Mẫu hợp đồng lao động ngắn ngọn mới nhất
Những lưu ý
1. Mẫu hợp đồng lao động ngắn ngọn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Ngày:.........tháng.......năm.......
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là: ...................................................
Chức vụ: Tổng giám đốc
Quốc tịch: Việt Nam
CMND số: .........................................................................
Đại diện cho: ..................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................
Diện thoại: ................................... Fax: ...........................
một bên là: ...................................................................
Sinh ngày:
Nơi trú: ...........................................................................
Nghề nghiệp: ........................................................................
Hộ chiếu số: ..........................................................................
Cùng thỏa thuận kết hợp đồng lao động cam kết làm đúng theo những
điều khoản sau đây:
Điều 1: Ông ................ làm cho ............ theo loại hợp đồng lao động với thời
hạn xác định từ ngày ............ đến ngày .............. tại số ............. ,TP.HCM, với
các nhiệm vụ sau:
Điều 2: Giờ làm việc thông thường 8 giờ/ ngày. Thiết bị công c
làm việc sẽ được cấp phát theo nhu cầu công việc.
Điều kiện an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 3: Nghĩa vụ, quyền hạn các quyền lợi của người lao động.
3.1. Nghĩa vụ:
- Trong công việc, chịu sự điều hành trực tiếp của ................ - Tổng giám đốc.
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động: Chấp
hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động nội
quy của đơn vị.
3.2. Quyền: Người lao động quyền đ xuất, khiếu nại với một quan thứ
ba để thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
Pháp luật hiện hành.
3.3. Tiền lương quyền lợi:
- Mức lương bản của người lao động là: ............. / tháng được trả lần
vào ngày của mỗi tháng.
- Công ty cung cấp các thiết bị an toàn lao động theo yêu cầu của công việc.
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ phép, lễ, việc riêng) không
được quá 20 ngày.
- Được hưởng các phúc lợi gồm: ......................
- Người lao động được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc hoặc
bồi thường theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 4: Người sử dụng lao động nghĩa vụ quyền hạn sau:
4.1. Nghĩa vụ:
Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao
động để người lao động đạt hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao động
theo hợp đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ dứt điểm các chế độ quyền lợi
của người lao động.
4.2. Quyền hạn:
quyền chuyển tạm thời người lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm thời
chấm dứt hợp đồng lao động áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định
của Pháp luật hiện hành.
Điều 5: Điều khoản chung:
Bản hợp đồng này hiệu lực từ ngày..........................
Điều 6: Các thoả thuận khác
Hợp đồng này làm thành 02 bản. Một bản do người sử dụng lao động giữ.
Một bản do người lao động giữ.
Làm tại........................................................................
Người lao động
Người sử dụng lao động
----------------------------------------
Luật phân tích:
Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiêm giao kết hợp đồng của người
sử dụng lao động khi nhận người lao động o làm việc n sau:
" Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, ng việc nhất định thời
hạn dưới 12 tháng t nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên
thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết
hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động
phải được giao kết bằng văn bản hiệu lực n giao kết với
từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền kết phải kèm
theo danh sách ghi họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi
trú chữ của từng người lao động.
3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng
lao động người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu quan, tổ chức tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định
của pháp luật;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo
quy định của pháp luật;
d) nhân trực tiếp sử dụng lao động.
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi sự
đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của
người đó;
c) Người chưa đ 15 tuổi người đại diện theo pháp luật của
người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy
quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
5. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không
được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.
Theo đó trước khi nhận người lao động vào làm việc người sử dụng lao động
vào làm việc người sử dụng lao động phải hợp đồng lao động với người
sử dụng lao động trước. Ngoài ra ngưởi sử dụng lao động thể yêu cầu
người lao động làm thử việc trong một khoảng thời gian, nhưng tối đa không
được vượt quá thời hạn do pháp luật quy định, lúc này ngưởi sử dụng lao
động phải giao kết hợp đồng thử việc với người lao động.
Hợp đồng lao động các loại sau:
" Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại
sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hợp đồng
trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn hợp đồng trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm
hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc t thực hiện
như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn, hai n phải kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian
chưa kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ lợi
ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn hai bên không kết hợp đồng lao động mới thì hợp
đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở
thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên kết hợp đồng lao động mới hợp
đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được thêm 01
lần, sau đó nếu nời lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải
kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng
lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh
nghiệp vốn nhà nước trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 149, khoản 2 Điều 151 khoản 4 Điều 177 của Bộ luật
này.
Trân trọng./.
Kính gửi Công ty, Mình hiện nhân viên nhân sự của một
công ty Bất động sản, mình hay đọc những bài vấn của
Công ty trên mạng, hôm nay mình một thắc mắc xin nhờ
công ty vấn giúp mình: Công ty của mình công ty môi giới
bất động sản, tuyển rất nhiều nhân viên kinh doanh, trả
lương bản cho họ (4.000.000 vnđ/tháng), ngoài lương
bản thì nhân viên kinh doanh được hưởng thêm hoa hồng trên
doanh thu mang về, khi đến tháng trả lương t công ty mình
trích 10% tổng thu nhập của người lao động đ nộp thuế, tuy
nhiên công ty mình không làm hợp đồng cho họ (vì không biết
làm loại hợp đồng nào cho p hợp đ không phải tham gia
bảo hiểm hội. Vậy công ty vui lòng vấn giúp mình giờ
mình nên m hợp đồng như thế nào cho họ để họ yên tâm
công tác cũng như công ty không phải tham gia bảo hiểm
hội ? Mình cám ơn Trân trọn
=> Công việc bên công ty bạn sử dụng lao động công việc mang tính
thường xuyên, liên tục nên theo quy định thì bắt buộc bên bạn phải giao kết
hợp đồng lao động với người lao động. Về trách nhiệm tham giao bảo hiểm
hội thì trong trường hợp này cả công ty bạn ngưởi sử dụng lao động
người lao động đều nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.
3. Điều kiện về chủ th trong hợp đồng lao động là gì?
Xin chào luật sư, luật cho tôi hỏi là trong hợp đồng lao động thì điều kiện
về ch thể để kết hợp đồng n thế nào?
Mong nhận được u trả lời của luật sớm nhất. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Chúng ta thể hiểu điều kiện để hợp đồng lao động hiệu lực: tổng
hợp các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động khi các bên tham
gia kết hợp đồng lao động phải tuân theo. Nếu các bên tuân thủ theo các
yêu cầu này thì hợp đồng lao động đó hiệu lực còn nếu c bên vi pham
một trong các điều kiện này thì hợp đồng lao động hiệu.
Trong Bộ luật lao động 2019, chương III về hợp đồng lao động không dành
một điều nào đ quy định về điều kiện hiệu lực của hợp đồng lao động,
song trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tất cả các quy định của b luật lao
động bộ luật dân sự năm 2015 thì tôi xin đưa ra những điều kiện về chủ
thể.
Các quy định về chủ thể giao kết hợp đồng những điều kiện ch thể
tham gia quan hệ đó phải có, đó là năng lực pháp luật lao động năng lực
hành vi lao động.
* Người lao động
- nhân công dân Việt Nam:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Bộ luật lao động 2019:
Ng
ư
i lao
đ
ng, ng
ư
i h
c ngh
, ng
ư
i t
p ngh
ng
ườ
i làm vi
c không quan h
lao
độ
ng”
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định:
Ng
ư
i lao
đ
ng ng
ư
i làm vi
c cho ng
ư
i s
d
ng
lao
độ
ng theo th
a thu
n,
đư
c tr
l
ươ
ng ch
u s
qu
n lý,
đ
i
u hành, giám sát c
a ng
ườ
i s
d
ng lao
độ
ng.
Độ
tu
i lao
độ
ng t
i thi
u c
a ng
ườ
i lao
độ
ng
đủ
15
tu
i, tr
tr
ườ
ng h
p quy
đị
nh t
i M
c 1 Ch
ươ
ng XI c
a B
lu
t này.”
Qua đó ta thể thấy rằng Người lao động phải nhân công dân Việt
Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên, khả năng lao động năng lực pháp luật lao
động ng lực hành vi lao động.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định trường hợp sử dụng người lao động dưới 15
tuổi để làm những công việc pháp luật cho phép với điều kiện; hợp
đồng lao động bằng văn bản phải được kết với người đại diện theo
pháp luật được sự đồng ý của người lao động dưới 15 tuổi.
Không được sử dụng lao động nữ, lao động tàn tật, lao động cao tuổi… làm
những công việc pháp luật cấm.
- người nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 169 BLLĐ về điều kiện của lao động công dân nước
ngoài o làm việc tại Việt Nam thì:
Phải đủ 18 tuổi, sức khỏe, trình độ chuyên môn tay nghề phù hợp với yêu
cầu công việc, lý lịch pháp trong sạch, giấy phép lao động do quan
nhà nước thẩm quyền của Việt Nam cấp, năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
*Người sử dụng lao động
Khoản 2 Điều 3BLLĐ quy định:
Ng
ư
i s
d
ng lao
đ
ng doanh nghi
p, c
ơ
quan, t
ch
c, h
p tác xã, h
gia
đ
ình, nhân thuê m
ướ
n, s
d
ng lao
độ
ng theo h
p
đồ
ng lao
độ
ng, n
ế
u nhân thì
ph
i n
ă
ng l
c hành vi dân s
đầ
y
đủ.”
Như vậy ta thấy được NSDLĐ thể là:
- quan, tổ chức thể của Việt Nam, nước ngoài, hay của Quốc tế tại
Việt Nam phải cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp, hộ gia đình, hợp tác xã, nhân: Phải được phép kinh
doanh, giấy phép kinh doanh phải đăng kinh doanh.
- Với trường hợp nhân thì phải đủ 18 tuổi, năng lực pháp luật đầy đủ,
phải khả năng trả công cho người lao động.
Những đối tượng trong các đơn vị sử dụng lao động quyền kết hợp
đồng lao động là: Đối với doanh nghiệp thì đó giám đốc hoặc tổng giám
đốc; Chủ nhiệm hợp tác đối với hợp tác xã; giám đốc liên hiệp hợp tác
đối với liên hiệp hợp tác xã; Chủ hộ đối với hộ gia đình; người đứng đầu của
các quan, tổ chức Việt Nam, nước ngoài, quốc tế tại Việt Nam.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng lao động mới nhất theo B luật lao động
4. c loi hp đồng lao động?
Tôi năm nay 33 tuổi hiện công nhân của một công ty nhân! trước đây tôi
một hợp đồng lao động thời hạn 3 năm, đến ngày hôm nay: 1 - 7 -
2021 hết hạn tôi được công ty đề nghị hợp đồng mới nhưng lần này
không xác định thời hạn. một vài người quen khuyên i không nên
hợp đồng này sự ràng buộc không nhiều như thời hạn công ty thể
đuổi việc người lao động bất cứ lúc nào.
Xin luật thể cho tôi biết như thế đúng không? những ràng buộc khác
nhau giữa 2 loại hợp đồng này tôi nên hợp đồng lao động không xác
định thời hạn không hay tôi thể thương lượng 1 hợp đồng thời hạn ạ?
Xin cảm ơn luật sư!
Trả lời:
- Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 thì đối với hợp đồng c
định thời hạn hợp đồng không xác định thời hạn quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
"
Đ
i
u 35. Quy
n
đơ
n ph
ươ
ng ch
m d
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng
c
a ng
ườ
i lao
độ
ng
1. Ng
ườ
i lao
độ
ng quy
n
đơ
n ph
ươ
ng ch
m d
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng nh
ư
ng ph
i báo tr
ướ
c cho ng
ườ
i s
d
ng lao
độ
ng nh
ư
sau:
a) Ít nh
t 45 ngày n
ế
u làm vi
c theo h
p
đồ
ng lao
độ
ng
không xác
đị
nh th
i h
n;
b) Ít nh
t 30 ngày n
ế
u làm vi
c theo h
p
đồ
ng lao
độ
ng
xác
đị
nh th
i h
n th
i h
n t
12 tháng
đế
n 36 tháng;
c) Ít nh
t 03 ngày làm vi
c n
ế
u làm vi
c theo h
p
đồ
ng
lao
độ
ng xác
đị
nh th
i h
n th
i h
n d
ướ
i 12 tháng;
d)
Đố
i v
i m
t s
ngành, ngh
, công vi
c
đặ
c thù thì th
i h
n báo tr
ướ
c
đượ
c th
c hi
n theo quy
đị
nh c
a Chính
ph
.
2. Ng
ườ
i lao
độ
ng quy
n
đơ
n ph
ươ
ng ch
m d
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng không c
n báo tr
ướ
c trong tr
ườ
ng h
p sau
đ
ây:
a) Không
đượ
c b
trí theo
đ
úng công vi
c,
đị
a
đ
i
m làm
vi
c ho
c không
đượ
c b
o
đả
m
đ
i
u ki
n làm vi
c theo th
a thu
n, tr
tr
ườ
ng h
p quy
đị
nh t
i
Đ
i
u 29 c
a B
lu
t này;
b) Không
đượ
c tr
đủ
l
ươ
ng ho
c tr
l
ươ
ng không
đ
úng th
i h
n, tr
tr
ườ
ng h
p quy
đị
nh t
i kho
n 4
Đ
i
u 97 c
a
B
lu
t này;
c) B
ng
ườ
i s
d
ng lao
độ
ng ng
ượ
c
đ
ãi,
đ
ánh
đậ
p ho
c
l
i nói, hành vi nh
c m
, hành vi làm
nh h
ưở
ng
đế
n
s
c kh
e, nhân ph
m, danh d
; b
c
ưỡ
ng b
c lao
độ
ng;
d) B
qu
y r
i tình d
c t
i n
ơ
i làm vi
c;
đ
) Lao
độ
ng n
mang thai ph
i ngh
vi
c theo quy
đị
nh t
i
kho
n 1
Đ
i
u 138 c
a B
lu
t này;
e)
Đủ
tu
i ngh
h
ư
u theo quy
đị
nh t
i
Đ
i
u 169 c
a B
lu
t này, tr
tr
ườ
ng h
p các bên th
a thu
n khác;
g) Ng
ườ
i s
d
ng lao
độ
ng cung c
p thông tin không trung
th
c theo quy
đị
nh t
i kho
n 1
Đ
i
u 16 c
a B
lu
t này
làm
nh h
ưở
ng
đế
n vi
c th
c hi
n h
p
đồ
ng lao
độ
ng.
Vậy đối với loại hợp đồng người lao động kết với người sử dụng lao
động hợp đồng xác định thời hạn thì người lao động quyền đơn phương
chấm dứt trong các trường hợp nên trên phải báo trước cho người lao
động trước 30 ngày. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn t quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ thời điểm nào nhưng phải
báo trước ít nhất 45 ngày cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao
động quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 36 B luật lao động không phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động nào.
- Bạn quyền hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng
lao động xác định thời hạn. Theo chúng tôi bạn nên hợp đồng xác định
thời hạn theo như phân tích trên thì hợp đồng không xác định thời hạn sẽ
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt kỳ khi nào nhưng
phải thông báo trước 45 ngày. Nếu vẫn tiếp tục hợp đồng xác định thời
hạn thì theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 những lưu ý sau:
"
Đ
i
u 20. Lo
i h
p
đồ
ng lao
độ
ng
1. H
p
đồ
ng lao
độ
ng ph
i
đượ
c giao k
ế
t theo m
t trong
các lo
i sau
đ
ây:
a) H
p
đồ
ng lao
độ
ng không xác
đị
nh th
i h
n h
p
đồ
ng
trong
đ
ó hai bên không xác
đị
nh th
i h
n, th
i
đ
i
m
ch
m d
t hi
u l
c c
a h
p
đồ
ng;
b) H
p
đồ
ng lao
độ
ng xác
đị
nh th
i h
n h
p
đồ
ng
trong
đ
ó hai bên xác
đị
nh th
i h
n, th
i
đ
i
m ch
m d
t
hi
u l
c c
a h
p
đồ
ng trong th
i gian không quá 36 tháng
k
t
th
i
đ
i
m hi
u l
c c
a h
p
đồ
ng.
2. Khi h
p
đồ
ng lao
độ
ng quy
đị
nh t
i
đ
i
m b kho
n 1
Đ
i
u này h
ế
t h
n ng
ườ
i lao
độ
ng v
n ti
ế
p t
c làm vi
c
thì th
c hi
n nh
ư
sau:
a) Trong th
i h
n 30 ngày k
t
ngày h
p
đồ
ng lao
độ
ng
h
ế
t h
n, hai bên ph
i k
ế
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng m
i;
trong th
i gian ch
ư
a k
ế
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng m
i thì
quy
n, ngh
ĩ
a v
l
i ích c
a hai bên
đượ
c th
c hi
n
theo h
p
đồ
ng
đ
ã giao k
ế
t;
b) N
ế
u h
ế
t th
i h
n 30 ngày k
t
ngày h
p
đồ
ng lao
độ
ng h
ế
t h
n hai bên không k
ế
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng m
i
thì h
p
đồ
ng
đ
ã giao k
ế
t theo quy
đị
nh t
i
đ
i
m b kho
n
1
Đ
i
u này tr
thành h
p
đồ
ng lao
độ
ng không xác
đị
nh th
i h
n;
c) Tr
ườ
ng h
p hai bên k
ế
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng m
i h
p
đồ
ng lao
độ
ng xác
đị
nh th
i h
n thì c
ũ
ng ch
đượ
c
thêm 01 l
n, sau
đ
ó n
ế
u ng
ườ
i lao
độ
ng v
n ti
ế
p t
c làm
vi
c thì ph
i k
ế
t h
p
đồ
ng lao
độ
ng không xác
đị
nh th
i h
n, tr
h
p
đồ
ng lao
độ
ng
đố
i v
i ng
ườ
i
đượ
c thuê
làm giám
đố
c trong doanh nghi
p v
n nhà n
ướ
c tr
ườ
ng h
p quy
đị
nh t
i kho
n 1
Đ
i
u 149, kho
n 2
Đ
i
u 151
kho
n 4
Đ
i
u 177 c
a B
lu
t này.
Điểm lưu ý cho bạn nếu tiếp hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được
thêm một lần. nếu hợp đồng lao động xác định thời hạn này hết hạn
thì hai bên phải hợp đồng không xác định thời hạn.
5. c lp v hp đồng lao động
5.1 Về việc hợp đồng lao động không xác định thời hạn sau khi hết thời hạn
thử việc:
Theo Điều 25 Luật viên chức 2010 quy định về hợp đồng lao động đối với
viên chức:
" Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng trong khoảng thời gian từ đ 12 tháng đến 36 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người
trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d
điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hợp đồng
trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không
xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện
xong hợp đồng m việc xác định thời hạn trường hợp
cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định
tại điểm d điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này."
Như vậy, theo quy định trên t chỉ khi hợp đồng lao động xác định thời hạn
thực hiện xong trường hợp cán bộ công chức chuyển thành viên chức thì
mới được hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, để được
hợp đồng lao động lao động không c định thời hạn bạn cần phải được
hợp đồng lao động xác định thời hạn pải hết thời hạn của hợp đồng xác
định thời hạn đó bạn mới được hợp đồng không c định thời hạn chứ
không phải ngay sau khi kết thúc thời hạn thử việc bạn đã được ngay
hợp đồng không xác định thời hạn
Chính vậy, quyết định của vị lãnh đạo mới của bạn đúng về việc kết
hợp đồng không đúng.
5.2 Về quyết định của vị lãnh đạo mới của bạn:
-Thứ nhất:: việc kết hợp đồng trước đó của bạn sai pháp luật theo lập
luận trên, nên quyết định lại hợp đồng lao động đối với bạn đúng
-Thứ hai: về việc trả lương cho bạn theo hình thức khoán việc không được
hưởng các chế độ như công chức viên chức khác :
+ Do hợp đồng lao động trước của bạn giao kết không đúng nên lãnh đạo
mới sẽ tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới cho ban. V hình thức trả
lương theo điều 96 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:
" Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động người lao động thỏa thuận về
hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản nhân
của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản nhân của người lao
động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải
trả c loại phí liên quan đến việc mở i khoản chuyển tiền
lương.
3. Chính ph quy định chi tiết Điều này."
Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động (lãnh đạo của bạn)
quyền lựa chọn hình thức trả lương cho bạn trong đó hình thức trả
lương khoán
+ Bạn nên chú ý xác định xem quan bạn tuyển dụng bạn dưới hình
thức viên chức hay chỉ lao động bình thường trong quan nhà nước
những quan này thường thể thuê thêm lao động những người lao
động đó sẽ không được coi viên chức không được hưởng chế đ như
viên chức. Nên nếu bạn không phải viên chức thì quyết định của lãnh đạo
mới đúng.Còn nếu bạn viên chức nên bạn sẽ được hưởng các chế độ
như viên chức bình thường khi này bạn th thông báo đến đại diện tập
thể lao động hoặc công đoàn để đòi lại quyền lợi ích hợp pháp cho mình.

Preview text:

Mẫu hợp đồng lao động ngắn ngọn mới nhất và Những lưu ý
1. Mẫu hợp đồng lao động ngắn ngọn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngày:.........tháng..... .năm.. ...
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là: .... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ...
Chức vụ: Tổng giám đốc Quốc tịch: Việt Nam
CMND số: .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ...
Đại diện cho: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... ....
Địa chỉ: .... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ....
Diện thoại: .... .... .... ... .... ... .... .. Fax: ..... ... .... .... ... ...
Và một bên là: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... . Sinh ngày:
Nơi cư trú: ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ... .... ... ..
Nghề nghiệp: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... .
Hộ chiếu số: ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ...
Cùng thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng theo những điều khoản sau đây:
Điều 1: Ông ..... .... ... . làm cho ..... .... . theo loại hợp đồng lao động với thời
hạn xác định từ ngày ..... .... . đến ngày ..... .... ... tại số .... .... ... ,TP.HCM, với các nhiệm vụ sau:
Điều 2: Giờ làm việc thông thường là 8 giờ/ ngày. Thiết bị và công cụ
làm việc sẽ được cấp phát theo nhu cầu công việc.
Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3: Nghĩa vụ, quyền hạn và các quyền lợi của người lao động. 3.1. Nghĩa vụ:
- Trong công việc, chịu sự điều hành trực tiếp của ..... .... ... . - Tổng giám đốc.
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động: Chấp
hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy của đơn vị.
3.2. Quyền: Người lao động có quyền đề xuất, khiếu nại với một cơ quan thứ
ba để thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật hiện hành.
3.3. Tiền lương và quyền lợi:
- Mức lương cơ bản của người lao động là: .... .... ... / tháng và được trả lần vào ngày của mỗi tháng.
- Công ty cung cấp các thiết bị an toàn lao động theo yêu cầu của công việc.
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ phép, lễ, việc riêng) không được quá 20 ngày.
- Được hưởng các phúc lợi gồm: .... ... .... ... ....
- Người lao động được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc hoặc
bồi thường theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 4: Người sử dụng lao động có nghĩa vụ và quyền hạn sau: 4.1. Nghĩa vụ:
Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao
động để người lao động đạt hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao động
theo hợp đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ và dứt điểm các chế độ và quyền lợi của người lao động. 4.2. Quyền hạn:
Có quyền chuyển tạm thời người lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm thời
chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định
của Pháp luật hiện hành.
Điều 5: Điều khoản chung:
Bản hợp đồng này có hiệu lực từ ngày......... .... ... .... ..
Điều 6: Các thoả thuận khác
Hợp đồng này làm thành 02 bản. Một bản do người sử dụng lao động giữ.
Một bản do người lao động giữ.
Làm tại...... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... Người lao động
Người sử dụng lao động
---------------------------------------- Luật sư phân tích:
Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiêm giao kết hợp đồng của người
sử dụng lao động khi nhận người lao động vào làm việc như sau:
" Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên
có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết
hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động
phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm
theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi
cư trú và chữ ký của từng người lao động.
3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng
lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo
quy định của pháp luật;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là
người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự
đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy
quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
5. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không
được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Theo đó trước khi nhận người lao động vào làm việc người sử dụng lao động
vào làm việc người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động với người
sử dụng lao động trước. Ngoài ra ngưởi sử dụng lao động có thể yêu cầu
người lao động làm thử việc trong một khoảng thời gian, nhưng tối đa không
được vượt quá thời hạn do pháp luật quy định, lúc này ngưởi sử dụng lao
động phải giao kết hợp đồng thử việc với người lao động.
Hợp đồng lao động có các loại sau:
" Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà
trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian
chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi
ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp
đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở
thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp
đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01
lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký
kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng
lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh

nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Trân trọng./.
Kính gửi Công ty, Mình hiện là nhân viên nhân sự của một
công ty Bất động sản, mình hay đọc những bài tư vấn của
Công ty trên mạng, hôm nay mình có một thắc mắc xin nhờ
công ty tư vấn giúp mình: Công ty của mình là công ty môi giới
bất động sản, có tuyển rất nhiều nhân viên kinh doanh, có trả
lương cơ bản cho họ (4.000.000 vnđ/tháng), ngoài lương cơ
bản thì nhân viên kinh doanh được hưởng thêm hoa hồng trên
doanh thu mang về, khi đến tháng trả lương thì công ty mình
trích 10% tổng thu nhập của người lao động để nộp thuế, tuy
nhiên công ty mình không làm hợp đồng cho họ (vì không biết
làm loại hợp đồng nào cho phù hợp để không phải tham gia
bảo hiểm xã hội. Vậy công ty vui lòng tư vấn giúp mình giờ
mình nên làm hợp đồng như thế nào cho họ để họ yên tâm
công tác cũng như công ty không phải tham gia bảo hiểm xã
hội ? Mình cám ơn Trân trọn
=> Công việc mà bên công ty bạn sử dụng lao động là công việc mang tính
thường xuyên, liên tục nên theo quy định thì bắt buộc bên bạn phải giao kết
hợp đồng lao động với người lao động. Về trách nhiệm tham giao bảo hiểm
xã hội thì trong trường hợp này cả công ty bạn là ngưởi sử dụng lao động và
người lao động đều có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.
3. Điều kiện về chủ thể trong hợp đồng lao động là gì?
Xin chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi là trong hợp đồng lao động thì điều kiện
về chủ thể để ký kết hợp đồng là như thế nào?
Mong nhận được câu trả lời của luật sư sớm nhất. Tôi xin cảm ơn! Trả lời:
Chúng ta có thể hiểu điều kiện để hợp đồng lao động có hiệu lực: Là tổng
hợp các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động mà khi các bên tham
gia ký kết hợp đồng lao động phải tuân theo. Nếu các bên tuân thủ theo các
yêu cầu này thì hợp đồng lao động đó có hiệu lực còn nếu các bên vi pham
một trong các điều kiện này thì hợp đồng lao động vô hiệu.
Trong Bộ luật lao động 2019, chương III về hợp đồng lao động không dành
một điều nào để quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng lao động,
song trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tất cả các quy định của bộ luật lao
động và bộ luật dân sự năm 2015 thì tôi xin đưa ra những điều kiện về chủ thể.
Các quy định về chủ thể giao kết hợp đồng là những điều kiện mà chủ thể
tham gia quan hệ đó phải có, đó là năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. * Người lao động
- Là cá nhân công dân Việt Nam:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Bộ luật lao động 2019:
“ Người lao động, người hc ngh, người tp ngh
người làm vic không có quan hlao động”
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 cũng có quy định:
“ Người lao động là người làm vic cho người sdng
lao động theo tha thun, được trlương và chu squ
n lý, điu hành, giám sát ca người sdng lao động.
Độ tui lao động ti thiu ca người lao động là đủ 15
tui, trtrường hp quy định ti Mc 1 Chương XI ca B
lut này.”
Qua đó ta có thể thấy rằng Người lao động phải là cá nhân công dân Việt
Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có năng lực pháp luật lao
động và năng lực hành vi lao động.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định trường hợp sử dụng người lao động dưới 15
tuổi để làm những công việc mà pháp luật cho phép với điều kiện; Có hợp
đồng lao động bằng văn bản và phải được ký kết với người đại diện theo
pháp luật và được sự đồng ý của người lao động dưới 15 tuổi.
Không được sử dụng lao động nữ, lao động tàn tật, lao động cao tuổi… làm
những công việc mà pháp luật cấm. - Là người nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 169 BLLĐ về điều kiện của lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì:
Phải đủ 18 tuổi, có sức khỏe, trình độ chuyên môn tay nghề phù hợp với yêu
cầu công việc, lý lịch tư pháp trong sạch, có giấy phép lao động do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
*Người sử dụng lao động
Khoản 2 Điều 3BLLĐ có quy định:
“Người sdng lao động là doanh nghip, cơ quan, t
chc, hp tác xã, hgia đình, cá nhân có thuê mướn, s
dng lao động theo hp đồng lao động, nếu là cá nhân thì
phi có năng lc hành vi dân sự đầy đủ.”
Như vậy ta thấy được NSDLĐ có thể là:
- Cơ quan, tổ chức có thể là của Việt Nam, nước ngoài, hay của Quốc tế tại
Việt Nam và phải có tư cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp, hộ gia đình, hợp tác xã, cá nhân: Phải được phép kinh
doanh, có giấy phép kinh doanh và phải đăng ký kinh doanh.
- Với trường hợp là cá nhân thì phải đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật đầy đủ,
và phải có khả năng trả công cho người lao động.
Những đối tượng trong các đơn vị sử dụng lao động có quyền ký kết hợp
đồng lao động là: Đối với doanh nghiệp thì đó là giám đốc hoặc tổng giám
đốc; Chủ nhiệm hợp tác xã đối với hợp tác xã; giám đốc liên hiệp hợp tác xã
đối với liên hiệp hợp tác xã; Chủ hộ đối với hộ gia đình; người đứng đầu của
các cơ quan, tổ chức Việt Nam, nước ngoài, quốc tế tại Việt Nam.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng lao động mới nhất theo Bộ luật lao động
4. Các loi hp đồng lao động?
Tôi năm nay 33 tuổi hiện là công nhân của một công ty tư nhân! trước đây tôi
có ký một hợp đồng lao động có thời hạn là 3 năm, đến ngày hôm nay: 1 - 7 -
2021 là hết hạn và tôi được công ty đề nghị ký hợp đồng mới nhưng lần này
là không xác định thời hạn. Có một vài người quen khuyên tôi không nên ký
hợp đồng này vì sự ràng buộc không nhiều như có thời hạn và công ty có thể
đuổi việc người lao động bất cứ lúc nào.
Xin luật sư có thể cho tôi biết như thế có đúng không? những ràng buộc khác
nhau giữa 2 loại hợp đồng này và tôi có nên ký hợp đồng lao động không xác
định thời hạn không hay tôi có thể thương lượng 1 hợp đồng có thời hạn ạ? Xin cảm ơn luật sư! Trả lời:
- Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 thì đối với hợp đồng xác
định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
"Điu 35. Quyn đơn phương chm dt hp đồng lao động
ca người lao động
1. Người lao động có quyn đơn phương chm dt hp đồ
ng lao động nhưng phi báo trước cho người sdng lao
động như sau:
a) Ít nht 45 ngày nếu làm vic theo hp đồng lao động
không xác định thi hn;
b) Ít nht 30 ngày nếu làm vic theo hp đồng lao động
xác định thi hn có thi hn t12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nht 03 ngày làm vic nếu làm vic theo hp đồng
lao động xác định thi hn có thi hn dưới 12 tháng;
d) Đối vi mt sngành, ngh, công vic đặc thù thì th
i hn báo trước được thc hin theo quy định ca Chính ph.
2. Người lao động có quyn đơn phương chm dt hp đồ
ng lao động không cn báo trước trong trường hp sau đây:
a) Không được btrí theo đúng công vic, địa đim làm
vic hoc không được bo đảm điu kin làm vic theo th
a thun, trtrường hp quy định ti Điu 29 ca Blu t này;
b) Không được trả đủ lương hoc trlương không đúng th
i hn, trtrường hp quy định ti khon 4 Điu 97 ca
Blut này;
c) Bngười sdng lao động ngược đãi, đánh đập hoc
có li nói, hành vi nhc m, hành vi làm nh hưởng đến
sc khe, nhân phm, danh d; bcưỡng bc lao động;
d) Bquy ri tình dc ti nơi làm vic;
đ) Lao động nmang thai phi nghvic theo quy định ti
khon 1 Điu 138 ca Blut này;
e) Đủ tui nghhưu theo quy định ti Điu 169 ca Blu
t này, trtrường hp các bên có tha thun khác;
g) Người sdng lao động cung cp thông tin không trung
thc theo quy định ti khon 1 Điu 16 ca Blut này
làm nh hưởng đến vic thc hin hp đồng lao động.
Vậy đối với loại hợp đồng mà người lao động ký kết với người sử dụng lao
động là hợp đồng xác định thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương
chấm dứt trong các trường hợp nên trên và phải báo trước cho người lao
động trước 30 ngày. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn thì có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ thời điểm nào nhưng phải
báo trước ít nhất 45 ngày cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao
động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 36 Bộ luật lao động không phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động nào.
- Bạn có quyền ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng
lao động xác định thời hạn. Theo chúng tôi bạn nên ký hợp đồng xác định
thời hạn vì theo như phân tích ở trên thì hợp đồng không xác định thời hạn sẽ
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt kỳ khi nào nhưng
phải thông báo trước 45 ngày. Nếu vẫn tiếp tục ký hợp đồng xác định thời
hạn thì theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 có những lưu ý sau:
"Điu 20. Loi hp đồng lao động
1. Hp đồng lao động phi được giao kết theo mt trong
các loi sau đây:
a) Hp đồng lao động không xác định thi hn là hp đồng
mà trong đó hai bên không xác định thi hn, thi đim
chm dt hiu lc ca hp đồng;
b) Hp đồng lao động xác định thi hn là hp đồng mà
trong đó hai bên xác định thi hn, thi đim chm dt
hiu lc ca hp đồng trong thi gian không quá 36 tháng
ktthi đim có hiu lc ca hp đồng.
2. Khi hp đồng lao động quy định ti đim b khon 1 Đi
u này hết hn mà người lao động vn tiếp tc làm vic
thì thc hin như sau:
a) Trong thi hn 30 ngày ktngày hp đồng lao động
hết hn, hai bên phi ký kết hp đồng lao động mi;
trong thi gian chưa ký kết hp đồng lao động mi thì
quyn, nghĩa vvà li ích ca hai bên được thc hin
theo hp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thi hn 30 ngày ktngày hp đồng lao độ
ng hết hn mà hai bên không ký kết hp đồng lao động mi
thì hp đồng đã giao kết theo quy định ti đim b khon
1 Điu này trthành hp đồng lao động không xác định th i hn;
c) Trường hp hai bên ký kết hp đồng lao động mi là h
p đồng lao động xác định thi hn thì cũng chỉ được ký
thêm 01 ln, sau đó nếu người lao động vn tiếp tc làm
vic thì phi ký kết hp đồng lao động không xác định th
i hn, trhp đồng lao động đối vi người được thuê
làm giám đốc trong doanh nghip có vn nhà nước và trườ
ng hp quy định ti khon 1 Điu 149, khon 2 Điu 151
và khon 4 Điu 177 ca Blut này.
Điểm lưu ý cho bạn là nếu ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được ký
thêm một lần. Và nếu hợp đồng lao động xác định thời hạn này mà hết hạn
thì hai bên phải ký hợp đồng không xác định thời hạn.
5. Các lp vhp đồng lao động
5.1 Về việc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn sau khi hết thời hạn thử việc:
Theo Điều 25 Luật viên chức 2010 quy định về hợp đồng lao động đối với viên chức:
" Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người
trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không
xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện
xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp
cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này."

Như vậy, theo quy định trên thì chỉ khi hợp đồng lao động xác định thời hạn
thực hiện xong và trường hợp cán bộ công chức chuyển thành viên chức thì
mới được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, để được
ký hợp đồng lao động lao động không xác định thời hạn bạn cần phải được
ký hợp đồng lao động xác định thời hạn và pải hết thời hạn của hợp đồng xác
định thời hạn đó bạn mới được ký hợp đồng không xác định thời hạn chứ
không phải ngay sau khi kết thúc thời hạn thử việc là bạn đã được ký ngay
hợp đồng không xác định thời hạn
Chính vì vậy, quyết định của vị lãnh đạo mới của bạn là đúng về việc ký kết hợp đồng không đúng.
5.2 Về quyết định của vị lãnh đạo mới của bạn:
-Thứ nhất:: việc ký kết hợp đồng trước đó của bạn là sai pháp luật theo lập
luận trên, nên quyết định ký lại hợp đồng lao động đối với bạn là đúng
-Thứ hai: về việc trả lương cho bạn theo hình thức khoán việc và không được
hưởng các chế độ như công chức viên chức khác :
+ Do hợp đồng lao động trước của bạn giao kết không đúng nên lãnh đạo
mới sẽ tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới cho ban. Về hình thức trả
lương theo điều 96 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:
" Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về
hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân
của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao
động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải
trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động (lãnh đạo của bạn)
có quyền lựa chọn hình thức trả lương cho bạn trong đó có hình thức trả lương khoán
+ Bạn nên chú ý xác định xem cơ quan bạn có tuyển dụng bạn dưới hình
thức viên chức hay chỉ là lao động bình thường trong cơ quan nhà nước vì
những cơ quan này thường có thể thuê thêm lao động mà những người lao
động đó sẽ không được coi là viên chức và không được hưởng chế độ như
viên chức. Nên nếu bạn không phải là viên chức thì quyết định của lãnh đạo
mới là đúng.Còn nếu bạn là viên chức nên bạn sẽ được hưởng các chế độ
như viên chức bình thường và khi này bạn có thể thông báo đến đại diện tập
thể lao động hoặc công đoàn để đòi lại quyền lợi ích hợp pháp cho mình.
Document Outline

  • Mẫu hợp đồng lao động ngắn ngọn mới nhất và Những
    • 1. Mẫu hợp đồng lao động ngắn ngọn
    • 3. Điều kiện về chủ thể trong hợp đồng lao động là
    • 4. Các loại hợp đồng lao động?
    • 5. Các lập về hợp đồng lao động
      • 5.1 Về việc ký hợp đồng lao động không xác định th
      • 5.2 Về quyết định của vị lãnh đạo mới của bạn: