1. Định nghĩa chú ý:
1.1. Định nghĩa:
- Chú ý sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện
tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động tiến
hành hiệu quả.
dụ: + Chú ý nghe thầy giảng bài: lắng nghe lời nói, nội dung, các
điểm nội dung cần lưu ý được giáo nhấn mạnh -> hoạt động được định
hướng thì hoạt động sẽ được tiến hành một cách hiệu quả (nghe bài giảng
thì khi về n sẽ làm bài tập dễ dàng hơn).=>Trong lúc giải một bài tập toán thì
chúng ta phải tập trung suy nghĩ để phân tích c khía cạnh của bài, các đặc
điểm nhận dạng từ đó đưa ra các phương pháp giải bài toán đó bằng ch vận
dụng kiến thức nhân hay nhớ lại những dạng tương t thầy đã giảng.
+ Chú ý điều khiển phương tiện giao thông: quan sát xung quanh, đèn tín
hiệu, biển tín hiệu -> đảm bảo sức khỏe, tính mạng của mình người ngồi sau
xe => không vi phạm luật giao thông.
1.2 Đặc điểm:
- Chú ý một trạng thái tâm thường xuất hiện song hành với các hoạt
động tâm chủ yếu các ý hoạt động nhận thức. Chú ý nền tảng để hoạt
động nhận thức diễn ra một cách dễ dàng, nhanh chóng chính xác hơn. Khi đi
với quá trình nhận thức t chú ý “hỗ trợ con người nhận biết được một cách dễ
dàng hơn các thuộc tính của sự vật, phát hiện ra vấn đ từ đó nhu cầu tiến
hành hoạt động duy để giải quyết chúng.
dụ: Trong lúc giải một bài tập toán thì chúng ta phải tập trung suy
nghĩ để phân tích các khía cạnh của bài, các đặc điểm nhận dạng từ đó đưa ra
các phương pháp giải bài toán đó bằng cách vận dụng kiến thức nhân hay
nhớ lại những dạng tương tự thầy đã giảng.=> tập trung chú ý t khả
năng nhận biết tốt hơn sáng suốt hơn từ đó hiệu quả làm việc cao hơn.
- Chú ý không đối tượng riêng, đối tượng của chính đối tượng của hoạt
động tâm xuất hiện cùng. ->Vd: Khi học sinh giải một bài toán thì đối
tượng chú ý của học sinh lúc bấy giờ chính nội dung các dữ kiện bài toán
đưa ra.
=> Chú ý được xem “cái nền”, “cái phông”, điều kiện tâm của hoạt
động có ý thức.
1.3 Biểu hiện:
- Biểu hiện bên ngoài của sự chú ý thường thể hiện bằng những hình thức
như nhìn “chằm chằm’’, “không chớp mắt’’, “há hốc miệng’’hoặc chuyển động
của thể theo sự di chuyển của đối tượng chú ý.
dụ: Khi chúng ta đang chú ý nghe giáo giảng bài thì ta thường sẽ
nhìn “chăm chú” vào cô, di chuyển mắt hay “xoay” người theo hướng đôi
khi nghe một điều đó bất ngờ, khó tin hay thú vị khi sẽ “há hốc miệng”.
Hoặc khi tiếng động lạ n ngoài, người ta thường chú ý theo hướng phát ra
tiếng động đó: 1 người đi ngoài hành lang, 1 tiếng còi phía ngoài trường
học,....
-Biểu hiện bên trong khi chú ý tập trung lâu dài hấp trở nên nông
hơn,thưa hơn,thời gian hít vào ngắn hơn so với thời gian thở ra.
*TUY NHIÊN không phải lúc nào giữa chú ý biểu hiện của cũng đồng
nhất,có lúc mâu thuẫn giữa biểu hiện bên ngoài bên trong thường gọi “vờ
chú ý”. dụ: Khi một bạn nào đó đang nói chuyện với mình bên ngoài
mình vẻ như đang chăm chú lắng nghe nhìn vào bạn,nhưng bên trong
mình lại suy nghĩ trưa nay ăn -> không tiếp nhận những được nghe
không nhận thức sự việc, cho nên khi được hỏi lại thì chẳng biết để trả lời.
=> +Phân biệt chú ý thật vờ chú ý:
Chú ý tht
Vờ chú ý
Tập trung lắng nghe, nhìn, cảm
nhận,...=> ý thức được s việc, lưu
lại trong trí nhớ,....
Giả vờ chăm chú lắng nghe, nhưng bị
xen lẫn bời các dòng suy nghĩ bên
trong, không phải sự việc đang cần
chú ý=> không ý thức được sự việc,
không lưu lại trong trí nhớ hoặc chỉ
rất ít,...
+Không chú ý thật không chú ý giả: Vd:
Việc học lệch, không muốn chú ý tới những phần họ cho không quan
trọng.
Nghe ý đồ, nghe lén, hay một sự việc người khác đang nói tới
mình kể c bất lợi hay lợi.
Không chú ý tht
Vờ không chú ý
Không cảm nhận về sự việc, hoàn
toàn không ý thức về sự việc
không lưu lại trong t não
vẻ không lắng nghe không cảm
nhận nhưng bên trong đang chăm chú
hướng về s việc=> ý thức vấn đề,
lưu lại trong trí nhớ
+Cũng trường hợp chú ý tốt nhưng hiệu quả không cao do các nguyên nhân
khác của chú thể.
Vd những trường hợp do thiếu kiến thức, mặc chú tâm nhưng không thể hiểu
được vấn đề đang chú ý tới(có lòng nhưng thiếu sức),...
đối với con người thì căn bệnh liên quan đến thiếu máu não, bệnh này thì
thể do nhiều nguyên nhân(tuổi già, tắt mạch) dẫn đến việc não được cung cấp
máu giàu oxy (không được nuôi dưỡng) thể gây hoại tử vùng não đó (thiếu
máu cục bộ). Làm mất một số chức năng thần kinh cấp cao như: lẫn, mất ý
thức, khó khăn trong việc phối hợp động tác, nói lắp, các vấn đề về thị lực,…
2. Phân loại chú ý:
Chú ý được chia thành ba loại: chú ý không chủ định, chú ý chủ định
chú ý sau chủ định
a. Chú ý không chủ định
- Chú ý không chủ định loại chú ý không mục đích t giác, không
cần sự nỗ lực của bản thân, không sử dụng một biện pháp thủ thuật nào vẫn
chú ý được vào đối tượng
VD: Ta đang lắng nghe giáo viên giảng bài. Bỗng một chiếc xe cấp
cứu chạy ngang qua, khi đó, ta sẽ chú ý vào chiếc xe cấp cứu
Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra phụ
thuộc vào đặc điểm của kích thích:
- Độ mới lạ của kích thích: Kích thích càng mới lạ, mang tính bất ngờ,
càng dễ gây ra chú ý không chủ định. Ngược lại, vật chú ý càng rập khuôn bao
nhiêu thì càng mau mất chú ý không chủ định bấy nhiêu
VD: Đang đi trên đường thì xe phải thắng bất ngờ đoạn đường
nhiều gà. Nhưng sau khi ta đi trên đoạn đường đó 5 lần, 10 lần, 20 lần thì
việc thắng bất ngờ không làm ta chú ý nữa
- Cường độ kích thích: Kích thích càng mạnh thì dễ tạo ra chú ý không
chủ định, nhưng kích thích quá mạnh sẽ tạo ra phản ứng ngược, chú ý sẽ bị ức
chế (đè nén, kìm hãm)
VD: trời mưa, bỗng 1 tiếng sấm rất lớn -> ta sẽ giật mình chú ý
tới tiếng sấm. Nhưng sau đó chỉ cần thấy vệt sáng trên trời, ta sẽ bịt tai lại
- Tính tương phản của kích thích: Những kích thích sự khác biệt
nét về hình dạng, độ lớn, màu sắc, thời gian tác động,.. đều gây ra chú ý không
chủ định
dụ: Cả trường, chỉ một nh bạn nhuộm tóc màu đỏ, xanh đọt chuối
Cả lớp ai cũng ăn mặc chỉn chu, chỉ 1 bạn mặc luộm thuộm, xu
xoà
- Độ hấp dẫn của vật kích thích: Chú ý còn phụ thuộc vào nhu cầu, cảm
xúc, hứng thú của chủ thể. Những liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu, phù
hợp với hứng thú đều dễ gây ra chú ý không chủ định
dụ: Đi ngoài đường, gặp trai đẹp/gái đẹp -> lập tức chú ý đến họ ngay
b. Chú ý chủ định
Chú ý chủ định loại c ý mục đích tự giác, biện pháp để
hướng chú ý vào đối tượng, đòi hỏi một sự nỗ lực nhất định.
dụ: Khi chúng ta muốn hiểu bài , chúng ta cần lắng nghe tập trung
vào giảng viên .
Chú ý chủ định những đặc điểm bản sau:
+ mục đích tự giác, kế hoạch biện pháp để chú ý.
dụ: Khi học tiếng Anh chúng ta cần lập ra một thời gian biểu ràng
tìm kiếm một phương pháp học để ghi nhớ từ vựng lâu dài => để trở
thành một người giỏi tiếng Anh
+ liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ hai, tình cảm, hứng
thú của nhân.
dụ: Trong một cuộc họp nhóm, t phải người trình bày ý kiến của
mình song song cũng phải người lắng nghe tiếp thu ý kiến
+ nh bền vững cao
dụ: Khi đọc một bài văn dài, chúng ta cần thời gian dài cần s tập
trung cao độ để hiểu hết nội dung của bài văn
+ Đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định của chủ thể để khắc phục những
trở ngại bên ngoài hoặc bên trong của chủ thể .
dụ: Chúng ta đang học trong một lớp học, giáo viên đang giảng bài,
đột nhiên bên ngoài lớp drama ( trở ngại bên ngoài) tính
muốn hóng chuyện của chúng ta nổi lên (trở ngại bên trong) .Nhưng
việc học quan trọng hơn chúng ta nên dùng ý chí nỗ lực của mình để
khắc phục những trở ngại đó.
Ưu điểm:
+Giúp cho việc tăng cường trí nhớ, rèn luyn
bản thân, thể hiện gián tiếp được tâm nhân n nhu cầu, hứng
thú…..
+Có tính tổ chức, hệ thống, sự sắp xếp trình tự của chú ý trong
hoạt động, do đó kết quả đạt được sau q trình chú ý luôn cao
hơn, đem lại tri thức đúng đắn, giúp cho quá trình cải tạo thế giới
khách quan tốt hơn.
+Nhờ chú ý chủ định con người có thể làm chủ chú ý, không
bị phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài như đ mới lạ của đối
tượng, cường độ, mức độ kích thích, làm chủ rèn luyện bản
thân, hạn chế những mặt tiêu cực của chú ý không chủ định.
Nhược điểm:
+Do sự nỗ lực của ý chí cho nên gây ra sự căng thẳng thần kinh
với các căn bệnh n stress, tâm thần, loạn trí….
+Chú ý chủ định ngoài nhờ tính mục đích tự giác, sự nỗ
lực của ý c thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan
nhân tố chủ quan khác…..do vậy dễ bị chi phối ảnh hưởng.
c. Chú ý sau chủ định
- Loại chú ý này vốn chú ý chủ định, nhưng sau đó do hứng t với hoạt
động chủ thể không cần nỗ lực nhưng ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt
động phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao của
chú ý.
VD:
Khi bắt đầu đọc sách cần chú ý chủ định, nhưng càng đọc bị nội dung cuốn
sách thu hút hấp dẫn không cần phải cố gắng bản thân nữa, không căng thẳng thần
kinh ý chí => Lúc này chú ý chủ định đã chuyển thành chú ý “sau chủ định”.
VD: Anh Q anh nông dân chăm chỉ. Khi bắt đầu công việc, anh Q cần sự nỗ lực ý
chí để tập trung chú ý o việc cuốc đất, trồng rau, cắt cỏ. Trong thời gian quần quật
hăng say với công việc, bằng bất cứ giá nào cũng phải hoàn thành làm cho anh Q hoàn
toàn bị cuốn hút vào công việc ấy. => chú ý chủ định đã chuyển thành chú ý sau
chủ định.
- Chú ý sau chủ định không khác biệt với chú ý không chủ định tính
mục đích tri giác nhưng cũng không đồng nhất với chú ý chủ định
sự say mê, hứng thú không sự căng thẳng ý chí.
=> Ba loại chú ý trên mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung chuyển hóa
cho nhau, giúp con người phản ánh tốt nhất đối tượng. Các loại c ý trên đều
cần thiết cho hoạt động của con người mỗi loại chú ý đều ưu điểm hạn
chế của nó, trong đó chú ý “sau chủ định” loại chú ý cần hình thành trong
các hoạt động của con người.
3. Các thuộc tính của chú ý:
a. Sức tập trung của chú ý: chú ý chủ định: đòi hỏi ý chí nỗ lực
mục đích tự giác:
-Ở một thời điểm, con người khả năng tách một số đối tượng cần thiết
ra khỏi vàn các đối tượng khác để c ý sâu vào đối tượng đã chọn
VD: khi chạy deadline, đối tượng cần thiết ta chọn đ hướng sự tập
trung tới sách, vở không nhận ra tiếng điện thoại gọi (đối tượng bị
tách ra tiếng chuông điện thoại)
-Sức tập trung của chú ý khả năng chú ý đến một phạm vi đối tượng
hẹp cần thiết cho hoạt động thời điểm đó nhằm phản ánh đối tượng
tốt nhất.
VD: khi lái xe, cần chú ý quan sát các phương tiện tham gia giao thông,
biển báo, đèn tín hiệu,... (các đối tượng cần thiết) để đảm bảo việc lái xe
được an toàn nhanh đến nơi.
-Sức tập trung của chú ý khiến con người bị “hút” vào đối tượng nhờ đó
tập trung cao độ dẫn đến hiệu quả trong công việc tốt hơn.
VD: Tập đàn piano cần ghi nhớ các nốt sự linh hoạt của hai tay do vậy
độ khó cao dễ nản chí. Nhưng khi tập trung cao độ dần sẽ hút vào
việc chơi đàn, từ đó dần dần thuần thục cảm nhận được sự thú vị của
việc chơi đàn.
-Số lượng các đối tượng chú ý hướng tới gọi khối lượng chú ý.
Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ
đặc điểm của hoạt động.
b. Tính bền vững của c ý:
- Tính bền vững của chú ý đó khả năng duy trì chú ý trong một thời gian
dài đối với một hay một số đối tượng nhất định không chuyển sang đối tượng
khác.
Vd: + Khi làm bài kiểm tra môn toán, để được 10đ t học sinh chú ý vào bài
kiểm tra, để giải các bài toán nhanh và chính xác nhất.
+ Bạn A một người thích xem phim, khi tìm được bộ phim hợp gu thì bạn
xem hết bộ phim lúc nào không hay.
- Phân tán chú ý chú ý nhưng không tập trung cao độ lâu bền vào
đối tượng, cũng như không phân phối, di chuyển chú ý một cách tổ
chức. tính chất tự phát không được kiểm soát, kích thích mặc nhiên
tác động, chứ không phải là chủ động để phản ứng với kích thích như
di chuyển chú ý.
Vd: +B đang chú ý soạn bài môn Văn, t tán cây bên ngoài chuyển động,
theo phản xạ B quay qua nhìn, sau đó quay lại làm tiếp môn Văn (=> việc
tán cây chuyển động, đã làm dao động s chú ý của B)
+Bạn C D đang trò chuyện vui vẻ với nhau, thì một anh đẹp trai đi
ngang qua, bạn D đã ngắm anh chàng đó. (=> anh chàng này đã làm phân tán đi
sự tập trung nói chuyện của D)
c. Sự phân phối chú ý:
Thư phiên tòa: Kết hợp nghe viết, không được
viết tắt, rèn luyện kĩ năng nghe tốc độ ghi (phải
phân phối chú ý rất nghiêm ngặt).
- khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách chủ định. Đối tượng thực thể khách
quan còn hoạt động gồm cả chủ thể lẫn khách thể,...
dụ: Trong quá trình nghe giảng bài phải cùng lúc chú ý đến lời giảng
của cũng như việc ghi chép lại để thể hiểu bài tốt hơn, (mắt nhìn, tai
nghe, tay chép).
- Điều kiện: trong các hoạt động cùng tiến hành một lúc phải những
hoạt động quen thuộc, chú ý phải được dành tối thiểu cho hoạt động
quen thuộc phần lớn cho hoạt động mới.
- (tay trái vẽ hình vuông tay phải vẽ hình tròn hay 1 trường hợp Ấn
Độ người ta dạy học sinh viết bằng 2 tay,...)(1% dân số thế giới thuận cả
2 tay, 10% thuận tay trái)
dụ: khi đọc bài trước tại nhà, phải cùng lúc chú ý tới các nội dung
để hình thành nền tảng kiến thức phục vụ cho q trình tiếp nhận các tri
thức mới. Làm bài tập, thì nhìn vừa nhìn, chú ý vào các công thức
thuyết, vừa áp dụng để giải bài tập
Người lái xe cùng lúc phải chú ý tới các thao tác điều khiển xe cũng như
những thay đổi của đường đi, chướng ngại(chú ý đến vật cản hay tín hiệu
đèn giao thông), các tình huống thể xảy ra trên đường,. khi đi đến
đoạn đường vạch trắng , thì ta sẽ càng phối hợp các thuộc tính chú ý
sát sao hơn vào các sự việc trên đường,. (hiệu quả của các vạch vẽ giao
thông về các vụ tai nạn giúp những người khác đặc biệt lưu ý).
Đấu cờ vua cờ tướng(tập trung vào trận cờ, quan sát cả quân cờ của đối
phương bản thân, tập trung nhiều hơn vào quân mình, chú ý từng quân
cờ), chơi cầu lông, bóng đá,.. -> sự tập trung bao quát, nền, còn phân
phối chia ra để tập trung từng chi tiết nhỏ trong toàn bộ sự tập
trung(khối lượng chú ý phụ thuộc vào sức hay năng lực chú ý). còn di
chuyển để ứng phó kịp thời để đáp ứng cho hoạt động mới,... khi cần
thiết sẽ di chuyển chú ý hoàn toàn sang quân cờ đối phương để phân
tích(nhanh chậm tùy thuộc vào ván cờ).
Khi thực hiện một bản nhạc, phải chú ý đặt ngón tay vào chính xác
các phím đàn sự thay đổi hợp âm của bản nhạc.
d. Sự di chuyển trong chú ý
- Sự di chuyển chú ý bộc lộ khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang
đối tượng khác kịp thời đáp ứng nhiệm v của hoạt động mới.
dụ: Học sinh đang chú ý lắng nghe bài giảng của giáo viên giáo
viên đặt 1 câu hỏi, 1 bạn học sinh đứng lên trả lời thì sự chú ý của các bạn
học sinh khác chuyển sang bạn học sinh đứng lên trình bày.
- Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý
cũng không phải phân tán chú ý. nó được di chuyển từ đối tượng
này sang đối tượng khác một cách ý thức khi di chuyển sang đối
tượng chú ý mới t chú ý lại được tập trung với cường độ cao.
dụ:
Khi vừa lái xe vừa nghe điện thoại,
thay tập trung chú ý vào những vật
thể xung quanh để lái xe an toàn thì
người lái xe tập trung vào việc xem
hoặc nghe điện thoại từ đó thể dẫn
đến tai nạn giao thông:.Nhắn tin, nói
chuyện hay thao tác trên điện thoại
khiến một tay bạn rời khỏi vô lăng,
mắt các giác quan dành cho điện
thoại.
Sự tập trung chú ý giảm sút người lái xe thực hiện việc phân phối chú ý,
nhưng thực tế những lúc khi nghe điện thoại thì sẽ phải suy ng để trả lời
hay đọc một đoạn thông tin(mất khoảng 2-4 giây) thì lúc này sẽ chuyển s chú ý
qua điện thoại, lúc này đối tượng chính chiếc điện thoại, mặc thoáng
qua trong khoảng ngắn thời gian nhưng chừng đó thì đã đ đ gây ra những việc
đáng tiếc(tình huống bất chợt xảy đến, phản ứng không kịp)=> vậy khi tham
gia giao thông cần hết sức tập trung, bỏ qua c vật thể hay kích thích gây phân
tán chuyển dời chú ý hoặc cần thiết t dừng xe lại,...
Những thuộc tính trên biểu hiện chiều sâu(tập trung), chiều rộng(nhiều đối
tượng) tính linh hoạt(chuyển đối, giao hoán nhau) của chú ý, giữa chúng
quan hệ bổ sung cần thiết cho hoạt động của con người. Mỗi thuộc tính của
chú ý giữ vai t tích cực hay không tùy thuộc vào việc sử dụng từng thuộc tính
hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu hoạt động.
Ứng dụng trong học tập:
Chuyện kể rằng chàng trai to khỏe nghe tin chủ khu rừng nọ tuyển thợ
cưa. Anh tới ứng tuyển thì thấy "đối thủ" của mình một bác nhìn như người
lùn.
Tới ngày thi, chủ đưa cho mỗi người một cái cưa hai người sẽ hai mảnh
rừng khác nhau để thử thách. Chàng trai tin chắc phần thắng trong tay mình
hục cưa ngày cưa đêm không ngừng nghỉ.
Điều làm chàng băn khoăn nhất rất nhiều lúc trong ngày, thấy bác thợ lùn vác
cưa đi ngang qua với tách trà nóng hổi, vừa đi vừa huýt sáo lúc nào cũng tươi
cười. Chàng nghĩ bụng: "Đã già, lùn, lại còn... lười. Ta mặc kệ, phần thắng ắt
hẳn về ta".Hết thời gian, chủ tới nghiệm thu thông báo kết quả. Bác lùn
kia được chọn. Chàng trai bực lắm quyết hỏi bà chủ cho ra nhẽ. chủ đáp
rằng: "Bác kia cưa được gỗ nhiều gấp rưỡi anh!". Chàng trai suy nghĩ mãi vẫn
không thể giải nổi vì sao "người đàn ông vừa lùn vừa lười" kia lại có thể
thắng mình nên đã quyết định tới hỏi chuyện. "Này, bác ăn trộm gỗ của tôi hả?
Bác lười thế sao nhiều gỗ hơn tôi được?"
Bác lùn cười lớn rồi giải thích rằng khi chàng ta cưa hì hục như thế không
nghỉ, lưỡi cưa sẽ ngày càng cùn, hiệu suất sẽ ngày càng giảm. Còn bác cứ cưa
khoảng một tiếng, lại mang cưa ra bờ suối ngồi mài, nhờ đó lưỡi cưa luôn
sắc bén, giúp bác cưa nhanh hơn không mất quá nhiều sức.
Hoạt động trong 25 phút: nghiền ngẫm tập trung hết mức trong 25 phút này,
sau đó nghỉ ngơi 5p(thư giãn, đi lại trong nhà,...)
Tạo nên các khoảng nghỉ, di chuyển sự chú ý một cách tích cực để đầu óc hoạt
động thoải mái
-> cách thức để tiến hành hoạt động không phải kế hoạch sắp xếp công việc,
yếu tố kết quả được nhấn mạnh,....
=>Một điều chắc chắn khi mới bắt đầu, bạn sẽ gặp khá nhiều k khăn, chẳng
hạn như phải mất đến 5 hoặc 6 Pomodoro thì mới thể làm xong một công
việc hay chưa tập trung hoàn toàn. Bởi lẽ, Pomodoro đòi hỏi sự nỗ lực từ bản
thân mỗi người rất cao chỉ thực sự tác động tới cách bạn làm việc khi cố
gắng .Tuy nhiên, nếu kiên trì áp dụng, bạn chắc chắn sẽ nhận được kết quả.
-> Chú ý liên quan đến tất cả quá trình tâm lý con người đặc biệt quá trình
nhận thức, góp phần thu thập dữ liệu một cách đầy đủ chính xác để điều
chỉnh thúc đẩy hoạt động nhận thức của con người. Chính sự chú ý “đi kèm”
với các quá trình nhận thức ấy đã tạo điều kiện sự lĩnh hội diễn ra một cách phù
hợp đạt được hiệu quả tối ưu-> thành phần quan trọng trong hoạt động
nhận thức.
(Suy nghĩ khi lái xe, ý thức đ suy nghĩ nhưng tập trung vào việc cái đầu,
khả năng chú ý tới mọi thứ xung quanh kém đi, khi ngừng suy nghĩ cái bừng
tĩnh,...
Mắt thì nhìn, vẫn đang tri giác nhưng không cảm nhận, không phản ứng, hay
phản ứng bị chậm lại
Bấm điện thoại khi lái xe, sự di chuyển chú ý thì sẽ tập trung cao đ vào điện
thoại, nên không chú ý mọi thứ đằng trước, gây ra tai nạn thì họ mới hoảng
hồn nhận ra,...
(Với lấy đồ khi lái xe, đôi khi rớt đồ tai nghe, sạc khòm lấy, sự tập trung bị phá
vỡ, b phân n(lúc rơi đồ) di chuyển s chú ý (sang việc lấy đồ), lúc này khi
xảy ra tình huống bất ngờ trên đường(có người đi ngang, hay phía trước đèn
đỏ) sẽ phản ứng bị chậm hay không kịp phản ứng, lúc này hoạt động chính
đang làm nhặt đồ, hoạt động lái xe được ưu tiên sau, xảy ra sự lúng túng nếu
thật sự gặp tình huống vấn đề trên đường(não không kịp xử lý), tay chân thì
muốn phanh xe lại nhưng không thực hiện được,....) lúc này cũng diễn ra s
phân phối khi mắt thì nhìn quan sát nhưng 1 tay cầm vô lăng 1 tay với lấy đồ,
cái ý thức chúng ta làm cho chúng ta
sự tập trung nhiều hơn vào việc lấy đồ, đối
tượng phân phối chính lúc này chiếc
túi(có thể trong 1 giai đoạn ngắn thôi)
4. Câu hỏi chốt i:
1. Chú ý gồm có mấy loại? Duyên
a. 3 loại: chú ý không chủ định, chú ý chủ định hay chú ý sau chủ định
b. 2 loại: chú ý không chủ định chú ý chủ định
c. 2 loại: chú ý không chủ định và chú ý sau chủ định
d. 2 loại: chú ý chủ định chú ý sau chủ định
2. Các thuộc tính bản của chú ý? Duyên
a. Sức tập trung, nh bền vững, s phân phối, sự di chuyển
b. Sức tập trung, tính bền vững, sự phân phối
c. Sức tập trung, nh bền vững, sự di chuyển
d. Tính bền vững, sức tập trung, sự di chuyển
3. Đâu chú ý chủ định? Duyên
a. Tập trung quan sát xe cộ thi tham gia giao thông
b. Quay đầu về phía tiếng động lạ
c. Bạn Duyên say nghe Thảo giảng bài quên mất đã đến giờ tan
học
d. Giật mình khi nghe tiếng động lớn
4. Nguồn gốc của chú ý chủ định? Duyên
a. Nguồn gốc sinh học
b. Nguồn gốc hội
c. Không nguồn gốc nào c
d. Cả nguồn gốc sinh học nguồn gốc hội
5. Đâu chú ý không chủ định? Duyên
a. Chăm chú nghe giảng đ lĩnh hội kiến thức
b. Tập trung quan sát xe c thi tham gia giao thông
c. Tập trung nấu một món ăn mới
d. Quay đầu về phía tiếng động lạ
6. Điều kiện để xảy ra chú ý không chủ định (Linh)
a. Vật kích thích mới lạ, hấp dẫn về hình dáng, màu sắc
b. Cường đ của kích thích
c. Sự tương phản giữa vật kích thích bối cảnh
d. Tất cả các ý trên
7. bao nhiêu thuộc tính bản của chú ý (Linh)
a. 3
b. 2
c. 5
d. 4
8. Phân loại chú ý các trường hợp sau (linh)
a. đang học thì bỗng dưng nhìn ra hướng tiếng còi xe
chú ý không chủ định
b. Bạn Linh bị thu hút bởi một cửa hàng bánh ngọt trưng bày đẹp mắt
chú ý không chủ định
c. tập trung ngồi thiền
chú ý chủ định
d. sau khi tập trung học được 30’ thì bạn Linh tiến vào trạng thái vàng của
việc học chú ý sau chủ định
9. phân loại chú ý của trường hợp sau: Bạn K chăm chú chơi game đến mức
không biết ngày hay đêm, mẹ gọi xuống ăn cơm bạn không nghe (linh)
a. Sự di chuyển chú ý
b. Sự phân phối chú ý
c. Tính bền vững của chú ý
d. Sự tập trung chú ý
10. Các trường hợp sau phải chú ý không( linh)
a. Vừa ăn vừa nói chuyện nên bị sặc m K
b. Đang đi đường thì bạn P thấy và cục đá trên đường C
c. Bạn H thẫn thờ nhìn ra ngoài cửa sổ K
d. mải nhìn ngắm cửa hàng đồ chơi đứa vấp phải cục đá khi đang
đi trên đường C

Preview text:

1. Định nghĩa chú ý:
1.1. Định nghĩa:
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện
tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động tiến hành hiệu quả.
Ví dụ: + Chú ý nghe thầy cô giảng bài: lắng nghe lời nói, nội dung, các
điểm nội dung cần lưu ý được cô giáo nhấn mạnh -> hoạt động được định
hướng thì hoạt động sẽ được tiến hành một cách có hiệu quả (nghe kĩ bài giảng
thì khi về nhà sẽ làm bài tập dễ dàng hơn).=>Trong lúc giải một bài tập toán thì
chúng ta phải tập trung suy nghĩ để phân tích các khía cạnh của bài, các đặc
điểm nhận dạng từ đó đưa ra các phương pháp giải bài toán đó bằng cách vận
dụng kiến thức cá nhân hay nhớ lại những dạng tương tự mà thầy cô đã giảng.
+ Chú ý điều khiển phương tiện giao thông: quan sát xung quanh, đèn tín
hiệu, biển tín hiệu -> đảm bảo sức khỏe, tính mạng của mình và người ngồi sau
xe => không vi phạm luật giao thông.
1.2 Đặc điểm:
- Chú ý là một trạng thái tâm lý thường xuất hiện song hành với các hoạt
động tâm lý mà chủ yếu là các ý hoạt động nhận thức. Chú ý là nền tảng để hoạt
động nhận thức diễn ra một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn. Khi đi
với quá trình nhận thức thì chú ý “hỗ trợ” con người nhận biết được một cách dễ
dàng hơn các thuộc tính của sự vật, phát hiện ra vấn đề và từ đó có nhu cầu tiến
hành hoạt động tư duy để giải quyết chúng.
Ví dụ: Trong lúc giải một bài tập toán thì chúng ta phải tập trung suy
nghĩ để phân tích các khía cạnh của bài, các đặc điểm nhận dạng từ đó đưa ra
các phương pháp giải bài toán đó bằng cách vận dụng kiến thức cá nhân hay
nhớ lại những dạng tương tự mà thầy cô đã giảng.=> tập trung chú ý thì khả
năng nhận biết tốt hơn và sáng suốt hơn từ đó hiệu quả làm việc cao hơn.
- Chú ý không có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của hoạt
động tâm lý mà nó xuất hiện cùng. ->Vd: Khi học sinh giải một bài toán thì đối
tượng chú ý của học sinh lúc bấy giờ chính là nội dung và các dữ kiện bài toán đưa ra.
=> Chú ý được xem là “cái nền”, “cái phông”, là điều kiện tâm lý của hoạt động có ý thức.
1.3 Biểu hiện:
- Biểu hiện bên ngoài của sự chú ý thường thể hiện bằng những hình thức
như nhìn “chằm chằm’’, “không chớp mắt’’, “há hốc miệng’’hoặc chuyển động
của cơ thể theo sự di chuyển của đối tượng chú ý.
Ví dụ: Khi chúng ta đang chú ý nghe cô giáo giảng bài thì ta thường sẽ
nhìn “chăm chú” vào cô, di chuyển mắt hay “xoay” người theo hướng cô và đôi
khi nghe một điều gì đó bất ngờ, khó tin hay thú vị có khi sẽ “há hốc miệng”.
Hoặc khi có tiếng động lạ bên ngoài, người ta thường chú ý theo hướng phát ra
tiếng động đó: 1 người đi ngoài hành lang, 1 tiếng còi hú ở phía ngoài trường học,. .
-Biểu hiện bên trong khi chú ý tập trung lâu dài là hô hấp trở nên nông
hơn,thưa hơn,thời gian hít vào ngắn hơn so với thời gian thở ra.
*TUY NHIÊN không phải lúc nào giữa chú ý và biểu hiện của nó cũng đồng
nhất,có lúc mâu thuẫn giữa biểu hiện bên ngoài và bên trong thường gọi là “vờ
chú ý”. Ví dụ: Khi một bạn nào đó đang nói chuyện với mình dù bên ngoài
mình có vẻ như đang chăm chú lắng nghe và nhìn vào bạn,nhưng bên trong
mình lại suy nghĩ là trưa nay ăn gì -> không tiếp nhận những gì được nghe và
không nhận thức sự việc, cho nên khi được hỏi lại thì chẳng biết gì để trả lời.
=> +Phân biệt chú ý thật và vờ chú ý: Chú ý thật Vờ chú ý
Tập trung lắng nghe, nhìn, cảm
Giả vờ chăm chú lắng nghe, nhưng bị
nhận,. .=> ý thức được sự việc, lưu
xen lẫn bời các dòng suy nghĩ bên lại trong trí nhớ,. .
trong, không phải là sự việc đang cần
chú ý=> không ý thức được sự việc,
không lưu lại trong trí nhớ hoặc chỉ rất ít,. .
+Không chú ý thật và không chú ý giả: Vd:
Việc học lệch, không muốn chú ý tới những phần họ cho là không quan
trọng. Nghecóýđồ,nghelén,haymộtsựviệcmàngườikhácđangnóitới
mình kể cả bất lợi hay có lợi. Không chú ý thật Vờ không chú ý
Không cảm nhận về sự việc, hoàn
Có vẻ không lắng nghe không cảm
toàn không ý thức về sự việc và
nhận nhưng bên trong đang chăm chú
không lưu lại trong trí não
hướng về sự việc=> ý thức rõ vấn đề, lưu lại trong trí nhớ
+Cũng có trường hợp chú ý tốt nhưng hiệu quả không cao do các nguyên nhân khác của chú thể.
Vd những trường hợp do thiếu kiến thức, mặc dù chú tâm nhưng không thể hiểu
được vấn đề đang chú ý tới(có lòng nhưng thiếu sức),. .
đối với con người thì có căn bệnh liên quan đến thiếu máu não, bệnh này thì có
thể do nhiều nguyên nhân(tuổi già, tắt mạch) dẫn đến việc não được cung cấp
máu giàu oxy (không được nuôi dưỡng) có thể gây hoại tử vùng não đó (thiếu
máu cục bộ). Làm mất một số chức năng thần kinh cấp cao như: lú lẫn, mất ý
thức, khó khăn trong việc phối hợp động tác, nói lắp, các vấn đề về thị lực,…
2. Phân loại chú ý:
Chú ý được chia thành ba loại: chú ý không chủ định, chú ý có chủ định và chú ý sau chủ định
a. Chú ý không chủ định
- Chú ý không chủ định là loại chú ý không có mục đích tự giác, không
cần sự nỗ lực của bản thân, không sử dụng một biện pháp thủ thuật nào mà vẫn
chú ý được vào đối tượng
VD: Ta đang lắng nghe giáo viên giảng bài. Bỗng có một chiếc xe cấp
cứu chạy ngang qua, khi đó, ta sẽ chú ý vào chiếc xe cấp cứu
Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra và phụ
thuộc vào đặc điểm của kích thích:
- Độ mới lạ của kích thích: Kích thích càng mới lạ, mang tính bất ngờ,
càng dễ gây ra chú ý không chủ định. Ngược lại, vật chú ý càng rập khuôn bao
nhiêu thì càng mau mất chú ý không chủ định bấy nhiêu
VD: Đang đi trên đường thì xe phải thắng bất ngờ vì đoạn đường có
nhiều ổ gà. Nhưng sau khi ta đi trên đoạn đường đó 5 lần, 10 lần, 20 lần thì
việc thắng bất ngờ không làm ta chú ý nữa
- Cường độ kích thích: Kích thích càng mạnh thì dễ tạo ra chú ý không
chủ định, nhưng kích thích quá mạnh sẽ tạo ra phản ứng ngược, chú ý sẽ bị ức chế (đè nén, kìm hãm)
VD: trời mưa, bỗng có 1 tiếng sấm rất lớn -> ta sẽ giật mình và chú ý
tới tiếng sấm. Nhưng sau đó chỉ cần thấy vệt sáng trên trời, ta sẽ bịt tai lại
- Tính tương phản của kích thích: Những kích thích có sự khác biệt rõ
nét về hình dạng, độ lớn, màu sắc, thời gian tác động,. đều gây ra chú ý không chủ định
Ví dụ: Cả trường, chỉ một mình bạn nhuộm tóc màu đỏ, xanh đọt chuối
Cả lớp ai cũng ăn mặc chỉn chu, chỉ có 1 bạn mặc luộm thuộm, xuề xoà
- Độ hấp dẫn của vật kích thích: Chú ý còn phụ thuộc vào nhu cầu, cảm
xúc, hứng thú của chủ thể. Những gì liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu, phù
hợp với hứng thú đều dễ gây ra chú ý không chủ định
Ví dụ: Đi ngoài đường, gặp trai đẹp/gái đẹp -> lập tức chú ý đến họ ngay
b. Chú ý có chủ định
Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích tự giác, có biện pháp để
hướng chú ý vào đối tượng, đòi hỏi một sự nỗ lực nhất định.
Ví dụ: Khi chúng ta muốn hiểu bài , chúng ta cần lắng nghe và tập trung vào giảng viên .
Chú ý có chủ định có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Có mục đích tự giác, có kế hoạch biện pháp để chú ý.
Ví dụ: Khi học tiếng Anh chúng ta cần lập ra một thời gian biểu rõ ràng
và tìm kiếm một phương pháp học để ghi nhớ từ vựng lâu dài => để trở
thành một người giỏi tiếng Anh
+ Có liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ hai, tình cảm, hứng thú của cá nhân.
Ví dụ: Trong một cuộc họp nhóm, thì phải có người trình bày ý kiến của
mình và song song cũng phải có người lắng nghe tiếp thu ý kiến
+ Tính bền vững cao
Ví dụ: Khi đọc một bài văn dài, chúng ta cần thời gian dài và cần sự tập
trung cao độ để hiểu hết nội dung của bài văn
+ Đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định của chủ thể để khắc phục những
trở ngại bên ngoài hoặc bên trong của chủ thể .
Ví dụ: Chúng ta đang học trong một lớp học, giáo viên đang giảng bài,
mà đột nhiên bên ngoài lớp có drama ( trở ngại bên ngoài) và tính tò mò
muốn hóng chuyện của chúng ta là nổi lên (trở ngại bên trong) .Nhưng
việc học là quan trọng hơn chúng ta nên dùng ý chí nỗ lực của mình để
khắc phục những trở ngại đó. ● Ưu điểm:
+Giúp cho việc tăng cường trí nhớ, rèn luyện
bản thân, thể hiện gián tiếp được tâm lý cá nhân như nhu cầu, hứng thú….
+Có tính tổ chức, hệ thống, có sự sắp xếp trình tự của chú ý trong
hoạt động, do đó kết quả đạt được sau quá trình chú ý luôn cao
hơn, đem lại tri thức đúng đắn, giúp cho quá trình cải tạo thế giới khách quan tốt hơn.
+Nhờ chú ý có chủ định mà con người có thể làm chủ chú ý, không
bị phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài như độ mới lạ của đối
tượng, cường độ, mức độ kích thích, làm chủ và rèn luyện bản
thân, hạn chế những mặt tiêu cực của chú ý không chủ định. ● Nhược điểm:
+Do có sự nỗ lực của ý chí cho nên gây ra sự căng thẳng thần kinh
với các căn bệnh như stress, tâm thần, loạn trí….
+Chú ý có chủ định ngoài nhờ tính có mục đích tự giác, có sự nỗ
lực của ý chí thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và
nhân tố chủ quan khác…. do vậy dễ bị chi phối và ảnh hưởng.
c. Chú ý sau chủ định
- Loại chú ý này vốn là chú ý có chủ định, nhưng sau đó do hứng thú với hoạt
động mà chủ thể không cần nỗ lực nhưng ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt
động và phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao của chú ý.
VD: Khi bắt đầu đọc sách cần chú ý có chủ định, nhưng càng đọc bị nội dung cuốn
sách thu hút hấp dẫn không cần phải cố gắng bản thân nữa, không căng thẳng thần
kinh và ý chí => Lúc này chú ý có chủ định đã chuyển thành chú ý “sau chủ định”.
VD: Anh Q là anh nông dân chăm chỉ. Khi bắt đầu công việc, anh Q cần sự nỗ lực ý
chí để tập trung chú ý vào việc cuốc đất, trồng rau, cắt cỏ. Trong thời gian quần quật
hăng say với công việc, bằng bất cứ giá nào cũng phải hoàn thành làm cho anh Q hoàn
toàn bị cuốn hút vào công việc ấy. => chú ý có chủ định đã chuyển thành chú ý sau chủ định.
- Chú ý sau chủ định không khác biệt với chú ý không chủ định ở tính có
mục đích tri giác nhưng nó cũng không đồng nhất với chú ý có chủ định
vì sự say mê, hứng thú và không có sự căng thẳng ý chí.
=> Ba loại chú ý trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và chuyển hóa
cho nhau, giúp con người phản ánh tốt nhất đối tượng. Các loại chú ý trên đều
cần thiết cho hoạt động của con người vì mỗi loại chú ý đều có ưu điểm và hạn
chế của nó, trong đó chú ý “sau chủ định” là loại chú ý cần hình thành trong
các hoạt động của con người.
3. Các thuộc tính của chú ý:
a. Sức tập trung của chú ý: chú ý có chủ định: đòi hỏi ý chí nỗ lực
và mục đích tự giác:
-Ở một thời điểm, con người có khả năng tách một số đối tượng cần thiết
ra khỏi vô vàn các đối tượng khác để chú ý sâu vào đối tượng đã chọn
VD: khi chạy deadline, đối tượng cần thiết mà ta chọn để hướng sự tập
trung tới là sách, vở và không nhận ra tiếng điện thoại gọi (đối tượng bị
tách ra là tiếng chuông điện thoại)
-Sức tập trung của chú ý là khả năng chú ý đến một phạm vi đối tượng
hẹp cần thiết cho hoạt động ở thời điểm đó nhằm phản ánh đối tượng tốt nhất.
VD: khi lái xe, cần chú ý quan sát các phương tiện tham gia giao thông,
biển báo, đèn tín hiệu,. . (các đối tượng cần thiết) để đảm bảo việc lái xe
được an toàn và nhanh đến nơi.
-Sức tập trung của chú ý khiến con người bị “hút” vào đối tượng nhờ đó
tập trung cao độ dẫn đến hiệu quả trong công việc tốt hơn.
VD: Tập đàn piano cần ghi nhớ các nốt và sự linh hoạt của hai tay do vậy
có độ khó cao và dễ nản chí. Nhưng khi tập trung cao độ dần sẽ hút vào
việc chơi đàn, từ đó dần dần thuần thục và cảm nhận được sự thú vị của việc chơi đàn.
-Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý.
Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ
và đặc điểm của hoạt động.
b. Tính bền vững của chú ý:
- Tính bền vững của chú ý đó là khả năng duy trì chú ý trong một thời gian
dài đối với một hay một số đối tượng nhất định không chuyển sang đối tượng khác.
Vd: + Khi làm bài kiểm tra môn toán, để được 10đ thì học sinh chú ý vào bài
kiểm tra, để giải các bài toán nhanh và chính xác nhất.
+ Bạn A là một người thích xem phim, khi tìm được bộ phim hợp gu thì bạn
xem hết bộ phim lúc nào không hay. -
Phân tán chú ý là có chú ý nhưng không tập trung cao độ lâu bền vào
đối tượng, cũng như không phân phối, di chuyển chú ý một cách có tổ
chức. Có tính chất tự phát không được kiểm soát, kích thích mặc nhiên
tác động, chứ không phải là chủ động để phản ứng với kích thích như là di chuyển chú ý.
Vd: +B đang chú ý soạn bài môn Văn, thì tán cây bên ngoài chuyển động,
theo phản xạ B quay qua nhìn, và sau đó quay lại làm tiếp môn Văn (=> việc
tán cây chuyển động, đã làm dao động sự chú ý của B)
+Bạn C và D đang trò chuyện vui vẻ với nhau, thì có một anh đẹp trai đi
ngang qua, bạn D đã ngắm anh chàng đó. (=> anh chàng này đã làm phân tán đi
sự tập trung nói chuyện của D)
c. Sự phân phối chú ý: Thưkýphiêntòa:Kếthợpnghevàviết,khôngđược
viết tắt, rèn luyện kĩ năng nghe và tốc độ ghi (phải
phân phối chú ý rất nghiêm ngặt).
- Là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách có chủ định. Đối tượng là thực thể khách
quan còn hoạt động gồm cả chủ thể lẫn khách thể,. .
Ví dụ: Trong quá trình nghe giảng bài phải cùng lúc chú ý đến lời giảng
của cô cũng như việc ghi chép lại để có thể hiểu bài tốt hơn, (mắt nhìn, tai nghe, tay chép).
- Điều kiện: trong các hoạt động cùng tiến hành một lúc phải có những
hoạt động quen thuộc, vì chú ý phải được dành tối thiểu cho hoạt động
quen thuộc và phần lớn cho hoạt động mới.
- (tay trái vẽ hình vuông tay phải vẽ hình tròn hay có 1 trường hợp ở Ấn
Độ người ta dạy học sinh viết bằng 2 tay,. .)(1% dân số thế giới thuận cả 2 tay, 10% thuận tay trái)
Ví dụ: khi đọc bài trước tại nhà, phải cùng lúc chú ý tới các nội dung cũ
để hình thành nền tảng kiến thức phục vụ cho quá trình tiếp nhận các tri
thức mới. Làm bài tập, thì nhìn vừa nhìn, chú ý vào các công thức và lý
thuyết, vừa áp dụng nó để giải bài tập
Người lái xe cùng lúc phải chú ý tới các thao tác điều khiển xe cũng như
những thay đổi của đường đi, chướng ngại(chú ý đến vật cản hay tín hiệu
đèn giao thông), và các tình huống có thể xảy ra trên đường,. khi đi đến
đoạn đường có vạch trắng , thì ta sẽ càng phối hợp các thuộc tính chú ý
sát sao hơn vào các sự việc trên đường,. (hiệu quả của các vạch vẽ giao
thông về các vụ tai nạn là giúp những người khác đặc biệt lưu ý).
Đấu cờ vua cờ tướng(tập trung vào trận cờ, quan sát cả quân cờ của đối
phương và bản thân, tập trung nhiều hơn vào quân mình, chú ý từng quân
cờ), chơi cầu lông, bóng đá,. -> sự tập trung là bao quát, là nền, còn phân
phối là chia ra để tập trung từng chi tiết nhỏ trong toàn bộ sự tập
trung(khối lượng chú ý phụ thuộc vào sức hay năng lực chú ý). còn di
chuyển là để ứng phó kịp thời để đáp ứng cho hoạt động mới,. . khi cần
thiết sẽ di chuyển chú ý hoàn toàn sang quân cờ đối phương để phân
tích(nhanh chậm tùy thuộc vào ván cờ).
Khi thực hiện một bản nhạc, phải chú ý đặt ngón tay vào chính xác
các phím đàn và sự thay đổi hợp âm của bản nhạc.
d. Sự di chuyển trong chú ý
- Sự di chuyển chú ý bộc lộ khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang
đối tượng khác kịp thời đáp ứng nhiệm vụ của hoạt động mới.
Ví dụ: Học sinh đang chú ý lắng nghe bài giảng của giáo viên và giáo
viên đặt 1 câu hỏi, có 1 bạn học sinh đứng lên trả lời thì sự chú ý của các bạn
học sinh khác chuyển sang bạn học sinh đứng lên trình bày.
- Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý và
cũng không phải phân tán chú ý. Vì nó được di chuyển từ đối tượng
này sang đối tượng khác một cách có ý thức và khi di chuyển sang đối
tượng chú ý mới thì chú ý lại được tập trung với cường độ cao. Ví dụ:
Khi vừa lái xe vừa nghe điện thoại,
thay vì tập trung chú ý vào những vật
thể xung quanh để lái xe an toàn thì
người lái xe tập trung vào việc xem
hoặc nghe điện thoại từ đó có thể dẫn
đến tai nạn giao thông:.Nhắn tin, nói
chuyện hay thao tác trên điện thoại
khiến một tay bạn rời khỏi vô lăng,
mắt và các giác quan dành cho điện thoại.
Sự tập trung chú ý giảm sút và người lái xe thực hiện việc phân phối chú ý,
nhưng thực tế có những lúc khi nghe điện thoại thì sẽ phải suy nghĩ để trả lời
hay đọc một đoạn thông tin(mất khoảng 2-4 giây) thì lúc này sẽ chuyển sự chú ý
qua điện thoại, lúc này đối tượng chính là chiếc điện thoại, mặc dù là thoáng
qua trong khoảng ngắn thời gian nhưng chừng đó thì đã đủ để gây ra những việc
đáng tiếc(tình huống bất chợt xảy đến, phản ứng không kịp)=> vì vậy khi tham
gia giao thông cần hết sức tập trung, bỏ qua các vật thể hay kích thích gây phân
tán và chuyển dời chú ý hoặc cần thiết thì dừng xe lại,. .
Những thuộc tính trên biểu hiện chiều sâu(tập trung), chiều rộng(nhiều đối
tượng) và tính linh hoạt(chuyển đối, giao hoán nhau) của chú ý, giữa chúng có
quan hệ bổ sung và cần thiết cho hoạt động của con người. Mỗi thuộc tính của
chú ý giữ vai trò tích cực hay không tùy thuộc vào việc sử dụng từng thuộc tính
hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu hoạt động.
Ứng dụng trong học tập:
Chuyện kể rằng có chàng trai to khỏe nghe tin bà chủ khu rừng nọ tuyển thợ
cưa. Anh tới ứng tuyển thì thấy "đối thủ" của mình là một bác nhìn như người lùn.
Tới ngày thi, bà chủ đưa cho mỗi người một cái cưa và hai người sẽ ở hai mảnh
rừng khác nhau để thử thách. Chàng trai tin chắc phần thắng trong tay mình và
hì hục cưa ngày cưa đêm không ngừng nghỉ.
Điều làm chàng băn khoăn nhất là rất nhiều lúc trong ngày, thấy bác thợ lùn vác
cưa đi ngang qua với tách trà nóng hổi, vừa đi vừa huýt sáo và lúc nào cũng tươi
cười. Chàng nghĩ bụng: "Đã già, lùn, lại còn. . lười. Ta mặc kệ, phần thắng ắt
hẳn về ta".Hết thời gian, bà chủ tới nghiệm thu và thông báo kết quả. Bác lùn
kia được chọn. Chàng trai bực lắm và quyết hỏi bà chủ cho ra nhẽ. Bà chủ đáp
rằng: "Bác kia cưa được gỗ nhiều gấp rưỡi anh!". Chàng trai suy nghĩ mãi vẫn
không thể lý giải nổi vì sao "người đàn ông vừa lùn vừa lười" kia lại có thể
thắng mình nên đã quyết định tới hỏi chuyện. "Này, bác ăn trộm gỗ của tôi hả?
Bác lười thế sao mà nhiều gỗ hơn tôi được?"
Bác lùn cười lớn rồi giải thích rằng khi chàng ta cưa hì hục như thế mà không
nghỉ, lưỡi cưa sẽ ngày càng cùn, hiệu suất sẽ ngày càng giảm. Còn bác cứ cưa
khoảng một tiếng, lại mang cưa ra bờ suối ngồi mài, nhờ đó mà lưỡi cưa luôn
sắc bén, giúp bác cưa nhanh hơn không mất quá nhiều sức.
Hoạt động trong 25 phút: nghiền ngẫm và tập trung hết mức trong 25 phút này,
sau đó nghỉ ngơi 5p(thư giãn, đi lại trong nhà,. .)
Tạo nên các khoảng nghỉ, di chuyển sự chú ý một cách tích cực để đầu óc hoạt động thoải mái
-> cách thức để tiến hành hoạt động không phải là kế hoạch sắp xếp công việc,
yếu tố kết quả được nhấn mạnh,. .
=>Một điều chắc chắn là khi mới bắt đầu, bạn sẽ gặp khá nhiều khó khăn, chẳng
hạn như phải mất đến 5 hoặc 6 Pomodoro thì mới có thể làm xong một công
việc hay chưa tập trung hoàn toàn. Bởi lẽ, Pomodoro đòi hỏi sự nỗ lực từ bản
thân mỗi người rất cao và chỉ thực sự tác động tới cách bạn làm việc khi có cố
gắng .Tuy nhiên, nếu kiên trì áp dụng, bạn chắc chắn sẽ nhận được kết quả.
-> Chú ý có liên quan đến tất cả quá trình tâm lý con người đặc biệt là quá trình
nhận thức, góp phần thu thập dữ liệu một cách đầy đủ và chính xác để điều
chỉnh và thúc đẩy hoạt động nhận thức của con người. Chính sự chú ý “đi kèm”
với các quá trình nhận thức ấy đã tạo điều kiện sự lĩnh hội diễn ra một cách phù
hợp và đạt được hiệu quả tối ưu-> Là thành phần quan trọng trong hoạt động nhận thức.
(Suy nghĩ khi lái xe, có ý thức để suy nghĩ nhưng tập trung vào việc cái đầu,
khả năng chú ý tới mọi thứ xung quanh kém đi, khi ngừng suy nghĩ cái bừng tĩnh,. .
Mắt thì nhìn, vẫn đang tri giác nhưng không cảm nhận, không phản ứng, hay phản ứng bị chậm lại
Bấm điện thoại khi lái xe, sự di chuyển chú ý thì sẽ tập trung cao độ vào điện
thoại, nên không chú ý gì mọi thứ đằng trước, gây ra tai nạn thì họ mới hoảng hồn và nhận ra,. .
(Với lấy đồ khi lái xe, đôi khi rớt đồ tai nghe, sạc khòm lấy, sự tập trung bị phá
vỡ, bị phân tán(lúc rơi đồ) và di chuyển sự chú ý (sang việc lấy đồ), lúc này khi
xảy ra tình huống bất ngờ trên đường(có người đi ngang, hay phía trước có đèn
đỏ) sẽ phản ứng bị chậm hay không kịp phản ứng, vì lúc này hoạt động chính
đang làm là nhặt đồ, hoạt động lái xe được ưu tiên sau, xảy ra sự lúng túng nếu
thật sự gặp tình huống có vấn đề trên đường(não không kịp xử lý), tay chân thì
muốn phanh xe lại nhưng không thực hiện được,. . ) lúc này cũng diễn ra sự
phân phối khi mắt thì nhìn quan sát nhưng 1 tay cầm vô lăng 1 tay với lấy đồ,
mà cái ý thức chúng ta làm cho chúng ta có
sự tập trung nhiều hơn vào việc lấy đồ, đối
tượng phân phối chính lúc này là chiếc
túi(có thể trong 1 giai đoạn ngắn thôi)
4. Câu hỏi chốt bài:
1. Chú ý gồm có mấy loại? Duyên
a. 3 loại: chú ý không chủ định, chú ý có chủ định hay chú ý sau chủ định
b. 2 loại: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định
c. 2 loại: chú ý không chủ định và chú ý sau chủ định
d. 2 loại: chú ý có chủ định và chú ý sau chủ định
2. Các thuộc tính cơ bản của chú ý? Duyên
a. Sức tập trung, tính bền vững, sự phân phối, sự di chuyển
b. Sức tập trung, tính bền vững, sự phân phối
c. Sức tập trung, tính bền vững, sự di chuyển
d. Tính bền vững, sức tập trung, sự di chuyển
3. Đâu là chú ý có chủ định? Duyên
a. Tập trung quan sát xe cộ thi tham gia giao thông
b. Quay đầu về phía có tiếng động lạ
c. Bạn Duyên say mê nghe cô Thảo giảng bài mà quên mất đã đến giờ tan học
d. Giật mình khi nghe tiếng động lớn
4. Nguồn gốc của chú ý có chủ định? Duyên a. Nguồn gốc sinh học b. Nguồn gốc xã hội
c. Không có nguồn gốc nào cả
d. Cả nguồn gốc sinh học và nguồn gốc xã hội
5. Đâu là chú ý không chủ định? Duyên
a. Chăm chú nghe giảng để lĩnh hội kiến thức
b. Tập trung quan sát xe cộ thi tham gia giao thông
c. Tập trung nấu một món ăn mới
d. Quay đầu về phía có tiếng động lạ
6. Điều kiện để xảy ra chú ý không chủ định (Linh)
a. Vật kích thích mới lạ, hấp dẫn về hình dáng, màu sắc
b. Cường độ của kích thích
c. Sự tương phản giữa vật kích thích và bối cảnh d. Tất cả các ý trên
7. Có bao nhiêu thuộc tính cơ bản của chú ý (Linh) a. 3 b. 2 c. 5 d. 4
8. Phân loại chú ý các trường hợp sau (linh)
a. đang học thì bỗng dưng nhìn ra hướng có tiếng còi xe
chú ý không chủ định
b. Bạn Linh bị thu hút bởi một cửa hàng bánh ngọt trưng bày đẹp mắt
chú ý không chủ định c. tập trung ngồi thiền
chú ý có chủ định
d. sau khi tập trung học được 30’ thì bạn Linh tiến vào trạng thái vàng của việc học
chú ý sau chủ định
9. phân loại chú ý của trường hợp sau: Bạn K chăm chú chơi game đến mức
không biết ngày hay đêm, mẹ gọi xuống ăn cơm mà bạn không nghe (linh) a. Sự di chuyển chú ý b. Sự phân phối chú ý
c. Tính bền vững của chú ý d. Sự tập trung chú ý
10. Các trường hợp sau có phải là chú ý không( linh)
a. Vừa ăn vừa nói chuyện nên bị sặc cơm K
b. Đang đi đường thì bạn P thấy và né cục đá trên đường C
c. Bạn H thẫn thờ nhìn ra ngoài cửa sổ K
d. mải mê nhìn ngắm cửa hàng đồ chơi mà đứa bé vấp phải cục đá khi đang đi trên đường C
Document Outline

  • 1.Định nghĩa chú ý:
    • 1.1.Định nghĩa:
    • 1.2Đặc điểm:
    • 1.3Biểu hiện:
  • 2.Phân loại chú ý:
  • a.Chú ý không chủ định
  • VD: Ta đang lắng nghe giáo viên giảng bài. Bỗng có
  • VD: Đang đi trên đường thì xe phải thắng bất ngờ v
  • VD: trời mưa, bỗng có 1 tiếng sấm rất lớn -> ta sẽ
  • b.Chú ý có chủ định
  • + Có mục đích tự giác, có kế hoạch biện pháp để ch
  • + Có liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ
  • + Tính bền vững cao
  • + Đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định của chủ thể để
  • ●Ưu điểm:
  • ●Nhược điểm:
  • 3.Các thuộc tính của chú ý:
  • b.Tính bền vững của chú ý:
  • c.Sự phân phối chú ý:
  • d.Sự di chuyển trong chú ý
  • Ví dụ:
  • 4.Câu hỏi chốt bài:
  • 2.Các thuộc tính cơ bản của chú ý? Duyên
  • 3.Đâu là chú ý có chủ định? Duyên
  • 4.Nguồn gốc của chú ý có chủ định? Duyên
  • 5.Đâu là chú ý không chủ định? Duyên