















Preview text:
VĂN BẢN ĐỌC
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
(Trích Thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
❖ Học sinh phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được
nội dung của văn bản từ nhan đề.
❖ Học sinh nhận biết và phân tích được cách lập luận trong văn bản qua hệ thống
ngôn ngữ, anh ảnh và dẫn chứng hấp dẫn của tác giả.
❖ Học sinh phân tích, đánh giá được quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản.
❖ Học sinh nhận biết và hiểu được tinh thần Thơ mới - một dòng thơ tiêu biểu của
văn học Tiện đại Việt Nam. 2. Về năng lực
❖ năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại
❖ năng lực hợp tác, làm việc nhóm.
3. Về phẩm chất: Học sinh hiểu biết và có tình yêu đối với nghệ thuật, tiếng Việt
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV cho HS so sánh một số bài thơ Đường luật và Thơ mới.
❖ Phần đặt câu hỏi cho học sinh: Có bao giờ em băn khoăn về việc phân biệt giữa cái
cũ và cái mới không? Hãy chia sẻ về trải nghiệm của mình?
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
* Chia sẻ băn khoăn phân biệt cái cũ và cái
Giáo viên chiếu qua nền tảng công mới
nghệ một số bài thơ Đường luật và Băn khoăn khi phải phân biệt cái mới và cãi Thơ mới.
cũ. Cái mới sẽ được sử dụng nhiều hơn trong
Giáo viên yêu cầu học sinh:
cuộc sống hằng ngày, cái cũ sẽ được lưu giữ
lại như những kỉ niệm đã qua. Thông thường
+ Có bao giờ em băn khoăn về việc cái mới sẽ được xây dựng và kế thừa, phát
phân biệt giữa cái cũ và cái mới triển trên nền tảng của cái cũ.
không? Hãy chia sẻ về trải nghiệm của mình?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ, đánh giá và phản biện trao đổi
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh nắm được thông tin về tác giả Hoài Thanh
❖ Học sinh nhận biết được sự nghiệp sáng tác và hoàn cảnh ra đời của văn bản.
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm
❖ Học sinh chia nhóm thảo luận để tìm hiểu nội dung văn bản
❖ Học sinh phát vấn, thảo luận về tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật. c. Sản phẩm:
❖ Kết quả làm việc của học sinh.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
I. Những nét chính về tác giả, tác phẩm
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học 1. Tác giả
sinh: chia sẻ những hiểu biết của em - Hoài Thanh ( 1909 – 1982 ) quê xã Nghi
về tác giả Hoài Thanh và tác phẩm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Tác phẩm chính: Văn chương và hành động
Học sinh báo cáo phần tìm hiểu
(1936); Thi nhân Việt Nam (viết chung với
Hoài Chân,1942); Có một nền văn hóa Việt
Bước 4. Kết luận, nhận định
Nam (1946); Quyền sống của con người trong
Giáo viên chốt những kiến thức cơ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du (1949); Phê bản
bình và Tiểu luận (3 tập - 1960,1965,1971); Chuyện thơ (1978).
- Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc
của văn học Việt Nam hiện đại.
- Năm 2000, Hoài Thanh được truy tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm
a. Một thời đại trong thi ca
- là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam (1932-1941).
- Công trình này mang tính chất của một bản
“tổng kết” về phong trào Thơ mới ngay trong
thời kì phát triển đỉnh cao của nó. b. Đoạn trích - Xuất xứ và vị trí
+ Tiểu luận mở đầu Thi nhân Việt Nam
=> Sự khám phá và đánh giá đầu tiên; là
công trình tổng kết có giá trị về phong trào thơ mới. - Bố cục:
+ P1: “. .nhìn vào đại thể”: Nêu vấn đề đi tìm tinh thần Thơ mới.
+ P2: “Cứ đại thể. . thanh niên”: Phân tích,
chứng minh, lí giải tinh thần Thơ mới.
+ P3: Còn lại: Con đường giải quyết bị kịch của các nhà Thơ mới.
3. HOẠT ĐỘNG 3: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh biết cách đọc văn bản nghị luận hiện đại: bố cục, luận điểm; cách lập luận và dẫn chứng cụ thể.
❖ Học sinh hiểu được tinh thần Thơ mới trên cả hai bình diện văn chương và xã hội.
❖ Học sinh nhận biết và phân tích quan niệm về Thơ mới và nhận thức ý nghĩa thời đại của Thơ mới.
❖ Học sinh hiểu được những nét đặc sắc trong cách nghị luận của Hoài Thanh.
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
❖ Học sinh làm việc cá nhân kết hợp hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
❖ Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện và trình bày. c. Sản phẩm:
❖ Kết quả làm việc của học sinh.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
II. Đọc hiểu văn bản
GV yêu cầu học sinh thảo luận cặp 1. Quan điểm của tác giả trong việc xác định
đôi để thống nhất nội dung: tinh thần Thơ mới
+ Quan điểm của tác giả trong việc - Khó khăn
xác định tinh thần Thơ mới (khó khăn, + Thơ mới và thơ cũ không có sự phân biệt
Quan điểm tác giả, lí do).
rạch ròi dễ nhận ra. Trong Thơ mới, Thơ cũ + Nhận xét cách viết
đều có những bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất.
HS làm việc nhóm nhỏ để cùng thực - Quan điểm của Hoài Thanh hiện nhiệm vụ.
+ Không căn cứ vào cục bộ và bài dở (Vì cái
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
dở chẳng tiêu biểu cho cái gì hết).
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình
+ Phải căn cứ vào đại thể (khái quát bản chất bày.
phổ biến nổi bật) và bài hay.
- GV tổ chức cho HS đánh giá chéo - Lí do giữa các nhóm.
+ “Cái cũ và cái mới vẫn nối tiếp nhau thay
Bước 4. Kết luận, nhận định
đổi, thay thế nhau: Hôm nay phôi thai từ hôm
qua, và trong cái mới vẫn còn rơi rớt ít nhiều
Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt cái cũ.”
những kiến thức cơ bản - Nhận xét
+ Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối
chiếu, nhưng không so sánh tỉ mỉ, vụn vặt, cá
thể mà so sánh thời đại cùng thời đại, so sánh trên đại thể.
+ Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học mà tác
giả đặt ra ngay từ đầu để định hướng ngòi bút
và định hướng sự tiếp nhận của người đọc.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
2. Tinh thần Thơ mới
GV chia lớp thành 6 nhóm để tập a. Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong Thơ
trung thảo luận hoàn thành Phiếu học mới. tập số 1 (Phụ lục) - Cái “Ta” trong thơ cũ
* Cái “Ta” trong thơ cũ và cái “Tôi” + Ý thức đoàn thể. trong Thơ mới.
+ Tác giả không dùng từ “Tôi”, không tự +Cái “ta” trong thơ cũ.
xưng, ẩn mình sau chữ “Ta” – từ chỉ chung
+Cái “tôi” trong Thơ mới. cho nhiều người.
* Bi kịch của cái “Tôi” trong Thơ mớ - Cái Tôi trong Thơ mới + Khái quát + Ý thức cá nhân. +Cụ thể
+ Xuất hiện trong thơ văn không biết t lúc nào: +Nguyên nhân bị kịch
bỡ ngỡ, lạc loài (vì quá mới mẻ, thể hiện quan
niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá
+ Nhận xét cách diễn đạt đoạn văn nhân).
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
+ Trong văn học trung đại: Cái “Tôi” mờ nhạt, - Học sinh trình bày
tương đối, chìm đắm trong cái chung như giọt
nước chìm trong biển cả.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
✓ Cũng có những trường hợp ngoại lệ, các - Học sinh trình bày
nhà thơ đã vượt lên trên thời đại khẳng
- GV tổ chức cho HS đánh giá chéo
định cái Tôi cá nhân như: Hồ Xuân giữa các nhóm.
Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ,
Bước 4. Kết luận, nhận định Tú Xương,. .
Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt + Cái tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt đối xuất
những kiến thức cơ bản
hiện giữa thi đàn Việt Nam vào những năm 20
của thế kỉ XX (Tản Đà) thật bé nhỏ, tội nghiệp,
bơ vơ, rên rỉ, thảm hại. . mất hết cốt cách hiên ngang ngày trước.
- Nhận xét cách diễn đạt
+ Cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích thể hiện sự
tự tin trong khám phá và kết luận khoa học.
Biện pháp so sánh đối chiếu đã làm nổi bật cái
ta trong thơ cũ và cái “Tôi” trong Thơ mới,
giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc toàn diện hơn.
b. Bi kịch của cái “Tôi” trong Thơ mới
* Biểu hiện qua đoạn văn: “Đời chúng ta
nằm trong vòng chữ “Tôi”. . cùng Huy Cận”. - Khái quát
+ Khái quát chính xác, sâu sắc những biểu hiện
chung, riêng, giống/ gần nhau và khác nhau
của tinh thần Thơ mới với phong cách, tư
tưởng của các nhà thơ tiêu biểu.
+ Đặc sắc của đoạn văn (ngắn gọn, khái quát,
cụ thể), không những chỉ ra nguyên nhân mà
còn thấy cả tiến trình và báo trước kết quả của tinh thần Thơ mới.
+ Lời văn sôi nổi với các từ “ta” (chúng ta, nhà
nghiên cứu, người đọc. .) như đang đồng hành,
sáng tạo, đồng cảm cùng những nhà Thơ mới tài hoa nhất. - Cụ thể
+ Cái chung có chữ “Tôi”, nguyên nhân thực
trạng, “Mất bề rộng” thì đi “tìm bề sâu” nhưng
kết quả là sự bế tắc, “càng đi sâu càng thấy lạnh”.
+ Cái riêng của mỗi nhà thơ một khác nhau
trên con đường tự thoát, né tránh cuộc đời
nhưng càng cố gắng càng bi kịch.
✓ Thế Lữ “lên tiên” nhưng “động tiên đã khép”.
✓ Lưu Trọng Lư “phiêu lưu trong trường
tình” nhưng “tình yêu không bền”.
✓ Hàn Mặc Tử - Chế Lan Viên thì “điên cuồng rồi tỉnh”.
✓ Xuân Diệu “đắm say” nhưng “vẫn bo vo".
✓ Huy Cận thì “ngẩn ngơ buồn trở ve".
=> Bi kịch cái “Tôi” trong Thơ mới thật đáng
thương, tội nghiệp, bơ vơ, lạc lõng trước cuộc
đời. Nỗi buồn lan toả khắp trời đất, gieo khổ
đau trong hồn người hiện thế. - Nguyên nhân bi kịch
+ Do hoàn cảnh xã hội đương thời không cho
người thanh niên nhiều khát vọng quyền sống đúng nghĩa.
+ Do bản thân cái “Tôi” khi tách ra khỏi cái
“Ta” đã mất đi điểm tựa vững chắc, trở nên bơ
vơ, lạc lõng, thiếu tự tin. . - Nhận xét
+ Nhận định xác đáng, tinh tế, câu văn mềm
mại uyển chuyển, giọng văn đồng cảm, chia sẻ.
tác giả còn khắc hoạ bi kịch bằng hình ảnh so sánh mềm mại tinh tế.
+ Việc chỉ ra bi kịch của cái “Tôi” (Thơ mới)
thể hiện đóng góp quan trọng của Hoài Thanh.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
3. Cách giải quyết bi kịch
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân đề - Con đường thực hiện nhiệm vụ:
+ Gửi cả vào tình yêu tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ
+ Khi nhận thấy bi kịch của cái Tôi thân thương.
trong Thơ mới, tác giả đã có cách giải + Tìm về dĩ vãng.
quyết bi kịch như thế nào? - Nguyên nhân
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
+ Tiếng Việt là tấm lụa hứng vong hồn bao thế
- Học sinh làm việc nhóm và trình bày hệ người Việt trong qua khứ và hiện tại. Lớp
thanh niên dùng tiếng Việt để bày tỏ tình yêu
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
quê hương đất nước. Tiếng Việt bất diệt cũng - Học sinh trình bày
như dân tộc Việt Nam mãi mãi trường tồn.
- GV tổ chức cho HS đánh giá chéo - Nhận xét giữa các nhóm.
+ Đó là con đường riêng của Thơ mới, cũng có
Bước 4. Kết luận, nhận định
những tác dụng nhất định nhưng còn hạn chế
trong hoàn cảnh đất nước còn nô lệ, phản ánh
Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt ý thức, tâm lí chủ quan của các nhà Thơ mới.
những kiến thức cơ bản
Tuy nhiên nó cũng rất đáng được lịch sử ghi nhận và trân trọng.
+ Hoài Thanh đã thể hiện tình cảm trân trọng
thiết tha ấy qua hệ thống hình ảnh giàu cảm
xúc: “gửi cả, yêu vô cùng, chia sẻ buồn vui,
dồn tình yêu, hứng vong hồn.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập III. Tổng kết
- GV yêu câu HS làm việc cá nhân 1. Nội dung
vận dụng kiến thức vừa đọc hiểu để - Khẳng định sự thắng lợi của Thơ mới, ủng hộ hoàn thành nhiệm vụ:
mặt tích cực, lí giải bi kịch cái Tôi, cách giải
+ Nêu khái quát nội dung và nghệ
quyết bi kịch của cái tôi trong Thơ mới. thuật của văn bản.
- Cách nhìn nhận đúng đắn, khoa học vấn đề
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Thơ mới, cái nhìn tiến bộ xuất phát từ chính tâm hồn người viết.
- Học sinh làm việc cá nhân và trình bày 2. Nghệ thuật
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật
- Học sinh trình bày báo cáo kết quả
làm việc, lớp theo dõi đánh giá, nhận xét và bổ sung. + Tính khoa học
Bước 4. Kết luận, nhận định
+ Hệ thống luận điểm chuẩn xác, mới mẻ, sắp
Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt xếp mạch lạc. Dẫn chứng chọn lọc, lập luận
những kiến thức cơ bản
chặt chẽ, thuyết phục. Sử dụng biện pháp so
sánh đối chiếu ở cấp độ phù hợp, mang lại hiệu quả.
+ Tính nghệ thuật: Lời văn thấm đẫm cảm xúc,
giọng điệu thay đổi linh hoạt, cảm xúc người
viết nồng nhiệt, gây truyền cảm, đồng cảm cao.
=> Một cách viết văn nghị luận văn chương
dễ hiểu mà rất tài hoa, tinh tế, hấp dẫn.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động
❖ Học sinh biết cách vận dụng kiến thức vừa học câu hỏi cụ thể từ đó rèn luyện kĩ
năng phân tích, cảm nhận văn học.
❖ Học sinh biết cách nhận xét, đánh giá quan điểm của một nhà phê bình văn học
để ghi - nhớ kiến thức bài học.
b. Nội dung thực hiện
❖ Học sinh làm việc cá nhân và trình bày. c. Sản phẩm
❖ Kết quả làm việc của học sinh
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Sự khác biệt cơ bản giữa "cái tôi" Thơ | mới
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để và "cải ta" thơ cũ là ở chỗ: thực hiện nội dung.
+ Thơ cũ thường nói lên những suy tư, những
+ Theo quan niệm của Hoài Thanh, cảm xúc chung của cả lớp người, loại người,
chữ tôi và ta trong Thơ mới và thơ cũ kiểu người. "Cái tôi" nếu có cũng mượn bóng có gì khác nhau? "cái ta" chung ấy.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
+ "Cái tôi" trong Thơ mới, nó đã đứng một
Học sinh làm việc cá nhân vào giấy để mình, tự bộc bạch những gì sâu kín nhát bên chuẩn bị phát biểu.
trong bản thể của nó. ngay
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
+ Chữ “tôi” và chữ “ta” thể hiện ý thức bản
thân mình, chữ “tôi” mang ý nghĩa tuyệt đối
Học sinh trình bày phần bài làm của của nó. mình
+ Chữ “ta” trong thơ cũ là cá nhân ý thức gắn
Bước 4. Kết luận, nhận định
với cộng đồng, đoàn thể.
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ của phong trào Thơ mới đã
“dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ)
trình bày suy nghĩ của em về ý kiến này.
b. Nội dung thực hiện: HS trình bày và chia sẻ ý tưởng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
* HS có thể có nhiều cách trình bày khác Giáo viên giao nhiệm vụ nhau song cần lưu ý
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn.
Học sinh làm việc cá nhân để hoàn - Biết cách triển khai đoạn văn. thành - viết đoạn. + Mở đoạn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Giới thiệu được khái quát về luân điểm Thơ
Học sinh trình bày phần bài làm của mới “dồn tình yêu quê hương trong tình yêu mình tiếng Việt”.
Bước 4. Kết luận, nhận định + Thân đoạn
Biết vận dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn
đề vai trò, vị trí của Thơ mới trong tình yêu
quê hương qua tình yêu tiếng Việt. + Kết đoạn
Khẳng định được vấn đề
Đoạn văn tham khảo
Tình yêu quê hương đất nước là một nội dung mang phạm trù rộng, mỗi con
người sinh ra trong mình đều mang một tình cảm sâu nặng với quê hương. Thơ
mới ra đời trong thời buổi nhiễu nhương của xã hội, trong cuộc mưa Âu gió Mỹ
hỗn loạn, xã hội thượng tầng bất ổn, đời sống người dân bơ vơ lạc lõngTrước
tỉnh cảnh như vậy mỗi trí thức tìm cho mình một hướng rẽ riêng, người đấu tranh
trực diện, kẻ ẩn náu thân mình bộc lộ tình yêu đất nước thầm kínTrong tiểu luận
phê bình “Một thời đại trong thi ca" khi nhận xét về phong trào Thơ mới, Hoài
Thanh cho rằng: “Các nhà thơ phong trào Thơ mới đã “dồn tình yêu quê hương
trong tình yêu tiếng Việt”. Trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ, có nhiều cách
biểu lộ lòng yêu nước. . .Các nhà Thơ mới đành gửi lòng yêu nước thương nói
của mình vào tình yêu tiếng Việt. Họ dùng tiếng nói của dân tộc để sáng tác thơ,
duy trì tiếng nói và các thể thơ mang hồn cốt dân tộc. Qua thơ, họ ngợi ca thiên
nhiên đất nước, gửi gắm nỗi buồn mất nước, các nhà thơ mới đã phát triển, đổi
mới ngôn từ, làm cho tiếng Việt trở nên rất phong phú, trong sáng, tinh tế, hiện
đại. Trong khi văn học trung đại sáng tác văn học bằng chữ Hán, chữ Nôm (sáng
tạo từ chữ Hán) và các thể thơ chủ yếu là Đường luật, thì các nhà Thơ mới làm
thơ bằng tiếng Việt, chữ quốc ngữ, tôn vinh các thể thơ truyền thống như: thơ lục
bát, thơ bốn chữ, thơ năm chữ. . Họ coi tiếng nói của cha ông là là hương hoa
quý giả, mang hồn thiêng dân tộc, nên đã trau chuốt từ ngữ, hình ảnh. Tinh yêu
tiếng Việt, yêu nghệ thuật thơ ca, yêu bản sắc văn hóa dân tộc của các nhà Thơ
mới rất phong phủ sâu sắc. Khi không thể thi thố tài năng cũng không kinh bang
tế thế giúp đời trị quốc được thì tình yêu tiếng Việt được xem là một biểu hiện
tinh tế của tình yêu quê hương đất nước. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
TÌM HIỂU TINH THẦN THƠ MỚI
* Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới + Cái Ta trong thơ cũ:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………. + Cái Tôi trong thơ mới:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
* Bi kịch của cái Tôi trong thơ mới + Khái quát:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………. + Cụ thể:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………. + Nguyên nhân bi kịch:
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
+ Nhận xét cách diễn đạt đoạn văn
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Document Outline
- Đoạn văn tham khảo
- PHỤ LỤC
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
- * Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới
- * Bi kịch của cái Tôi trong thơ mới