Mẫu thư vấn pháp thường được sử dụng
mới nhất
Trong nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH Minh Khuê xin cung
cấp tới Quý khách hàng cấu trúc bản của một thư vấn pháp thường
sử dụng trong các hoạt động vấn thường xuyên hoặc vấn theo vụ việc.
1. Kết cấu của một thư vấn
Thông thường, kết cấu của một thư vấn pháp sẽ bao gồm ba phần chính:
Phần m đầu, Phần nội dung Phần kết luận. Chi tiết các phần như sau:
Phần mở đầu: Phần mở đầu thể bao gồm lời chào tới khách hàng vấn
khẳng định sở vấn theo Hợp đồng dịch vụ pháp đã kết với
khách hàng.
Phần nội dung: Trong phần này sẽ bao gồm các đề mục:
I. Bối cảnh tư vấn: Trong phần này, sẽ trình bày các nội dung như sau:
1. Tài liệu vụ việc: nêu tên các tài liệu khách hàng cung cấp tài liệu luật
thu thập được (nếu có);
dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa số .... ngày ... tháng ... năm ... giữa
công ty A với công ty B;
Công văn yêu cầu thanh toán số ...
2. Tóm lược bối cảnh vấn
(Nêu m tắt vụ việc vấn)
II. Yêu cầu vấn của khách hàng
dụ: Quý công ty đã dịch vụ pháp số ... với Công ty Luật ... đ công
ty Luật ... đưa ra ý kiến vấn đối với các yêu cầu thanh toán của phía công
ty đối c gửi cho Qúy khách trong công văn yêu cầu thanh toán số ... gửi
ngày ... tháng ... năm ...
III. Căn cứ pháp lý:
(Nêu các căn cứ pháp sẽ sử dụng để đưa ra phương án vấn)
dụ: Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII kỳ họp th
10 thông qua ngày 24/11/2015;
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 14/06/2005;
...
IV. Giả định, Bảo lưu
Nhằm hạn chế rủi do cũng như loại trừ trách nhiệm của luật nếu khách
hàng cung cấp không đúng, không đủ các tài liệu vụ việc, gây ảnh hưởng tới
hướng tư vấn.
V. Ý kiến vấn ngắn gọn
Nêu kết luận, đề xuất c phương án giải quyết. Thông thường, tâm lý khách
hàng sẽ muốn nhìn thấy kết quả vấn ngay nên khi viết thư vấn, thể
đưa ý kiến vấn ngắn gọn trước (trình bày theo hướng diễn dịch) sau đó
xuống c phần dưới sẽ viết cụ thể ý kiến sau.
VI. Ý kiến vấn chi tiết
Phân tích chi tiết lưỡng các kết luận các phương án giải quyết đã
nếu mục V.
Phần kết thúc:
- Khẳng định thiện chí vấn Lời chào cuối thư.
Tuy nhiên, trên thực tế, để cho chuyên nghiệp trình bày đẹp hơn ta thể
không ghi ra tên của từng phần như trên ghi tên đề mục. Phần mở đầu
không ghi "Phần mở đầu: Công ty XYZ xin kính chào quý khách hàng,..."
chỉ ghi là "Công ty Luật TNHH XYZ xin gửi tới quý khách hàng lời chào,...".
Phần nội dung thể ghi bắt đầu luôn từ "I. Bối cảnh tư vấn". Tương tự với
phần kết thúc cũng thể linh hoạt ghi nội dung.
2. dụ về cấu trúc ch trình bày thư vấn pháp
CÔNG TY LUẬT TNHH .....
Địa chỉ: Số... đường ..., phường..., quận ..., thành phố Nội
SĐT: 0243 ..... Fax: .......... Email: .......... Website: ....
Số: 012019/TVPL-KH Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
THƯ VẤN
(Về việc: .............)
Kính gửi: Công ty TNHH B
Địa chỉ:
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH ... xin gửi tới Quý công ty lời chúc sức khỏe
lời chào trân trọng! Cảm ơn Quý công ty đã tin tưởng sử dụng dịch vụ
của chúng tôi.
Căn cứ vào Hợp đồng dịch vụ số .... ngày ... tháng ... năm giữa Quý công
ty Công ty Luật TNHH ..., chúng tối xin gửi đến Quý công ty thư vấn
pháp với nội dung như sau:
I. Bối cảnh tư vấn:
1. Tài liệu vụ việc
- Hợp đồng mua bán hàng hóa số ... ngày ... tháng ... năm ... giữa ...,
(Liệt tất cả các tài liệu khách hàng cung cấp, ghi chú số lượng loại tài
liệu)
2. Bối cảnh vụ việc:
Nêu m tắt vụ việc theo thời gian xảy ra các sự kiện, dụ:
- Ngày 01/02/2019 Công ty cổ phần ABC công ty TNHH B kết hợp đồng
mua bán hàng a số .... để mua n .... thời hạn giao hàng .... thời gian
thanh toán ....
- Đến hạn thanh toán ngày ... công ty TNHH B chưa thanh toán số tiền ....
-Ngày ... công ty cổ phần ABC gửi công văn yêu cầu thanh toán ....
(Lưu ý nên tóm tắt thật ngắn gọn, theo một trình tự nhất định dụ như trình
tự thời gian hoặc theo nhóm các tài liệu - Nên tóm tắt theo trình tự thời gian
cho d theo dõi).
II. Yêu cầu vấn
Chốt lại yêu cầu vấn của khách hàng một cách ngắn gọn.
III. Căn cứ pháp
Cách ghi căn cứ pháp như sau:
Khi đưa ra các ý kiến pháp trong thư vấn này, chúng tôi đã xem xét c
văn bản pháp luật liên quan sau:
1. Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 24/11/2015;
2. Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
VI. Giả định, bảo lưu
Nội dung của phần này đưa ra các điều khoản loại trừ trách nhiệm của
người vấn trong một số trường hợp.
V. Ý kiến vấn ngắn gọn
VI. Ý kiến ván chi tiết
Phần kết thúc:
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
Công ty Luật TNHH .....
- Như trên. Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
3. Lưu ý về nội dung thư vấn pháp lý
Soạn thảo văn bản trả lời cho khách hàng. Văn bản trả lời cho khách hàng
phải văn bản trong đó nêu được bản chất của vấn đề Mẫu thư vấn pháp
hay còn gọi ý kiến pháp một dạng thư từ trao đổi giữa Luật
khách hàng, qua đó Luật thể giải đáp, cung cấp ý kiến pháp về u
hỏi vấn của khách hàng. Luật phải biết đưa ra các ý kiến pháp bằng
văn bản một cách rành mạch, khoa học nhằm đưa những thông tin chuẩn xác,
căn cứ thiết thực cho khách hàng đặc biệt ý kiến phải đủ rõ ràng để
tránh việc khách hàng hiểu lầm ý của luật dẫn đến những thiệt hại đáng
tiếc.
Nội dung t vấn phải thể hiện ít nhất đầy đ sở pháp lý, luận điểm
của người vấn về vụ việc lập luận giải thích cho luận điểm đó. Đồng
thời đưa ra được kiến nghị - phương án cho khách ng tham khảo. Tránh
việc giải thích lan man, tản mạn không đúng trọng m. Tốt nhất nên thể hiện
nội dung vấn ngắn gọn lên đầu tiên để khách hàng dễ nắm bắt được
phương án của luật sư. Đôi khi nhìn một sấp thư vấn y, việc lật mở từng
trang thôi cũng khiến người ta đau đầu chưa nói tới việc đọc tới cuối để xem
ý kiến vấn n thế nào. Cho nên, đối với những vụ việc phải vấn dài,
việc đưa ý kiến vấn ngắn gọn lên đầu sẽ khơi gợi hứng t đọc c nội
dung tiếp theo của khách hàng. Nếu soạn thư vấn bằng email, thể tạo
mục lục cho khách hàng dễ tra cứu các nội dung đề mục.
4. Lưu ý về cách trình bày thư vấn
Thư vấn một tác phẩm hoàn chỉnh thể hiện trình độ sự chuyên nghiệp
của một luật sư/ người vấn hoặc đôi khi nó bộ mặt của cả một tổ chức
hành nghề luật sư. Do đó, khi trình bày thư vấn, người soạn thảo cần lưu ý
các vấn đề sau:
Thứ nhất, cần trình bày các nội dung trong một trật tự logic, khoa học. Thông
thường các tình tiết sẽ được sắp xếp theo tuyến thời gian sẽ dễ theo i hơn.
Tuy nhiên, người soạn thảo thể tuỳ vào từng sự việc thể sắp xếp
linh hoạt theo tuyến trật tự nào khiến cho người đọc dễ nhớ, dễ theo dõi nhất.
Ngoài ra, nếu thể thì nên chiamỗi ý chính một đoạn văn. Việc chia đoạn
xuống dòng theo từng ý sẽ giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt nội dung
của văn bản. Một nguyên tắc người soạn thảo cần phải biết mỗi trang
đánh máy phải được chia tối thiểu làm hai đoạn.
Thứ hai, phải diễn đạt sự việc một cách ngắn gọn nhất thể. Nên tránh diễn
đạt dài dòng, tránh lặp lại nhiều lần cùng một sự việc không n lan man
những vấn đề không liên quan đến yêu cầu vấn của khách hàng đặt ra.Tuy
nhiên, cũng cần chú ý đừng lạm dụng quá sự c tích, diễn đạt quá ngắn gọn
đến độ khách hàng không hiểu được luật muốn nói gì. T vấn thể
viết dài nội dung cần vấn nhiều. Nhưng nội dung vấn chỉ cần trình bày
trong 2 mặt giấy A4 viết thành 6, 7 mặt toàn nội dung dài dòng thì nên
tránh.
Thứ ba, cần đảm bảo độ chính xác của ngôn từ, tránh sử dụng những từ đa
nghĩa, dễ gây hiểu nhầm. Mục đích của tiêu chí này nhằm đảm bảo việc
người đọc hiểu đúng ý của người soạn thảo. Cũng cần phải nói đến ch sử
dụng thuật ngữ chuyên môn, nếu thuật ngữ này quá chuyên biệt khiến khách
hàng không thể hiểu được thì tốt hơn hết y dùng một từ phổ thông
nghĩa tương đương hoặc định nghĩa hay giải thích thuật ngữ đó. Nhìn chung,
tùy thuộc vào đối tượng khách hàng (là một nhân thông thường hoặc
người cũng đôi chút hiểu biết pháp luật), luật cần phải biết điều chỉnh
văn phong cho phù hợp.
Thứ tư, ngôn ngữ luật sử dụng phải ngôn ngữ trang trọng, lịch sự, thể
hiện đạo đức nghề nghiệp của nghề luật giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt.
Thứ năm, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, thư vấn pháp không
quy định phải tuân thủ thể thức trình bày như một văn bản hành chính
hoặc văn bản pháp luật tuy nhiên điều đó không nghĩa thể tuỳ tiện
soạn thảo một cách cẩu thả, không chỉnh sửa. Nên lấy tiêu chí về các trình
bày tên công ty, ngày tháng hoặc tên văn bản, tên đề mục của các văn bản
hành chính được quy định về thể thức làm mẫu. Cỡ chữ kiểu chữ cũng
nên thống nhất sử dụng đồng loạt trong một hoặc tất cả các bản thư tư vấn.
Các chữ viết tắt trong văn bản nên được quy ước trước khi soạn thảo nội
dung vấn. thể lập bảng quy ước chữ viết tắt hoặc ghi chú luôn trong nội
dung t vấn khi viết tới chữ đó. dụ: Bộ luật Lao động năm 2019 (sau
đây được viết BLLĐ 2019 hoặc BLLĐ).
5. Một số lưu ý khác khi soạn thảo thư vấn
- Lập dàn ý chi tiết: Trước khi soạn thảo t vấn cần lập dàn ý chi tiết. sắp
xếp cluận điểm, luận cứ, các lập luận theo một trật tự logic, đúng trình tự.
- soát lại toàn bộ nội dung văn bản: Sau khi đã soạn thảo xong n bản
cần xem lại chỉnh sửa về nh thức ( như lỗi chính tả, ngữ pháp, các ý bị
lặp lại...) về nội dung ( như cách diễn đạt, dùng từ...).
- Trả lời đúng hẹn: Giữ chữ tín tiêu chí quan trọng đối với bất kỳ một nghề
nào. Đối với nghề luật lại càng quan trọng hơn. Một thư vấn được gửi
đúng hẹn sẽ giúp khách hàng tin tưởng vào người vấn, đồng thời giúp
khách hàng thời gian đ chuẩn bị các bước đi tiếp theo. nhiều thư
thể đến trễ, nhưng thư vấn đến trễ trong nhiều trường hợp ảnh hưởng rất
nhiều tới quyền lợi ích hợp pháp của khách hàng. dụ n thời hiệu khởi
kiện chỉ n 7 ngày người vấn thực tế chỉ soạn thư trong 2 ngày do
bận nhiều việc quên mất, đến ngày thứ 8 mới gửi thư cho khách hàng. Thời
hiệu khởi kiện hết, nếu bị đơn u cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện thì chắc
chắn vụ việc của khách hàng sẽ không được giải quyết.

Preview text:

Mẫu thư tư vấn pháp lý thường được sử dụng mới nhất
Trong nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH Minh Khuê xin cung
cấp tới Quý khách hàng cấu trúc cơ bản của một thư tư vấn pháp lý thường
sử dụng trong các hoạt động tư vấn thường xuyên hoặc tư vấn theo vụ việc.
1. Kết cấu của một thư tư vấn
Thông thường, kết cấu của một thư tư vấn pháp lý sẽ bao gồm ba phần chính:
Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận. Chi tiết các phần như sau:
Phần mở đầu: Phần mở đầu có thể bao gồm lời chào tới khách hàng tư vấn
và khẳng định cơ sở tư vấn theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng.
Phần nội dung: Trong phần này sẽ bao gồm các đề mục:
I. Bối cảnh tư vấn: Trong phần này, sẽ trình bày các nội dung như sau:
1. Tài liệu vụ việc: nêu tên các tài liệu khách hàng cung cấp và tài liệu luật sư
thu thập được (nếu có);
Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa số .... ký ngày ... tháng ... năm ... giữa công ty A với công ty B;
Công văn yêu cầu thanh toán số ...
2. Tóm lược bối cảnh tư vấn
(Nêu tóm tắt vụ việc tư vấn)
II. Yêu cầu tư vấn của khách hàng
Ví dụ: Quý công ty đã ký HĐ dịch vụ pháp lý số ... với Công ty Luật ... để công
ty Luật ... đưa ra ý kiến tư vấn đối với các yêu cầu thanh toán của phía công
ty đối tác gửi cho Qúy khách trong công văn yêu cầu thanh toán số ... gửi ngày ... tháng ... năm ...
III. Căn cứ pháp lý:
(Nêu các căn cứ pháp lý sẽ sử dụng để đưa ra phương án tư vấn)
Ví dụ: Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 24/11/2015;
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005; ...
IV. Giả định, Bảo lưu
Nhằm hạn chế rủi do cũng như loại trừ trách nhiệm của luật sư nếu khách
hàng cung cấp không đúng, không đủ các tài liệu vụ việc, gây ảnh hưởng tới hướng tư vấn.
V. Ý kiến tư vấn ngắn gọn
Nêu kết luận, đề xuất các phương án giải quyết. Thông thường, tâm lý khách
hàng sẽ muốn nhìn thấy kết quả tư vấn ngay nên khi viết thư tư vấn, có thể
đưa ý kiến tư vấn ngắn gọn trước (trình bày theo hướng diễn dịch) sau đó
xuống các phần dưới sẽ viết cụ thể ý kiến sau.
VI. Ý kiến tư vấn chi tiết
Phân tích chi tiết và ký lưỡng các kết luận và các phương án giải quyết đã nếu ở mục V. Phần kết thúc:
- Khẳng định thiện chí tư vấn và Lời chào cuối thư.
Tuy nhiên, trên thực tế, để cho chuyên nghiệp và trình bày đẹp hơn ta có thể
không ghi rõ ra tên của từng phần như trên mà ghi tên đề mục. Phần mở đầu
không ghi là "Phần mở đầu: Công ty XYZ xin kính chào quý khách hàng,..."
Mà chỉ ghi là "Công ty Luật TNHH XYZ xin gửi tới quý khách hàng lời chào,...".
Phần nội dung có thể ghi bắt đầu luôn từ "I. Bối cảnh tư vấn". Tương tự với
phần kết thúc cũng có thể linh hoạt ghi nội dung.
2. Ví dụ về cấu trúc và cách trình bày thư tư vấn pháp lý
CÔNG TY LUẬT TNHH . . .
Địa chỉ: Số... đường ..., phường..., quận ..., thành phố Hà Nội
SĐT: 0243 .... Fax: ..... .... Email: ..... .... Website: ....
Số: 012019/TVPL-KH Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019 THƯ TƯ VẤN (Về việc: ..... .... ..) Kính gửi: Công ty TNHH B Địa chỉ:
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH ... xin gửi tới Quý công ty lời chúc sức khỏe
và lời chào trân trọng! Cảm ơn Quý công ty đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Căn cứ vào Hợp đồng dịch vụ số .... ký ngày ... tháng ... năm giữa Quý công
ty và Công ty Luật TNHH ..., chúng tối xin gửi đến Quý công ty thư tư vấn
pháp lý với nội dung như sau: I. Bối cảnh tư vấn: 1. Tài liệu vụ việc
- Hợp đồng mua bán hàng hóa số ... ký ngày ... tháng ... năm ... giữa ...,
(Liệt kê tất cả các tài liệu khách hàng cung cấp, có ghi chú số lượng và loại tài liệu)
2. Bối cảnh vụ việc:
Nêu tóm tắt vụ việc theo thời gian xảy ra các sự kiện, ví dụ:
- Ngày 01/02/2019 Công ty cổ phần ABC và công ty TNHH B ký kết hợp đồng
mua bán hàng hóa số .... để mua bán .... thời hạn giao hàng là .... thời gian thanh toán là ....
- Đến hạn thanh toán là ngày ... công ty TNHH B chưa thanh toán số tiền ....
-Ngày ... công ty cổ phần ABC có gửi công văn yêu cầu thanh toán ....
(Lưu ý nên tóm tắt thật ngắn gọn, theo một trình tự nhất định ví dụ như trình
tự thời gian hoặc theo nhóm các tài liệu - Nên tóm tắt theo trình tự thời gian cho dễ theo dõi).
I . Yêu cầu tư vấn
Chốt lại yêu cầu tư vấn của khách hàng một cách ngắn gọn. I I. Căn cứ pháp lý
Cách ghi căn cứ pháp lý như sau:
Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các
văn bản pháp luật có liên quan sau:
1. Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015;
2. Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005; ...
VI. Giả định, bảo lưu
Nội dung của phần này là đưa ra các điều khoản loại trừ trách nhiệm của
người tư vấn trong một số trường hợp.
V. Ý kiến tư vấn ngắn gọn
VI. Ý kiến tư ván chi tiết Phần kết thúc:
Trân trọng cảm ơn! Nơi nhận:
Công ty Luật TNHH . . .
- Như trên. Giám đốc (Ký, đóng dấu)
3. Lưu ý về nội dung thư tư vấn pháp lý
Soạn thảo văn bản trả lời cho khách hàng. Văn bản trả lời cho khách hàng
phải là văn bản trong đó nêu được bản chất của vấn đề Mẫu thư tư vấn pháp
lý hay còn gọi là ý kiến pháp lý là một dạng thư từ trao đổi giữa Luật sư và
khách hàng, qua đó Luật sư có thể giải đáp, cung cấp ý kiến pháp lý về câu
hỏi tư vấn của khách hàng. Luật sư phải biết đưa ra các ý kiến pháp lý bằng
văn bản một cách rành mạch, khoa học nhằm đưa những thông tin chuẩn xác,
có căn cứ thiết thực cho khách hàng và đặc biệt ý kiến phải đủ rõ ràng để
tránh việc khách hàng hiểu lầm ý của luật sư dẫn đến những thiệt hại đáng tiếc.
Nội dung thư tư vấn phải thể hiện ít nhất là đầy đủ cơ sở pháp lý, luận điểm
của người tư vấn về vụ việc và lập luận giải thích cho luận điểm đó. Đồng
thời đưa ra được kiến nghị - phương án cho khách hàng tham khảo. Tránh
việc giải thích lan man, tản mạn không đúng trọng tâm. Tốt nhất nên thể hiện
nội dung tư vấn ngắn gọn lên đầu tiên để khách hàng dễ nắm bắt được
phương án của luật sư. Đôi khi nhìn một sấp thư tư vấn dày, việc lật mở từng
trang thôi cũng khiến người ta đau đầu chưa nói tới việc đọc tới cuối để xem
ý kiến tư vấn như thế nào. Cho nên, đối với những vụ việc phải tư vấn dài,
việc đưa ý kiến tư vấn ngắn gọn lên đầu sẽ khơi gợi hứng thú đọc các nội
dung tiếp theo của khách hàng. Nếu là soạn thư tư vấn bằng email, có thể tạo
mục lục cho khách hàng dễ tra cứu các nội dung đề mục.
4. Lưu ý về cách trình bày thư tư vấn
Thư tư vấn là một tác phẩm hoàn chỉnh thể hiện trình độ và sự chuyên nghiệp
của một luật sư/ người tư vấn hoặc đôi khi nó là bộ mặt của cả một tổ chức
hành nghề luật sư. Do đó, khi trình bày thư tư vấn, người soạn thảo cần lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất, cần trình bày các nội dung trong một trật tự logic, khoa học. Thông
thường các tình tiết sẽ được sắp xếp theo tuyến thời gian sẽ dễ theo dõi hơn.
Tuy nhiên, người soạn thảo có thể tuỳ vào từng sự việc mà có thể sắp xếp
linh hoạt theo tuyến trật tự nào khiến cho người đọc dễ nhớ, dễ theo dõi nhất.
Ngoài ra, nếu có thể thì nên chiamỗi ý chính là một đoạn văn. Việc chia đoạn
và xuống dòng theo từng ý sẽ giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt nội dung
của văn bản. Một nguyên tắc mà người soạn thảo cần phải biết là mỗi trang
đánh máy phải được chia tối thiểu làm hai đoạn.
Thứ hai, phải diễn đạt sự việc một cách ngắn gọn nhất có thể. Nên tránh diễn
đạt dài dòng, tránh lặp lại nhiều lần cùng một sự việc và không nên lan man
những vấn đề không liên quan đến yêu cầu tư vấn của khách hàng đặt ra.Tuy
nhiên, cũng cần chú ý đừng lạm dụng quá sự súc tích, diễn đạt quá ngắn gọn
đến độ khách hàng không hiểu được luật sư muốn nói gì. Thư tư vấn có thể
viết dài vì nội dung cần tư vấn nhiều. Nhưng nội dung tư vấn chỉ cần trình bày
trong 2 mặt giấy A4 mà viết thành 6, 7 mặt toàn nội dung dài dòng thì nên tránh.
Thứ ba, cần đảm bảo độ chính xác của ngôn từ, tránh sử dụng những từ đa
nghĩa, dễ gây hiểu nhầm. Mục đích của tiêu chí này là nhằm đảm bảo việc
người đọc hiểu đúng ý của người soạn thảo. Cũng cần phải nói đến cách sử
dụng thuật ngữ chuyên môn, nếu thuật ngữ này quá chuyên biệt khiến khách
hàng không thể hiểu được thì tốt hơn hết hãy dùng một từ phổ thông có
nghĩa tương đương hoặc định nghĩa hay giải thích thuật ngữ đó. Nhìn chung,
tùy thuộc vào đối tượng khách hàng (là một cá nhân thông thường hoặc là
người cũng có đôi chút hiểu biết pháp luật), luật sư cần phải biết điều chỉnh văn phong cho phù hợp.
Thứ tư, ngôn ngữ luật sư sử dụng phải là ngôn ngữ trang trọng, lịch sự, thể
hiện đạo đức nghề nghiệp của nghề luật sư và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Thứ năm, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, thư tư vấn pháp lý không
có quy định phải tuân thủ thể thức trình bày như một văn bản hành chính
hoặc văn bản pháp luật tuy nhiên điều đó không có nghĩa là có thể tuỳ tiện
soạn thảo một cách cẩu thả, không chỉnh sửa. Nên lấy tiêu chí về các trình
bày tên công ty, ngày tháng hoặc tên văn bản, tên đề mục của các văn bản
hành chính được quy định về thể thức làm mẫu. Cỡ chữ và kiểu chữ cũng
nên thống nhất sử dụng đồng loạt trong một hoặc tất cả các bản thư tư vấn.
Các chữ viết tắt trong văn bản nên được quy ước trước khi soạn thảo nội
dung tư vấn. Có thể lập bảng quy ước chữ viết tắt hoặc ghi chú luôn trong nội
dung thư tư vấn khi viết tới chữ đó. Ví dụ: Bộ luật Lao động năm 2019 (sau
đây được viết là BLLĐ 2019 hoặc BLLĐ).
5. Một số lưu ý khác khi soạn thảo thư tư vấn
- Lập dàn ý chi tiết: Trước khi soạn thảo thư tư vấn cần lập dàn ý chi tiết. sắp
xếp cácluận điểm, luận cứ, các lập luận theo một trật tự logic, đúng trình tự.
- Rà soát lại toàn bộ nội dung văn bản: Sau khi đã soạn thảo xong văn bản
cần xem lại và chỉnh sửa về hình thức ( như lỗi chính tả, ngữ pháp, các ý bị
lặp lại...) và về nội dung ( như cách diễn đạt, dùng từ...).
- Trả lời đúng hẹn: Giữ chữ tín là tiêu chí quan trọng đối với bất kỳ một nghề
nào. Đối với nghề luật lại càng quan trọng hơn. Một thư tư vấn được gửi
đúng hẹn sẽ giúp khách hàng tin tưởng vào người tư vấn, đồng thời giúp
khách hàng có thời gian để chuẩn bị các bước đi tiếp theo. Có nhiều lá thư có
thể đến trễ, nhưng thư tư vấn đến trễ trong nhiều trường hợp ảnh hưởng rất
nhiều tới quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Ví dụ như thời hiệu khởi
kiện chỉ còn 7 ngày mà người tư vấn thực tế chỉ soạn thư trong 2 ngày và do
bận nhiều việc quên mất, đến ngày thứ 8 mới gửi thư cho khách hàng. Thời
hiệu khởi kiện hết, nếu bị đơn yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện thì chắc
chắn vụ việc của khách hàng sẽ không được giải quyết.
Document Outline

  • Mẫu thư tư vấn pháp lý thường được sử dụng mới nhấ
    • 1. Kết cấu của một thư tư vấn
    • 2. Ví dụ về cấu trúc và cách trình bày thư tư vấn
    • 3. Lưu ý về nội dung thư tư vấn pháp lý
    • 4. Lưu ý về cách trình bày thư tư vấn
    • 5. Một số lưu ý khác khi soạn thảo thư tư vấn