hình công nghiệp hóa cổ điển
Thứ nhất , hình công nghiệp hóa cổ đin
Đây hình công nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử được gắn liền với cuộc
cách mạng công nghiệp 1.0, tiêu biểu nước Anh từ giữa thế kỷ XVIII. Đặc trưng
bản hình này bắt đầu từ sự phát triển của ngành công nghiệp nhẹ (ngành
dệt), nông nghiệp, rồi cuối cùng là ngành công nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy).
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra tuần tự trong thời gian tương đối dài, trung bình
từ 60 80 năm, sau khi khởi nguồn Anh rồi lan rộng sang Pháp các nước Đức,
Nga, M
Nguồn vốn để công nghiệp hóa do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản người sản
xuất nhỏ, xâm chiếm cướp bóc thuộc địa. Vì thế, quá trình công nghiệp hóa cổ
điển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa bản lao động, giữa các nước bản với
nhau, giữa các nước bản c nước thuộc địa.
Giới thiệu về công nghiệp hóa theo hình cổ điển
Ngoài ra, trong điều kiện của nền kinh tế thế giới lúc bấy giờ, trật tự phân
công lao động quốc tế chưa hình thành nên bản thân các nước tiến hành
công nghiệp hóa cũng không tận dụng được ưu thế của phân công lao động
quốc tế nên nguồn vốn tích lũy cho công nghiệp hóa thường dựa vào cướp
bóc từ thuộc địa, tích lũy từ nông nghiệp công nghiệp nh trong nước,
giác độ nhất định thể thấy rằng, nh ng nghiệp hóa cổ điển các
nước Âu, Mỹ trước đây thường gắn liền với quá trình xâm chiếm thuộc địa
bằng bạo lực.
Thứ ba, quá trình công nghiệp hóa theo mô nh cổ điển thường diễn ra
mang tính tự phát. ng nghiệp hóa theo nh cổ điển chịu tác động lớn
của bàn tay hình (th trường) còn nhà nước bản với tính cách là một lực
lượng điều hành ảnh hưởng đến môi trường sản xuất kinh doanh nhưng
không can thiệp trực tiếp vào quá trình công nghiệp a.
Thực tế, việc sử dụng các loại công cụ lao động mới, các loại y móc
khí đã mang lại cho các ngành sản xuất năng suất cao n, sản lượng tăng
nhanh, giá thành sản phẩm giảm xuống cuối cùng gia tăng lợi nhuận thu
về cho các nhà bản. Chính lợi nhuận động thúc đẩy cốc nhà bản
tiếp tục đồi mới cách thức sản xuất, đưa các loại máy c, ng cụ khí
vào sản xuất. Đồng thời, sự cạnh tranh trên thị trường lại thúc đẩy các nhà
sản xuất dựa trên công cụ lao động th công phải thay đổi cách thức sản xuất
nếu không muốn bị loại bỏ. Nhìn chung, cơ chế thị trường ảnh hưởng tích
cực đến phát huy tiềm năng của các nguồn lực sự sáng tạo của chính con
người với tư ch ch thề tham gia thị trường.
Thứ tư, hình công nghiệp a cổ điển được hoàn thành trong một thời
gian tương đối dài. Thực tế, bước đi của cuộc cách mạng ng nghiệp và tiếp
đó công nghiệp hóa luôn gắn với những phát minh, ng chế kỹ thuật
khả năng ứng dụng trong thực tế sản xuất. Đồng thời, quá trình công nghiệp
hóa còn gắn liền với quá trình tích lũy vốn của các nhà bản. ng nghiệp
hóa theo hình cổ điển thực tế bắt đầu từ các ngành công nghiệp nh
những ngành đòi hỏi vốn ít, lãi nhanh tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Nói cách khác, sự phát triển của các ngành công nghiệp nhẹ đã tạo điều kiện
gia tăng ch lũy vốn để phát triển các ngành công nghiệp nặng.
Thứ m, quá trình ng nghiệp hóa cũng là quá trình thực hiện cuộc đại
phân công lao động hội. Công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp trở
thành ngành sản xuất độc lập. Điều này đã làm thay đổi n bản cấu trúc của
nền sản xuất, đại công nghiệp thành nền tảng của cấu trúc kinh tế mới, cấu
trúc đại ng nghiệp thay cho cấu trúc nông nghiệp làm cho sản xuất
hội thành một hệ thống công nghiệp. Đồng thời, trong công nghiệp hóa nông
nghiệp, vấn đề giải phóng lao động nông nghiệp, chuyển lao động ra khỏi
nông nghiệp ý nghĩa quyết định, song chìa khóa quyết định việc chuyển lao
động khỏi nông nghiệp giải thể phương thức sàn xuất tiểu nông lại do đại
công nghiệp nám giữ quyết định. Nói cách khác, công nghiệp hóa nông
nghiệp xét cả về mặt công nghệ kinh tế do đại công nghiệp quyết định.
hình ng nghiệp hóa cổ điển
Đặc điểm lịch sử xuất phát của nh
Những nước như Anh, Pháp quy mô lãnh thổ n số tương đối lớn
sở để phân công lao động XH trong phạm vi quốc gia
Những nước dẫn đầu TG về sự tiến bộ KH-CN quá trình CNH không thể
vay mượn (dựa vào) công nghệ từ bên ngoài ng như không lệ thuộc vào công
nghệ bên ngoài
Quan hệ KTQT lúc này còn hạn chế mức độ ảnh hưởng TG đối với CNH &
CDCC không lớn
Nguồn tài nguyên tương đối phong phú đa dạng đáp ứng được nhu cầu
của giai đoạn đầu của CNH
Những ớc này có nguồn bổ sung quan trọng về nguyên liệu, nguồn lao động
thị trường từ hệ thống các nước thuộc địa
Đặc điểm về vốn
Quá trình CNH đòi hỏi vốn nhiu
Trong hình cổ điển vốn không gây ra áp lực lớn không y ra những mất
cân đối trầm trọng về vốn
Vốn chủ yếu dựa o từ nguồn vốn tích lũy trong nước (NN) nguồn vốn từ
các thuộc địa
Đặc điểm về CDCC ngành
Chuyển dịch tuần tự, từ từ từng bước
CN nh CN nặng GTVT, bưu điện c ngành dịch vụ khác
Đặc điểm về chuyển dịch lao động
từ NN chuyển sang CN theo xu hướng chung, tuy nhiên giá trị chuyển dịch này
không gây ra những căng thẳng về vấn đề thất nghiệp. Vì:
Quá trình chuyển dịch diễn ra từ từ
các quốc gia y di cư sang những vùng đất mới nên không gây ra những
căng thẳng về lao động việc làm trong nước

Preview text:

Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
Thứ nhất là , mô hình công nghiệp hóa cổ điển
Đây là mô hình công nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử được gắn liền với cuộc
cách mạng công nghiệp 1.0, tiêu biểu ở nước Anh từ giữa thế kỷ XVIII. Đặc trưng
cơ bản mô hình này là bắt đầu từ sự phát triển của ngành công nghiệp nhẹ (ngành
dệt), nông nghiệp, rồi cuối cùng là ngành công nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy).
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra tuần tự trong thời gian tương đối dài, trung bình
từ 60 80 năm, sau khi khởi nguồn ở Anh rồi lan rộng sang Pháp và các nước Đức, Nga, Mỹ
Nguồn vốn để công nghiệp hóa do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản người sản
xuất nhỏ, xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa. Vì thế, quá trình công nghiệp hóa cổ
điển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, giữa các nước tư bản với
nhau, giữa các nước tư bản và các nước thuộc địa.
Giới thiệu về công nghiệp hóa theo mô hình cổ điển
Ngoài ra, trong điều kiện của nền kinh tế thế giới lúc bấy giờ, trật tự phân
công lao động quốc tế chưa hình thành nên bản thân các nước tiến hành
công nghiệp hóa cũng không tận dụng được ưu thế của phân công lao động
quốc tế nên nguồn vốn tích lũy cho công nghiệp hóa thường dựa vào cướp
bóc từ thuộc địa, tích lũy từ nông nghiệp và công nghiệp nhẹ trong nước, ở
giác độ nhất định có thể thấy rằng, mô hình công nghiệp hóa cổ điển ở các
nước Âu, Mỹ trước đây thường gắn liền với quá trình xâm chiếm thuộc địa bằng bạo lực.
Thứ ba, quá trình công nghiệp hóa theo mô hình cổ điển thường diễn ra
mang tính tự phát. Công nghiệp hóa theo mô hình cổ điển chịu tác động lớn
của bàn tay vô hình (thị trường) còn nhà nước tư bản với tính cách là một lực
lượng điều hành có ảnh hưởng đến môi trường sản xuất kinh doanh nhưng
không can thiệp trực tiếp vào quá trình công nghiệp hóa.
Thực tế, việc sử dụng các loại công cụ lao động mới, các loại máy móc cơ
khí đã mang lại cho các ngành sản xuất năng suất cao hơn, sản lượng tăng
nhanh, giá thành sản phẩm giảm xuống và cuối cùng là gia tăng lợi nhuận thu
về cho các nhà tư bản. Chính lợi nhuận là động cơ thúc đẩy cốc nhà tư bản
tiếp tục đồi mới cách thức sản xuất, đưa các loại máy móc, công cụ cơ khí
vào sản xuất. Đồng thời, sự cạnh tranh trên thị trường lại thúc đẩy các nhà
sản xuất dựa trên công cụ lao động thủ công phải thay đổi cách thức sản xuất
nếu không muốn bị loại bỏ. Nhìn chung, cơ chế thị trường có ảnh hưởng tích
cực đến phát huy tiềm năng của các nguồn lực và sự sáng tạo của chính con
người với tư cách là chủ thề tham gia thị trường.
Thứ tư, mô hình công nghiệp hóa cổ điển được hoàn thành trong một thời
gian tương đối dài. Thực tế, bước đi của cuộc cách mạng công nghiệp và tiếp
đó là công nghiệp hóa luôn gắn với những phát minh, sáng chế kỹ thuật và
khả năng ứng dụng trong thực tế sản xuất. Đồng thời, quá trình công nghiệp
hóa còn gắn liền với quá trình tích lũy vốn của các nhà tư bản. Công nghiệp
hóa theo mô hình cổ điển thực tế bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ là
những ngành đòi hỏi vốn ít, lãi nhanh và tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Nói cách khác, sự phát triển của các ngành công nghiệp nhẹ đã tạo điều kiện
gia tăng tích lũy vốn để phát triển các ngành công nghiệp nặng.
Thứ năm, quá trình công nghiệp hóa cũng là quá trình thực hiện cuộc đại
phân công lao động xã hội. Công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp và trở
thành ngành sản xuất độc lập. Điều này đã làm thay đổi căn bản cấu trúc của
nền sản xuất, đại công nghiệp thành nền tảng của cấu trúc kinh tế mới, cấu
trúc đại công nghiệp thay cho cấu trúc nông nghiệp và làm cho sản xuất xã
hội thành một hệ thống công nghiệp. Đồng thời, trong công nghiệp hóa nông
nghiệp, vấn đề giải phóng lao động nông nghiệp, chuyển lao động ra khỏi
nông nghiệp có ý nghĩa quyết định, song chìa khóa quyết định việc chuyển lao
động khỏi nông nghiệp và giải thể phương thức sàn xuất tiểu nông lại do đại
công nghiệp nám giữ và quyết định. Nói cách khác, công nghiệp hóa nông
nghiệp xét cả về mặt công nghệ và kinh tế là do đại công nghiệp quyết định.
Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
Đặc điểm lịch sử xuất phát của mô hình 
Những nước như Anh, Pháp có quy mô lãnh thổ và dân số tương đối là lớn →
cơ sở để phân công lao động XH trong phạm vi quốc gia 
Những nước dẫn đầu TG về sự tiến bộ KH-CN → quá trình CNH không thể
vay mượn (dựa vào) công nghệ từ bên ngoài cũng như không lệ thuộc vào công nghệ bên ngoài 
Quan hệ KTQT lúc này còn hạn chế → mức độ ảnh hưởng TG đối với CNH & CDCC là không lớn 
Nguồn tài nguyên là tương đối phong phú đa dạng → đáp ứng được nhu cầu
của giai đoạn đầu của CNH 
Những nước này có nguồn bổ sung quan trọng về nguyên liệu, nguồn lao động
và thị trường từ hệ thống các nước thuộc địa Đặc điểm về vốn 
Quá trình CNH đòi hỏi vốn nhiều 
Trong mô hình cổ điển vốn không gây ra áp lực lớn → không gây ra những mất
cân đối trầm trọng về vốn 
Vốn chủ yếu dựa vào từ nguồn vốn tích lũy trong nước (NN) và nguồn vốn từ các thuộc địa
Đặc điểm về CDCC ngành
Chuyển dịch tuần tự, từ từ từng bước
CN nhẹ → CN nặng → GTVT, bưu điện → các ngành dịch vụ khác
Đặc điểm về chuyển dịch lao động
LĐ từ NN chuyển sang CN theo xu hướng chung, tuy nhiên giá trị chuyển dịch này
không gây ra những căng thẳng về vấn đề thất nghiệp. Vì: 
Quá trình chuyển dịch diễn ra từ từ 
LĐ ở các quốc gia này di cư sang những vùng đất mới nên không gây ra những
căng thẳng về lao động và việc làm ở trong nước
Document Outline

  • Mô hình công nghiệp hóa cổ điển