








Preview text:
Mua xe và đăng ký xe khác tỉnh có được không?
Độ tuổi được đăng ký xe máy
1. Đăng ký xe mua khác tỉnh thực hiện như thế nào ?
Chào luật minh khuê! mình có một câu hỏi muốn được giải đáp, Mình muốn
mua xe ở một tỉnh nhưng lại muốn đăng ký và lấy biển số xe ở một tỉnh khác
có được không? Trong trường hợp được phép như vậy thì tôi phải làm gì?
Tôi mong được công ty trả lời sớm. Trả lời
Trường hợp của bạn,bạn có thể mua xe ở một tỉnh và đăng ký ở một tỉnh
khác là hoàn toàn có thể bởi vì không có quy định nào của pháp luật quy định
mua xe ở một nơi và phải đăng ký xe ở đó cả. Bạn có thể đăng ký xe ở
tỉnh,thành phố nơi bạn cư trú hoặc một tỉnh thành phố khác.
Trong trường hợp bạn cư trú tại tỉnh A mà muốn mua xe tại tỉnh B bạn có thể thực hiện như sau:
"Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe...
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ
hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng
ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện
thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấ
p giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng,
phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng
ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7;
khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay
trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền s
ở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên.
Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b,
điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang
tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d,
đi ể m đ kho ả n 1 Đi ề u này (đ ố i v ớ i sang tên khác t ỉ nh)...."
Như vậy, trong trường hợp các bên làm thủ tục mua bán xe khác tỉnh thì bên
bán phải làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe và nộp lại giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày 2 bên làm hợp
đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực, cơ quan công an sẽ thực
hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy
chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; bên mua trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày làm hợp đòng chuyển quyền sở hữu cần liên hệ với
cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Hồ sơ đăng ký xe bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/TT-BCA
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc
chứng thực, văn bản thừa kế,...
- Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA
Theo đó, điều 9 quy định rằng:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân
dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với
lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân
dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung
đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên
(trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú
hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ ch
ức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặ
c Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao ho
ặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất
trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay visa.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đế
n đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới
thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh s
ự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:
Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại v
ụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng
minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng
đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt
Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân
hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người
nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng
ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng
minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Thẩm quyền của cơ quan đăng ký xe được quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
"3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của
Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong
cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tạ
i Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường b
ộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số
các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ ch
ức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung
tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và
các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có
trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
b) Xe mô tô, xe g ắ n máy, xe máy đi ệ n, xe có k ế t c ấ u
tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan,
tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức
kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ
chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt tr ụ sở.
5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển sổ xe mô
tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu
tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương
mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
6. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại
các huy ệ n biên gi ớ i, vùng sâu, vùng xa ho ặ c các đ ị a
phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký,
cấp biển số xe theo cụm."
2. Đăng ký xe máy khi nhận chuyển nhượng từ người khác ? Trả lời:
Trước hết, bạn muốn đăng ký chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu của mình thì
bạn và chủ của chiếc xe đó phải ký với nhau hợp đồng mua bán xe. Sau đó,
một trong hai bạn đến tổ chức hành nghề công chứng nộp hồ sơ yêu cầu
công chứng hợp đồng mua bán xe đó (có thể là bất kỳ phòng công chứng hay
văn phòng công chứng nào). Hồ sơ công chứng bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Dự thảo hợp đồng mua bán xe
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người đi công chứng
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu chiếc xe – giấy đăng ký xe máy,
giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng giao dịch mua xe.
Sau khi công chứng có văn bản công chứng, bạn đến Công an huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi bạn
cư trú để xin cấp đổi giấy đăng ký xe máy.
Do cả hai bạn đều ở Thanh Hóa, theo đó căn cứ theo Điều 6, Điều 10 Thông
tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì hồ sơ đăng ký sang tên xe
trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm những giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/TT-BCA
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc
chứng thực, văn bản thừa kế,...
- Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA
Ngoài ra, bạn cũng cần mang tiền lệ phí để nộp cho Cơ quan công an khi có
yêu cầu đăng ký sang tên cho xe. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan công an sẽ xem xét, nếu việc yêu cầu sang tên là đúng theo quy định
của pháp luật thì cơ quan công an sẽ cấp đăng ký xe mới cho bạn.
Như vậy, sau khi bạn thực hiện đúng trình tự, thủ tục như trên thì bạn sẽ
được đăng ký sang tên cho chiếc xe với tên chủ sở hữu chiếc xe là xe của bạn.
3. Mức phạt khi để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy ?
Xin chào luật sư, vừa rồi em có bị bắt và thu giữ xe 1 tuần vì lí do: Không đội
mũ bảo hiểm, không có giấy tờ xe, không có bằng lái xe... Sau 1 tuần bố em
có đi nộp tiền phạt thì hết 2.200.000 ngàn đồng, trong đó tội của em mất
1.200.000, tiền giữ xe mất 100.000 và 900.000 tiền phạt của bố em vì tội giao
xe cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông.
Hiện tại em đã đủ 18 tuổi. Vậy cho em hỏi có có luật nào quy định bị phạt tiền
đối với người giao xe cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông không
ạ? mong luật sư trả lời giúp em và gửi qua email cho em ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn ạ. Trả lời:
Theo quy định tại điểm đ, khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì người
giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển xe máy xử phạt như sau:
"5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối vớ
i cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương
tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy đị nh tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ,
tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường
bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường
hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị
tước quyền sử dụng);
- Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
"Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sứ
c khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép
lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực
hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái"
Nếu tại thời điểm bố bạn giao xe cho bạn sử dụng mà bạn chưa đủ độ tuổi lái
xe theo quy định của luật giao thông đường bộ 2008 thì ngoài việc xử phạt vi
phạm hành chính với bạn cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ có căn cứ xử phạt
vi phạm hành chính với bố bạn do đã giao xe cho người không đủ điều kiện
lái xe sử dụng. Vây, chủ sở hữu xe là bố bạn sẽ bị phạt khoản tiền từ 800.000 đến 2.000.000 đồng.
4. Cách giải quyết khi bị CSGT yêu cầu dừng xe mà không phạm luật ?
Thưa luật sư ! Cho tôi hỏi khi tham ra giao thông mà không phạm luật thì
CSGT có được quyền dừng xe để kiểm tra không?
Cảm ơn luật sư đã tư vấn cho tôi. Trả lời
Theo điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về quyền hạn của cảnh sát
giao thông đường bộ thì cảnh sát giao thông có quyền hạn sau đây:
Điều 8. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần
tra, kiểm soát
1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường
bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy
định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy đ
ịnh khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của
người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của
phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người
trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định
của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về
hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội
và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ
trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc
trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đườ
ng bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn
hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ
xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần
tra, ki ểm soát được huy động phương tiện giao thông,
phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụ
ng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới
hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.
4. Được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí,
công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
5. Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường
nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừ
ng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc
giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần
thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Thông tư số 65/2020/TT-BCA quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông
đường bộ thì Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng
phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
Điều 16. Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát
1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để
kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiế
t bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành
vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành
vi vi phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương
tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ
quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng
liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát
phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh
phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến
đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý,
lực lượng tham gia phối hợp;
d) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá
nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương
tiện tham gia giao thông đường bộ.
Như vậy, theo quy định trên thì cảnh sát giao thông sẽ chỉ được quyền dừng
phương tiện nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thông qua phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu các hành vi vi phạm, khi thực hiện
mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế
hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được phê duyệt,
khi có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, của
cơ quan chức năng liên quan,..., khi có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân.
Theo thông tin bạn nêu ra thì cảnh sát giao thông dừng xe của bạn khi bạn
không mắc lỗi điều này chiếu theo quy định trên thì cảnh sát giao thông sẽ
không có quyền dừng xe bạn. Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý đến các trường
hợp dừng xe do thực hiện mệnh lệnh của cấp trên, có văn bản của các cơ
quan có liên quan hay do tin báo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm
pháp luật của bạn (nếu có) đối với các trường hợp này thì cảnh sát giao
thông vẫn có quyền dừng xe bạn mặc dù bạn không vi phạm luật.
5. Các loại xe phải đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật
Xin chào công ty Luật Minh Khuê, xin cho hỏi, theo quy định của pháp luật
hiện hành, những loại xe nào phải đăng ký tạm thời?
Mong sớm nhận được phản hồi từ quý công ty, tôi xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về các loại xe
phải đăng ký tạm thời, bao gồm:
Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu
tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ
quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hộ
i nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục v
ụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô
làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và
xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Như vậy, những loại xe cần phải làm thủ tục đăng ký tạm thời bao gồm:
- Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông
- Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt
Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao
- Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức
- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất
về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam
- Xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Document Outline
- Mua xe và đăng ký xe khác tỉnh có được không? Độ t
- 1. Đăng ký xe mua khác tỉnh thực hiện như thế nào
- 2. Đăng ký xe máy khi nhận chuyển nhượng từ người
- 3. Mức phạt khi để cho người không đủ điều kiện đi
- 4. Cách giải quyết khi bị CSGT yêu cầu dừng xe mà
- 5. Các loại xe phải đăng ký tạm thời theo quy định