





Preview text:
Mở cửa hàng kinh doanh thẻ sim cần những
điều kiện gì theo quy định mới nhất? 1. Căn cứ pháp lý:
- Luật doanh nghiệp số°59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội khóa 14;
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội khóa 14;
- Luật Viễn thông số°41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội khóa 12;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
quy định về Đăng ký doanh nghiệp;
- Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
11 năm 2013 của Chính phquy địn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
- Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
2. Các khái niệm cần biết:
Để hiểu được các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ nạp sim thẻ điện thoại của hộ kinh doanh, ta cần nắm rõ được các khái niệm sau:
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia
đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho
một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ
kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền
làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
- Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu,
số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác
bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học
và phương tiện điện từ khác.
- Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và
phần mềm, được dùng để thực hiện viễn thông.
- Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông
tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông,
bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
- Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng đường truyền
dẫn viễn thông hoặc mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng
dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình,
thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác.
- Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng
viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng
này có thể truy nhập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
- Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số
viễn thông, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ
đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
- Kho số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền quản lý của
Việt Nam được quy hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn
thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
- Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ
viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp
đồng đại lý ký với doanh nghiệp viễn thông để hưởng hoa hồng
hoặc bán lại dịch vụ viễn thông để hưởng chênh lệch giá.
- Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có
gắn với việc ấn định tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền
dẫn viễn thông cụ thể.
- Bán lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông, đại
lý dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử
dụng dịch vụ viễn thông trên cơ sở thuê đường truyền dẫn hoặc
mua lưu lượng viễn thông thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp viễn thông khác.
Như vậy, hộ kinh doanh chưa có định nghĩa cụ thể nhưng có thể hiểu là do cá
nhân, hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Thuê
bao viễn thông có thể hiểu là thuê bao (số) điện thoại, đại lý viễn thông có thể
hiểu là các đại lý của các nhà mạng thuê bao nhằm cung cấp các dịch vụ
vieenc thông tới khách hàng để hưởng hoa hồng hoặc chênh lệnh giá.
3. Về hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông:
Kinh doanh dịch vụ viễn thông là một trong các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện được quy định tại Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện ở Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020.
Các ngành nghề liên quan tới hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông theo
quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm các nhóm lớn như sau: Xây
dựng công trình công ích (công trình viễn thông, thông tin liên lạc); Bán buôn
máy móc, thiết bị và phụ tùng máy (Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn
thông); Bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin liên lạc trong các cửa hàng chuyên
doanh; viễn thông. Trong đó, hoạt động bán lẻ sim, card điện thoại, nạp tiền
điện thoại,... thuộc hoạt động bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng
chuyên doanh của nhóm hoạt động bán lẻ thiết bị di động công nghệ thông tin
liên lạc trong các cửa hàng chuyên doanh.
Tuy nhiên, riêng với dịch vụ bán sim điện thoại có thêm quy định riêng
tại Điều 1 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP được quy định như sau: Các hành vi bị cấm:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp
nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung;
b) Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả
trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được
nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;
d) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;
đ) Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM
thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao,
kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.
Như vậy, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình chỉ có thể kinh doanh
hoạt động bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh với
dịch vụ nạp tiền điện thoại, card điện thoại,... và không được kinh doanh
hoạt động bán lẻ sim điện thoại thuê bao trả trước, kể cả là các đại lý được
doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền.
4. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh:
- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh
doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên
làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
- Thời hạn giải quyết là trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ. Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh: 100.000 đồng/lần.
- Cơ quan thực hiện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
5. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh. Theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2020 gồm có tám ngành nghề bị cấm kinh doanh như sau:
+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ (quy định mới);
+ Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I;
+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II;
+ Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai
thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác
từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; + Kinh doanh mại dâm;
+ Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung
việc cấm mua, bán xác, bào thai người);
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; + Kinh doanh pháo nổ.
- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP:
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm
hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để
đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”,
“doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của
hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ (gồm các hồ sơ đã nêu ở mục 4);
- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định (lệ phí đăng ký đã nêu ở mục 4).
Như vậy, từ những phân tích ở các mục trên ta có thể khẳng định hộ kinh
doanh có thể được đăng ký kinh doanh card điện thoại, nạp tiền điện thoại
(nhưng không được phép bán sim điện thoại thuê bao trả trước) và có
thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về nghành nghề kinh doanh, hộ kinh
doanh, đăng ký hộ kinh doanh với ngành nghề có điều kiện theo quy định của
Luật Đầu tư. Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật doanh nghiệp, luật
đầu tư, luật dân sự... hãy liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn cụ thể và toàn diện nhất.
Document Outline
- Mở cửa hàng kinh doanh thẻ sim cần những điều kiện
- 1. Căn cứ pháp lý:
- 2. Các khái niệm cần biết:
- 3. Về hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông:
- 4. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh:
- 5. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký k