













Preview text:
lOMoAR cPSD| 61570513 MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 1 II.NỘI
DUNG................................................................................................21.VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ..................... 2
1.1. Định nghĩa “Vật chất” của V.I.Lê – nin : .................................................... 3
1.1.1.Giá trị khoa học của định nghĩa vật chất của Lê – nin: .......................... 5
1.1.2.Các hình thức tồn tại của vật chất: ........................................................... 6
1.2. Định nghĩa của V.I.Lê – nin về “Ý thức” : ....................................... 7
1.2.1. Khái niệm “Ý thức”: .................................................................................. 7
1.3.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: ............................ 8
2.VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM .................................................................................................. 9
2.1.Thực trạng đất nước trước thời kì đổi mới: ................................... 10
2.2. Chủ trương, đường lối đổi mới đất nước và những thành tựu đạt
được trong xây dựng và phát triển kinh tế: ......................................... 10
III.TỔNG KẾT: ..................................................................................................... 12
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 13 I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử thế giới đã trải qua biết bao bậc thang của thời đại, chứng kiến quá
trình sinh tồn và phát triển của con người. Trong hành trình xây dựng nền văn minh,
con người đã tích luỹ cho mình những tư tưởng có giá trị để rồi đóng góp vào kho
tàng tư tưởng của thế giới. Dựa trên những cơ sở giá trị đó, chủ nghĩa Mác Lê – nin
ra đời như một sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại,
là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học. lOMoAR cPSD| 61570513
Trên thế giới có nhiều quan điểm triết học khác nhau để lý giải những sự vật
hiện tượng xung quanh con người và đều có điểm chung khi xoay quanh 2 vấn đề:
vật chất và ý thức. Duy chỉ có triết học Mác Lê – nin phản ánh đúng và đầy đủ khi
cho rằng : vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết
định ý thức, còn ý thức tác động trở lại vật chất.1 Xem xét sự vật hiện tượng dưới
góc độ của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ăng – ghen có viết : “Vấn đề cơ bản lớn
của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn
tại”.2 Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, nói cách khác là vật chất và ý thức có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đảng, nhà nước ta đã vận dụng
mối liên hệ ấy vào mối liên hệ giữa kinh tế và chính trị, vào đường lối phát triển kinh
tế xã hội giúp đất nước phát triển bền vững. Đặc biệt là từ sau công cuộc đổi mới ở
đại hội VI – năm 1986 đã tạo ra bước ngoặt trong đổi mới tư duy về con đường lên
chủ nghĩa xã hội, đem lại những thành tựu trong xây dựng và củng cố vai trò của
Đảng Cộng sản cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội Việt Nam.
Việc tìm hiểu và làm rõ những nội dung của quan điểm vật chất và ý thức
trong triết học Mác Lê – nin và sự vận dụng của Đảng giúp chúng ta hiểu rõ tính
chân lý sự tất yếu và tác động của nó trong thực tiễn tiến trình đi lên xã hội chủ
nghĩa. Qua đó bồi dưỡng tư duy và tinh thần của sinh viên trước sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước. Góp phần tạo động lực phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của bản
thân, trách nhiệm của công dân trước nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 2 II.NỘI DUNG
1.VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1 Giáo trình triết học Mác Lê – nin, 2021, NXB Chính trị Quốc gia sự thật,tr.78. lOMoAR cPSD| 61570513
1.1. Định nghĩa “Vật chất” của V.I.Lê – nin :
Vào năm 1908, trong tác phẩm “ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán”, Lê – nin đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất: “ Vật
chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.2
Nội dung khoa học của định nghĩa vật chất của Lê – nin :
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan:
Phạm trù vật chất là một trong nhiều phạm trù của triết học. Phạm trù “Vật
chất” được dùng như một công cụ, phương tiện ngôn ngữ để biểu đạt thực tại khách
quan. Vì vậy phạm trù “vật chất” là cái biểu đạt và thực tại khách quan là cái được
biểu đạt, hay đối tượng được biểu đạt. Cái biểu đạt (Phạm trù “vật chất”) là cái thuộc
về chủ thể nhận thức, là tư duy con người, thuộc về cái tinh thần bên trong con người.
Cái được biểu đạt ( Thực tại khách quan ) là cái thuộc về khách thể nhận thức, là cái
tồn tại bên ngoài chủ thể nhận thức, bên ngoài con người.
Phạm trù “vật chất” biểu hiện trình độ nhận thức, trình độ khái quát sáng tạo
của tư duy con người về thực tại khách quan tồn tại bên ngoài con người ở chỗ : Khi
khái quát thực tại khách quan với tư cách là khách thể nhận thức, chủ thể nhận thức
là con người đã bỏ qua những biểu hiện muôn màu muôn vẻ, bỏ qua sự phong phú
đa dạng về mặt biểu hiện của các sự vật hiện tượng tạo thành thực tại khách quan,
gộp chúng lại, sử dụng ngôn ngữ diễn đạt thành khái niệm “vật chất” hay phạm trù
“vật chất”. Con người gom toàn bộ các sự vật hiện tượng tồn tại bên ngoài nó vào
khái niệm “vật chất”. Đây là sự trừu tượng hoá bậc cao của nhận thức con người khi
nhận thức đối tượng là thực tại khách quan. Vì vậy khái niệm hay phạm trù “vật
chất” là sự trừu xuất của con người từ các sự vật hiện tượng tạo thành thực tại khách
quan.Theo Ph. Ăng – ghen: “Vật chất với tư cách như vậy (với tư cách là khái niệm,
là phạm trù) là sự sáng tạo thuần tuý của tư duy con người, là một điều thuần tuý của
tư duy trừu tượng. Chúng ta bỏ qua những sự khác nhau về chất của những sự vật
khi chúng ta chỉ tập trung với tư cách là những vật tồn tại hữu hình vào khái niệm vật chất”.3
- “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác…”
2 V.I.Lê – nin Toàn tập, tập 18.NXB Tiến bộ, Matxcova, 1980,trang 151.
3 Ph.Ăng – ghen, Biện chứng của tự nhiên, Nxb Sự thật,HN,1971,trang 366. lOMoAR cPSD| 61570513
Thực tại khách quan (cái tồn tại bên ngoài con người) là nguồn gốc đưa
đến những cảm giác ở con người, thực tại khách quan đó khi đi vào các giác quan
của con người làm hình thành nên những cảm giác ở con người vì vậy thực tại
khách quan là nguyên nhân của những cảm giác có ở con người. Thực tại khách
quan là cái vật chất bên ngoài của con người vì vậy là cái có trước, cái sinh ra
quyết định cảm giác của con người. Cái cảm giác của con người là cái có sau, cái
do thực tại khách quan sinh ra và quyết định. Vì vậy, vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức.
Ví dụ: Bạn A sống ở vùng sâu vùng xa, không có điều kiện tiếp cận công
nghệ thông tin do điều kiện vật chất kém dẫn đến bạn A thiếu kiến thức và kỹ
năng sử dụng các công nghệ hiện đại.
- “Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”:
Cảm giác của con người là sao chụp và cái thực tại khách quan là cái được
sao chụp. Cảm giác của con người sao chụp lại cái được sao chụp là cái thực tại
khách quan. Là cái sao chụp của cái thực tại khách quan, cảm giác của con người
chỉ là phiên bản, chỉ là bản sao, là bức ảnh và thực tại khách quan là nguyên bản,
là bản gốc, bản chính. Là cái sao chụp cảm giác của con người mang trong mình
chúng những thông tin của cái thực tại khách quan, của những gì có ở thực tại
khách quan bên ngoài. Cái cảm giác của con người vì vậy là cái phản ánh cái gì
khác ngoài cái thực tại khách quan. Các cảm giác của con người hay các phản
ánh phụ thuộc vào cái được phản ánh (thực tại khách quan).Theo V.I.Lê – nin:
“Không có cái bị phản ánh thì không thể có cái phản ánh nhưng bị cái phản ánh
tồn tại độc lập đối với cái phản ánh. Thế giới bên ngoài được phản ánh vào trong
ý thức của chúng ta.”4
V.I.Lê – nin viết: “ Ta biết được thực tại khách quan là do cảm giác hay
nói cách khác rằng những biểu tượng của ta đều do những tác động của những sự
vật khách quan (không lệ thuộc ý thức của ta) vào các giác quan của ta mà sinh ra.”5
- Thực tại khách quan tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác:
Thực tại khách quan là cái tồn tại bên ngoài con người, bên ngoài cảm giác
của con người, không phụ thuộc vào cảm giác của con người. Thực tại khách
4 Lê – nin tập 18, trang 74.
5 V.I.Lê – nin, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phế phán, Nxb Sự thật Hà Nội, 1960, trang 26. lOMoAR cPSD| 61570513
quan tồn tại tự nó, do nó, bởi nó và vì nó; thực tại khách quan tồn tại không do,
không vì, không bởi các cảm giác của con người, khôn bị điều kiện hoá, bị ràng
buộc bởi các cảm giác của con người. Thực tại khách quan tồn tại kể cả khi không
có con người, không có cảm giác của con người. Theo V.I.Lê – nin: “ Sự tồn tại
của vật chất không phụ thuộc vào cảm giác”;6 “Thế giới bên ngoài được phản ánh
vào ý thức của chúng ta, vẫn tồn tại độc lập với ý thức của chúng ta”.7
Ví dụ: Ánh sáng mặt trời là một ví dụ về thực tại khách quan tồn tại độc
lập với cảm giác con người, ánh sáng mặt trời vẫn tồn tại dù ai đó có cảm nhận
được hay không cảm nhận được.
Tổng quát lại: phạm trù “vật chất” biểu đạt cái thực tại khách quan tồn tại
bên ngoài cảm giác con người, độc lập, không lệ thuộc vào cảm giác của con
người. Cái thực tại khách quan đó là nguồn gốc, là nguyên nhân đưa đến những
cảm giác của con người. Tất cả những gì tồn tại khách quan, đều là vật chất. Phạm
trù “vật chất khái quát đặc tính chung nhất của tất cả các sự vật hiện tượng là đặc
tính tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác con người”. Qua đó việc giải thích các
khái niệm, chúng ta có thêm cơ sở lý luận giải thích những nguyên nhân của các
biến cố xã hội và tìm ra các phương án tối ưu để thúc đẩy xã hội chủ nghĩa phát triển.
1.1.1.Giá trị khoa học của định nghĩa vật chất của Lê – nin:
- Giá trị đối với triết học:
Định nghĩa vật chất của V.I.Lê – nin đã giải quyết một cách triệt để hai mặt
của vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Về mặt bản thể luận: Vật chất là tồn tại đầu tiên, thứ nhất, tồn tại có trước; ý
thức là tồn tại thứ hai, tồn tại có sau. Tồn tại vật chất sinh ra và quyết định tồn tại ý
thức, tồn tại tư duy; tồn tại ý thức, tư duy phụ thuộc vào tồn tại vật chất.Về mặt nhận
thức luận: Tồn tại vật chất là nguồn gốc, đưa đến quá trình nhận thức, tìm hiểu, năm
bắt của con người. Con người hoàn toàn có thể hiểu biết, nhận thức được thế giới;
thế giới là nhận thức được, hiểu biết được.
-Giá trị đối với lịch sử triết học: Định nghĩa vật chất đã khắc phục được những
hạn chế cơ bản của các quan điểm, quan niệm duy vật trước đây về vật chất, đặc biệt
là chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc.Định nghĩa vật chất của Lê – nin đã khẳng
định vật chất không phải là một vật thể cụ thể, cảm tính nào đó, cũng không phải là
6 Lê – nin toàn tập, tập 18, trang 56.
7 Lê – nin toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ Matxcova, 1980, trang 88. lOMoAR cPSD| 61570513
một thuộc tính cụ thể của một vật thể cụ thể nào đó. Vật chất là tất cả những gì tồn
tại khách quan bên ngoài con người, độc lập với ý thức của con người; không phụ
thuộc vào cảm giác, ý thức của con người.
-Giá trị đối với khoa học: Định nghĩa vật chất của V.I.Lê – nin đã chỉ ra sự
khác nhau giữa phạm trù “vật chất” trong triết học với phạm trù “vật chất” trong các khoa học cụ thể.
Phạm trù “vật chất” trong triết học khái quát đặc tính chung nhất của mọi vật
thể, vật chất. Đặc tính chung nhất này là đặc tính tồn tại độc lập khách quan với cảm
giác, ý thức của con người; không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người.
Phạm trù “vật chất” trong các khoa học cụ thể dùng để chỉ các vật thể, vật chất
cụ thể, các kết cấu vật chất cụ thể, các thuộc tính đặc điểm riêng lẻ cụ thể.
Với sự phân biệt như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lê – nin giúp các nhà
khoa học an tâm, vững bước đi sâu nghiên cứu vật chất trong các phạm vi lĩnh vực
riêng lẻ cụ thể. Những khám phá, phát hiện mới của các khoa học về một thuộc tính,
đặc điểm nào đó của các vật thể, vật chất cùng thuộc tính, đặc điểm riêng lẻ cụ thể
của chúng đều tồn tại độc lập với khách quan với cảm giác, ý thức của con người.
1.1.2.Các hình thức tồn tại của vật chất:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất tồn tại bằng vận động và vận
động của vật chất diễn ra trong không gian và thời gian. Vì vậy, vận động, không
gian và thời gian là các hình thức tồn tại của vật chất.
+ Vận động: Theo quan điểm siêu hình, vận động là sự di chuyển vị trí cả vật
thể trong không gian,thời gian, nguồn gốc của sự vận động là ở bên ngoài sự vật hiện
tượng. Còn theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là mọi sự biến đổi nói
chung. Xét về bản chất, vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính
cố hữu của vật chất, vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
+ Không gian và thời gian: Không gian và thời gian là thuộc tính khách quan,
nội tại của bản thân vật chất. Không gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động
về mặt vị trí, kết cấu, còn thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động về mặt
độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của quá trình. lOMoAR cPSD| 61570513
1.2. Định nghĩa của V.I.Lê – nin về “Ý thức” :
1.2.1. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người, kèm
theo sự cải biến và sáng tạo. Nó là một phạm trù gắn liền với vật chất, có mối quan
hệ biện chứng với nó. Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất, chỉ có ở con
người, thể hiện qua ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ phản ánh quá trình tương tác với
thế giới. Kết cấu của ý thức rất phức tạp, theo chiều ngang và chiều dọc với các thành
tố tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí với cấp độ sâu nhất là tự ý thức, tiềm thức,vô thức.
Vật chất góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn
của con người và ý thức không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà ý thức có tính
độc lập tương đối vì nó có tính năng động cao nên ý thức có thể tác động trở lại vật chất.
Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo vật chất. Khi phản ánh đúng hiện thực
khách quan thì chúng ta hiểu biết bản chất quy luật vận động của các sự vật hiện
tương trong thế giới quan.
Ví dụ : Nhận thức đúng đắn về thực tại nền kinh tế của đất nước, Đại hội VI
– năm 1986 của Đảng đã quyết định chuyển nền kinh tế từ tự cung, tự cấp quan liêu
sang nền kinh tế thị trường, nhờ đó mà sau gần 20 năm bộ mặt kinh tế đất nước thay
đổi theo chiều hướng đi lên, tạo bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Ý thức không phải là hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử - xã hội, được hình thành phát triển từ thực
tiễn xã hội, từ quá trình tồn tại và vận động khách quan của xã hội. Ý thức là hình
ảnh tinh thần phản ánh những quan hệ xã hội khách quan, phản ánh đời sống sinh
hoạt vật chất của con người. Ý thức không phải là cái siêu nhiên, thần bí được đưa
từ bên ngoài vào con người mà “Ngay từ đầu ý thức là sản phẩm xã hội và vẫn là
như vậy, chừng nào con người còn tồn tại”.8
Một cách khái quát, ý thức là hiện tượng xã hội, phản ánh những quan hệ xã
hội khách quan, phản ánh đời sống sinh hoạt vật chất của con người. Các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội, các quan hệ xã hội khách quan là nền tảng vật chất của
8 C.Mác,Ph.Ang – ghen, toàn tập, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội,1995,tập 3,tập 43. lOMoAR cPSD| 61570513
việc hình thành và nội dung khái quát của việc ý thức. Không có điều kiện này thì ý
thức không hoàn thiện. Bộ óc mới chỉ là mặt tự nhiên của ý thức.
1.3.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
-Vật chất quyết định sự hình thành, xuất hiện của ý thức:
Ý thức hình thành xuất hiện trên “nền móng của bản thân lâu đài vật chất”9
gắn với quá trình vận động của “bản thân lâu đài vật chất”. Quá trình vận động khách
quan của vật chất, của giới tự nhiên đến một đoạn làm cho vật chất chuyển hóa “từ
mảy may không cảm giác đến mảy may cảm giác”, làm hình thành nên dạng vật chất có năng lực cảm giác.
-Vật chất quyết định nội dung phản ánh của ý thức:
Sự phong phú của ý thức, tinh thần phụ thuộc vào sự phong phú của vật chất
và các quan hệ về những hiện thực của nó. Nội dung bên trong của ý thức là những
thông tin được bộ óc người thu lượm được từ thế giới vật chất bên ngoài chúng là
kết quả của việc khái quát của những thông tin chính thế giới vật chất bên ngoài.
-Vật chất quyết định khuynh hướng vận động của ý thức:
Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi. Điều kiện, hoàn cảnh vật chất biến đổi thì nội
dung phản ánh của ý thức biến đổi. Các hình thái tồn tại của vật chất bên ngoài bộ
óc người thay đổi thì nội dung phản ánh bên trong ý thức cũng thay đổi. Sự vận
động, biến đổi của vật chất quyết định sự vận động, biến đổi của ý thức. Tiến trình
của ý thức, ý niệm phụ thuộc vào tiến trình của sự vật.
-Vai trò của ý thức đối với vật chất:
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì
ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc
một cách máy móc vào vật chất.
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện,
hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống
con người. Còn tự bản thân ý thức thì không biến đổi được hiện thực.
9 Lê – nin toàn tập, tập 14, trang 53. lOMoAR cPSD| 61570513
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn.
Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định nhưng sau khi ra đời ý thức có tính độc lập
tương đối nên nó có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nói tới vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người
vì ý thức là ý thức con người, bản thân của ý thức tự nó không làm thay đổi gì hiện
thực. Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng:
-Ý thức, tư tưởng có thể quyết định làm sao con người hoạt động đúng và thành công
khi nó phản ánh đúng và sâu sắc thế giới khách quan, nó sẽ thúc đẩy thế giới vật chất
phát triển nhanh vì nó là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương hướng
và biện pháp chính xác. Ngược lại ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt
động sai trái và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan, nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của thế giới vật chất.Ph. Ăng – ghen viết: “Chúng ta không nên
quá tự hào về những thắng lợi của chúng ta đối với giới tự nhiên. Bởi vì cứ mỗi lần
chúng ta đạt được một thắng lợi là mỗi lần giới tự nhiên trả thù lại chún ta”10
Tổng kết lại, con người phải phát huy vai trò sáng tạo của thế giới khách quan. Tuy
nhiên cơ sở để phát huy tính năng động chủ quan của ý thức là việc thừa nhận tính
khách quan của vật chất, thừa nhận quy luậy của tự nhiên xã hội. Nếu như thế giới
vật chất với những thuộc tính, quy luật của nó tồn tại khách quan không phụ thuộc
vào ý thức con người thì trong hoạt động vào ý thức con người thì trong hoạt động
thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ
cho hoạt động của mình.
2.VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ
Ý THỨC CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
Chủ nghĩa Mác Lê – nin là nền tảng tư tưởng để Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng,
phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử mà Đảng và nhân dân ta đạt được qua hơn
30 năm đổi mới thể hiện sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của Đảng ; góp phần bổ
sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê – nin trong điều kiện mới.
10 Ph.Ăng – ghen, Biện chứng của tự nhiên, NXB Sự thật HN 1971, trang 268. lOMoAR cPSD| 61570513
2.1.Thực trạng đất nước trước thời kì đổi mới:
Những năm cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20, sau khi giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước, Việt Nam đứng trước rất nhiều thách thức về kinh tế và
chính trị. Thời gian này ở nước ta, tư tưởng nôn nóng muốn tiến nhanh lên Chủ nghĩa
Xã hội, dẫn đến “Đảng ta đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật
khách quan” dẫn đến sự sai sót trong cơ cấu kinh tế, những khuyết điểm của mô hình
kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp bộc lộ càng rõ làm cho kinh tế - xã hội rơi
vào trì trệ, khủng hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nguồn
lực viện trợ, giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa cạn đi, gần như không còn
nữa.11Sai lầm chủ quan duy ý chí đó là sự vi phạm nguyên tắc khách quan của sự
xem xét, trái với tinh thần của phép biện chứng duy vật.
Trong khi đó trên thế giới, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, xu thế toàn cầu hóa đang trở thành chiến lược của nhiều quốc gia phát
triển. Nước ta lại bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận, hậu quả rất nặng nề, càng
làm cho kinh tế, đời sống người dân ngày càng tụt hậu.
Cuối năm 1985, đầu năm 1986, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do những
khuyết điểm trong cuộc tổng điều chỉnh giá – lương – tiền (9/1985). Đất nước chìm
sâu trong khủng khoảng kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất trì trệ, các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội, tình hình sản xuất trì trệ, các chỉ tiêu kinh tế của kế hoạch 5 năm (1981
– 1985) đều không đạt, nhiều lĩnh vực mức tăng trưởng là âm, lạm phát tăng phi mã
có lúc lên đến 700%, đời sống của cán bộ, công chức và nhân dân vô cùng khó khăn,
hơn 7 triệu người thiếu đói, dự trữ quốc gia đặc biệt là ngoại tệ cực thấp.
Ðảng và nhân dân ta thấy không còn sự lựa chọn nào khác là phải đổi mới, trước hết
là đổi mới cách nghĩ, cách làm nhằm xây dựng CNXH một cách có hiệu quả hơn.
2.2. Chủ trương, đường lối đổi mới đất nước và những thành tựu đạt
được trong xây dựng và phát triển kinh tế:
Trước tình hình đó, tại Đại hội VI, Đảng đã tự phê bình một cách nghiêm khắc, phân
tích đúng nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế - xã hội : “Chúng ta có
khuyết điểm trong việc đánh giá tình hình cụ thể của đất nước, trong việc xác định
mục tiêu và bước đi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội” 12. Đại hội VI cũng
đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm, trong đó khẳng định: “Đảng phải luôn xuất phát từ
11 Xuân Nhân, 2024.Quyết định lịch sử: Đường lối đổi mới ra đời, Báo Công an Thành phố Hồ Chí Minh.
12 Đảng Cộng sản Việt Nam (1957), Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 13, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II (12-1957) lOMoAR cPSD| 61570513
thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”13. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những sai lầm khuyết điểm, đối mới từ
lý luận trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Đại hội đã đề ra đường lối
đất nước toàn diện, mở ra bước ngoặt cho một giai đoạn phát triển vượt bậc của đất
nước ở những chặng đường tiếp theo.
Đại hội VII của Đảng đã ban hành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, mà cốt lõi chính là xác định rõ mô hình Chủ nghĩa Xã hội
và con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh xác định chủ nghĩa
xã hội với 6 đặc trưng cơ bản và chỉ ra 7 phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam; thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, sự quyết tâm, đồng long của Đảng
và toàn thể dân tộc kiên định, kiên trì mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
định “Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn,
bổ sung, phát triển lý luận, giải quyết đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra”;
phải ra sức “Nâng cao trình độ trí tuệ chất lượng nghiên cứu lý luận của Đảng; tiếp
tục làm sáng tỏ những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của nước ta; làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đường lối, chính sách của Đảng trong thời kỳ mới”14.
Đến Đại hội XII, tổng kết 30 năm đổi mới, Đảng ta chỉ rõ: “Đất nước ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển
có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhâp
quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
được tăng cường. Văn hóa - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống
của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày
càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Công tác xây
dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh.
Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên…; quan hệ đối ngoại ngày càng
13 Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr.212
14 Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu lần VI, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.30. lOMoAR cPSD| 61570513
mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao”15.
Quy mô GDP Việt Nam giai đoạn 1986 - 2022. Nguồn: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
Sự đổi mới sáng tạo luôn là động lực thúc đẩy Đảng ta đưa ra những quyết
sách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của thời đại. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta không ngừng học hỏi, tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, quán
triệt sâu sắc nguyên tắc kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn và kết hợp
với điều kiện thực tế của đất nước để đưa ra những định hướng phát triển phù hợp.
Nhờ vậy, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên con đường xây dựng
và phát triển đất nước trong giai đoạn mới, “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta
trở thành một nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”16 III.TỔNG KẾT:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
có thể coi nó như một công cuộc kháng chiến trường kỳ của Đảng, nhà nước và nhân
dân ta. Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, những biến động nhiều mặt
của đất nước ta trong quá trình đổi mới toàn diện xã hội càng đòi hỏi Đảng và Nhà
nước ta phải kiên trì, kiên định, giữ vững lòng tin, quyết tâm khắc phục khó khăn
15 Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng TƯ Đảng, Hà Nội, 2016, tr.65-66.
16 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) tập 1, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Nxb CTQG Sự thật, tr.112. lOMoAR cPSD| 61570513
đồng thời phải tỉnh táo, thông minh, nhạy bén để thích ứng kịp thời với tình hình
thực tế biến đổi liên tục.
Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê – nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng thành thạo phép duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu và quản lí
kinh tế, phát huy mạnh mẽ hơn nữa quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị
trong công cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, nhất định chúng ta
sẽ trở thành những sinh viên góp phần xây dựng nền kinh tế, góp phần xứng đáng
vào công cuộc đổi mới kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam cất
cánh, để từ đó nâng cao hơn nữa vị trí của Việt Nam trên chính trường quốc tế, góp
phần củng cố hơn nữa sự ổn định về chính trị đất nước. Để cách mạng Việt Nam
giành được những thành quả mới trong điều kiện lịch sử mới, hoàn cảnh mới, để cho
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức phát triển theo đúng lý luận khoa học của chủ
nghĩa Mác Lê – nin, nâng cao vai trò của ý thức và vật chất, nâng cao nhận thức các
quy luật khách quan và vận dụng trong hoạt động thực tiễn của sinh viên.
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình triết học Mác Lê – nin, 2021, NXB Chính trị Quốc gia sự thật.
2. V.I.Lê – nin Toàn tập, 1980.NXB Tiến bộ, Matxcova.
3. Ph.Ăng – ghen, Biện chứng của tự nhiên, Nxb Sự thật,HN,1971.
4. V.I.Lê – nin, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phế phán, Nxb Sự thật Hà Nội, 1960.
5. C.Mác,Ph.Ang – ghen, toàn tập, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội,1995.
6. Xuân Nhân, 2024.Quyết định lịch sử: Đường lối đổi mới ra đời, Báo Công an Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1957), Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 13, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa II (12-1957). lOMoAR cPSD| 61570513
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr.212.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr.212