-
Thông tin
-
Quiz
Mẫu hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) cũ bản cập nhật mới nhất
ĐIỀU 4. Quyền sở hữu đối với xe mua bán. 1. Bên mua có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với xe tại cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ các thỏa thuận liên quan đến việc đăng ký); 2. Quyền sở hữu đối với xe nêu trên được chuyển cho Bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong các thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe; Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!
Biểu mẫu 130 tài liệu
Biểu mẫu - Văn bản 172 tài liệu
Mẫu hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) cũ bản cập nhật mới nhất
ĐIỀU 4. Quyền sở hữu đối với xe mua bán. 1. Bên mua có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với xe tại cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ các thỏa thuận liên quan đến việc đăng ký); 2. Quyền sở hữu đối với xe nêu trên được chuyển cho Bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong các thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe; Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Biểu mẫu 130 tài liệu
Trường: Biểu mẫu - Văn bản 172 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:










Tài liệu khác của Biểu mẫu - Văn bản
Preview text:
Mẫu hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) cũ bản cập nhật mới nhất
Luật Minh Khuê hướng dẫn soạn hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) cũ bản cập nhật mới nhất theo quy
định của pháp luật hiện nay. Đồng thời, Luật sư cũng giải đáp một số vướng mắc thường gặp đối với
loại hợp đồng này:
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) cũ
Bạn có thể tải mẫu hợp đồng mua bán xe máy (ô tô) cũ bản và làm theo hướng dẫn dưới đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---***---
HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE
Tại Phòng Công chứng số...... thành phố........ (Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ
sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng), chúng tôi gồm có:
Bên bán (sau đây gọi là Bên A):
Ông: ………… Sinh ngày: ……………
CMND :.......... cấp ngày: … tại: ……
Hộ khẩu thường trú: …………………
Cùng vợ là bà: …………………………
Sinh ngày: ………………………………
CMND:........ cấp ngày: ......... tại :………
Hộ khẩu thường trú: ……………………
Bên mua (sau đây gọi là Bên B):
Ông: ……………… Sinh ngày: ………
CMND :............. Cấp ngày: … tại: …
Hộ khẩu thường trú: …………………
(Chọn một trong các chủ thể nêu trên)
Hai bên đồng ý thực hiện việc mua bán xe với các thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU 1. Đối tượng của hợp đồng
Bên A đồng ý bán và bên B đồng ý mua chiếc xe được mô tả dưới đây: 1. Đặc điểm xe:
Biển số: ………………………..............;
Nhãn hiệu:…………………………….. ;
Dung tích xi lanh:………………………..;
Loại xe: ………………………....………. ;
Màu sơn:………………………..……….;
Số máy:………………………………….. ;
Số khung:…………………………...…….;
Các đặc điểm khác: ……………………….(nếu có)
2. Giấy đăng ký xe số:..........................do……………..cấp ngày…………
ĐIỀU 2. Giá mua bán và phương thức thanh toán
1. Giá mua bán xe nêu tại Điều 1 là: ……………………
(bằng chữ: …………………………………………………..)
2. Phương thức thanh toán: ………………………………
3. Việc thanh toán số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU 3. Thời hạn, địa điểm và phương thức giao xe
Ngay sau khi các bên ký kết hợp đồng này
ĐIỀU 4. Quyền sở hữu đối với xe mua bán
1. Bên mua có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với xe tại cơ quan có thẩm quyền
(ghi rõ các thỏa thuận liên quan đến việc đăng ký);
2. Quyền sở hữu đối với xe nêu trên được chuyển cho Bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong các thủ
tục đăng ký quyền sở hữu xe;
ĐIỀU 5. Việc nộp thuế và lệ phí công chứng
Thuế và lệ phí liên quan đến việc mua bán chiếc xe theo Hợp đồng này do Bên mua chịu trách nhiệm nộp.
ĐIỀU 6. Phương thức giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải
quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một
trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 7. Cam đoan của các bên
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây: 1. Bên A cam đoan:
a) Những thông tin về nhân thân, về xe mua bán ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b) Xe mua bán không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;
c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này; 2. Bên B cam đoan:
a) Những thông tin về nhân thân ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b) Đã xem xét kỹ, biết rõ về xe mua bán và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu;
c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này;
ĐIỀU 8. Điều khoản cuối cùng
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả
pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này;
2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào
Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên;
Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây:
Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, này
trước sự có mặt của Công chứng viên;
3. Hợp đồng có hiệu lực thời điểm các bên ký kết hợp đồng. BÊN A BÊN B
(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
In / Sửa biểu mẫu
2. Cách giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua xe trả góp?
Thưa Luật sư, em có một tình huống em cần sự giúp đỡ của anh, chị: " Em mua xe trả góp trong 24
tháng, mỗi tháng nộp 1.660.000 nghìn. Em trả được 18 tháng còn nợ lại 10 triệu có một chị gọi cho em
nói do thanh toán tốt bên công ty cho vay tiếp 36 triệu. Nộp 2.165.000 nghìn 1 tháng, nộp 36 tháng là
hết tiền nợ 10 triệu em nhận lại 26 triệu, em không tìm hiểu kỹ nên làm hồ sơ vay, bên chị ấy làm sẵn
hết em chỉ việc ký là xong.
Em nộp được 9 tháng giờ em thất nghiệp không có khả năng thanh toán có chị cứ gọi cho em bảo giờ
phải thanh lý hợp đồng là 35 triệu hơn gần 36 triệu. Em không hiểu sao em vẫn phải thanh toán gần
36 triệu mà em nộp được 9 tháng, giờ em kệ em không nộp xin anh, chị cho em biết em có bị xử lý thế nào không?
Em chân thành cảm ơn anh, chị ạ! Trả lời:
Trong trường hợp này đây là hợp đồng vay tài sản, nghĩa vụ trả nợ của bên vay quy định tại điều
466 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó bạn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền vay thì phải
xem xét trong hợp đồng có điều khoản nào quy định rõ ràng hay không. Trong trường hợp này bạn có
thể sẽ phải thanh toán nợ quá hạn.
Theo đó hành vi của bạn khi thực hiện hợp đồng bạn đã cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân của
bạn cũng như bạn không có dấu hiệu lừa đảo để chiếm đoạt hay không có dấu hiệu bỏ trốn khỏ nơi cư
trú mà chỉ xuất phát từ nguyên nhân bất khả kháng là bạn thất nghiệp dẫn đến không có khả năng
thanh toán do vậy bạn sẽ không thuộc các tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 hay lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Theo đó bạn cần gặp bên cho vay để thỏa thuận việc trả chậm để tránh những rắc rối về vấn đề pháp lý.
"Điều 163. Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản."
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi
đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng
và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại
đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm
và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn
chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
"Điều 359. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm
tiếp nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác.."
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173,
175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ
thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản."
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại
các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về
mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức
hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có
điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức
hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản."
3. Mua bán xe không có giấy tờ có hợp pháp không?
Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có mua 1 chiếc xe của người
quen biết gần giới thiệu ( học cùng cấp 2). Tôi giao tiền và nhận xe cùng giấy tờ sau khi xem xe, không
có giấy mua bán nào khác, và cũng không có liên hệ lại với người bán nữa.
Vậy chiếc xe đấy tôi có bán cho người khác , do quá trình sử dụng vi phạm bị thu xe. Vậy trách nhiệm
của tôi như thế nào trong trường hợp này?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê.
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: DNvinhquang Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp của bạn là một giao dịch dân sự mà cụ thể là
mua bán tài sản, giao dịch này có thể được thiết lập bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi nên giao
dịch này về mặt pháp lý là hoàn toàn hợp pháp. Điều 324 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể như sau:
“Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu
tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
không có quy định khác”.
Trong trường hợp này của bạn, quyền sở hữu đối với chiếc xe này đã được chuyển giao từ bạn sang
người khác nên trách nhiệm pháp lý phát sinh sẽ do người kia gánh chịu.
Nếu chiếc xe có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng thì bạn không phải lo lắng về việc mình bị liên đới chịu
trách nhiệm. Nhưng nếu trong tình huống chiếc xe có dấu hiệu có được từ hành vi vi phạm pháp luật
thì bạn có thể bị cơ quan công an triệu tập để điều tra, bạn phải trình bày rõ những gì mình biết về
chiếc xe bao gồm cả những giấy tờ liên quan đến nguồn gốc của chiếc xe để chứng tỏ bạn không thực
hiện hành vi quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội chứa
chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:
"1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội
mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản." Trân trọng./.
4. Giấy tờ mua bán xe máy cũ có cần công chứng không?
Thưa luật sư, cho em hỏi: Em có mua một chiếc xe ở tiệm cầm đồ khi mua có kí và em đã nhận 1 biên
lai mua bán xe từ tiệm cầm đồ. Khi em tham gia giao thông có vi phạm luật, công an giữ xe, em lên
làm thủ tục nộp phạt thì công an nói em bị xử lý thêm tội giấy đăng ký xe không trùng tên em và yêu
cầu đưa giấy mua bán có công chứng mới không phạm tội đó.
Vậy cho em hỏi tờ giấy biên lại giữa em và tiệm cầm đồ có thay thế giấy tờ kia không? Cảm ơn! Trả lời:
Thứ nhất, về công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi, đăng
ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ công an ban hành, cụ thể như sau:
"2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định,
hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản
công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi
trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước".
Như vậy, khi mua bán xe thì giấy bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng
thực. Bạn cần mang giấy tờ mua bán chiếc xe đi công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật,
giấy tờ mua bán xe mà bạn và chủ tiệm cầm đồ ký sẽ không có giá trị pháp lý khi chưa được công
chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật.
Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng chiếc xe, bạn cần sang tên, di
chuyển xe. Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:
"4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua,
được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp
đăng ký, biển số".
Như vậy trong thời hạn 30 kể từ ngày bạn và bên bán tiến hành thủ tục công chứng tại văn phòng công
chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực thì bạn
phải tiến hành thủ tục sang tên, di chuyển xe tại phòng cảnh sát giao thông nơi bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú.
Mức xử phạt khi mua bán xe không tiến hành thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
"Điều 30: Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a, Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bỏ,
được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b, Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;"
5. Điều kiện để rút hồ sơ gốc khi mua bán xe?
Chào luật sư công ty luật Minh Khuê, cho em hỏi là em mới mua 1 chiếc exciter đã qua 2 đời chủ
nhưng người chủ cuối của xe có ra làm giấy ủy quyền và công chứng hợp đồng mua bán xe. Chủ xe có
đưa cho em 1 lên công an làm thủ tục rút hồ sơ gốc thì bên bộ hồ sơ bao gồm ( cavet -2 bản giấy ủy
quyền của chủ xe cũ - 2 bản hợp đồng mua bán xe ) nhưng khi công an yêu cầu làm 2 bản sang tên xe
và phải yêu cầu chủ xe người đứng tên trên cavet ký.
Em đã tìm được người chủ đứng tên trên cavet xe, người ta cũng chịu ký rồi. Cho em hỏi là em có cần
giấy tờ gì nữa để rút được hồ sơ gốc không ạ ?
Chân thành cảm ơn luật sư.