưới hình thức hợp đồng đào tạo nghề
chứ không được giao kết dưới hình thức là hợp đồng thực tập vì Bộ luật Lao
động không có quy định nào điều chỉnh vể việc giao kết hợp đồng thực tập như vậy.
Đối với các chế độ và quyển lợi của người học nghề, người tập nghề, trong
thời gian được đào tạo nghề, người sử dụng lao động cần lưu ý khi áp dụng như sau:
- Thời gian đào tạo nghề: Bộ luật Lao động quy định thời gian học nghề sẽ
theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp. Còn đối với thời gian tập nghề thì sẽ không được quá 03 tháng.
- Tiền lương trong thời gian được đào tạo nghề
- Theo Điều 61.5 Bộ luật Lao động, tùy thuộc vào hiệu suất làm việc của
người học nghề, người tập nghề trong thời gian được đào tạo nghề, người sử
dụng lao động phải trả cho họ một mức lương hợp lý trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên;
- Mặc dù quy định của Bộ luật Lao động cho phép các bên được quyền thỏa
thuận về mức lương, để tránh rủi ro pháp lý về sau cho doanh nghiệp khi
người học nghề, người tập nghề khiếu nại về mức lương mà họ được nhận,
người sử dụng lao động nên cân nhắc trả cho họ một mức lương cao hơn ít
nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (do các công
việc này có thể được xem là lao động đã qua đào tạo, học nghề từ doanh
nghiệp tự dạy nghề theo quy định tại Điều 5 khoản 1 Nghị định 90/2019/NĐ- CP của Chính phủ); và
- Xin lưu ý thêm rằng, ngoài tiền lương của người học nghể, người tập nghề
trong thời gian được đào tạo nghề mà người sử dụng lao động có thể phải trả
như đã nêu ở trên, Bộ luật Lao động không có quy định cụ thể nào khác về
trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với việc chi trả các khoản phụ
cấp khác cho người học nghề, người tập nghề. Vì vậy, đối với các khoản chi
phí khác như tiên đi lại, tiền nhà ở của người học nghề, người tập nghề thì
người sử dụng lao động có thể xem xét và đưa ra quyết định hỗ trợ thêm cho
họ nếu xét thấy hợp lý, cần thiết và phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngày nghỉ hằng năm
- Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định rằng:
“Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho người sử dụng lao
động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương”.

Do đó, nếu người lao động nào có thời gian làm việc dưới 12 tháng thì thời
gian nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng
với số thời gian làm việc theo thỏa thuận. Như vậy, quyển được nghỉ hằng
năm của người lao động sẽ chỉ được áp dụng khi người lao động đã chính
thức giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động;
- Từ đó cho nên, vì người học nghề, người tập nghề còn phải trải qua thời
gian được đào tạo nghề rồi mới đi đến việc giao kết hợp đồng lao động (nếu
họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng
lao động) nên họ sẽ không thuộc đối tượng được hưởng những ngày nghỉ
hằng năm trong thời gian được đào tạo nghề. Tuy nhiên, nếu sau đó họ được
chính thức nhận vào làm việc cho doanh nghiệp thì thời gian đào tạo nghề
của họ vẫn được tính vào thời gian làm việc cho doanh nghiệp để làm cơ sở
tính số ngày nghỉ hằng năm của họ.
Các loại bảo hiểm bắt buộc
- Tương tự như nguyên tắc của việc áp dụng ngày nghỉ hằng năm, theo Điều
2 khoản 1 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 43 khoản 1 Luật Việc làm
năm 2013 và Điều 12 khoản 1 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung năm 2014, chỉ khi nào người học nghề, người tập nghề giao kết hợp
đồng lao động với doanh nghiệp thì họ mới thuộc đối tượng phải tham gia các
loại bảo hiểm bắt buộc. Theo đó, vì người học nghề, người tập nghề không
thuộc đối tượng phải tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc nên người sử dụng
lao động sẽ không có nghĩa vụ đóng các loại bảo hiểm bắt buộc cho họ trong
thời gian đào tạo nghề; và
- Người sử dụng lao động cũng không có nghĩa vụ phải trả vào cùng kỳ trả
lương cho người học nghề, người tập nghề một khoản tiền tương đương với
mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Điều 168 khoản 3 Bộ
luật Lao động vì điều khoản này chỉ áp dụng đối với những đối tượng đã
là người lao động của doanh nghiêp nhưng không thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Sau khi kết thúc thời gian đào tạo nghề theo quy định của Bộ luật Lao động,
người sử dụng lao động và người học nghề, người tập nghề phải giao kết
hợp đồng lao động khi hội đủ các điều kiện theo quy định. Tuy nhiên, Bộ luật
Lao động lại không quy định đối với trường hợp người học nghề, người tập
nghề không hội đủ các yêu cầu công việc khi kết thúc thời gian học nghề, tập
nghề thì người sử dụng lao động có thể gia hạn thời gian học nghề, tập nghề
hay không. Trên thực tế, các cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền lại
tương đối khắt khe trong trường hợp này vì họ sợ rằng người sử dụng lao
động sẽ lạm dụng điểm chưa rõ này để kéo dài việc học nghề, tập nghề trước
khi ký hợp đồng lao động chính thức với người lao động. Theo đó, người sử
dụng lao động được yêu cầu phải ký hợp đồng lao động với người học nghề,
người tập nghề mà không được quyền kéo dài thời gian đào tạo nghề trong
bất kỳ trường hợp nào. Do đó, người sử dụng lao động cần xem xét và cân
nhắc kỹ trước khi giao kết hợp đồng học nghề, tập nghề với người học nghề, người tập nghề.
+ Doanh nghiệp có phải đăng ký hoạt động dạy nghề khi giao kết hợp
đồng đào tạo nghề không?
Theo quy định tại Điều 61.3 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động nào
tuyển người vào doanh nghiệp đào tạo nghề để làm việc cho doanh nghiệp
thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề nhưng không được thu học phí.
+ Doanh nghiệp có bắt buộc phải tuân thủ các yêu cầu về chương trình
dạy, chứng chỉ của người dạy theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp không?
Liên quan đến các yêu cầu (như chương trình đào tạo nghề, yêu cầu chứng
chỉ của người dạy, cam kết về kết quả dạy nghề) khi doanh nghiệp đào tạo
nghề cho người học nghề, người tập nghề thì Bộ luật Lao động không có quy
định nào có liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nội dung
nêu trên. Trong khi đó, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 có đưa ra các yêu
cầu đối với doanh nghiệp nào có thực hiện hoạt động “dạy nghề”, và một
trong những điều kiện đó chính là doanh nghiệp phải có chương trình đào tạo
và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập cũng như đội ngũ giáo viên dạy nghề
và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp phải đủ tiêu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ, đủ vể số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Theo đó, các yêu cầu nêu trên nên được hiểu là chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp nào hoạt động kinh doanh chuyên về dạy nghề (chẳng hạn như các
trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề) cho mục
đích đào tạo người học nghề, người tập nghề để họ có thể tìm được việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên ở trình độ cao hơn sau khi kết thúc thời
gian học nghề. Cho mục đích này, quy định của pháp luật mới đặt ra các yêu
cầu nêu trên để quản lý chất lượng đào tạo nghề của các doanh nghiệp đó.
Tuy vậy, để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất cho việc đào tạo nghề, doanh
nghiệp cũng nên tham khảo Luật Giáo dục nghề nghiệp để xây dựng chương
trình đào tạo nghề phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
Document Outline

  • Mẫu hợp đồng đào tạo nghề, học việc mới nhất
    • 1. Mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất
    • 2. Sự khác nhau giữa hợp đồng đào tạo nghề và thỏa
      • 2.1 Thỏa thuận thực tập
      • 2.2 Hợp đồng đào tạo nghề