Năng suất lao động hội gì? Cách tính năng
suất lao động chính xác nhất
1. Khái niệm năng suất lao động xã hội
1.1. Năng suất gì?
Năng suất khả năng hoàn thành một lượng công việc hay sản xuất một
lượng hàng hóa, dịch vụ trong một đơn vị thời gian nhất định. là một
thước đo của hiệu quả sản xuất một yếu tố quan trọng trong đánh giá
hiệu suất lợi nhuận của một doanh nghiệp. Năng suất được tính bằng
cách chia tổng sản lượng hoặc số lượng công việc hoàn thành cho tổng số
giờ lao động hoặc tổng số người lao động tham gia trong quá trình sản xuất
hoặc cung cấp dịch vụ.
Các yếu tố thể ảnh hưởng đến năng suất bao gồm: chất lượng đào tạo,
trình độ kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất, thời gian sản xuất, vật tư
trang thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất. Năng suất một yếu tố quan
trọng trong kinh tế quản doanh nghiệp, nh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Năng suất lao động gì?
Năng suất lao động (NSLĐ) được định nghĩa theo nhiều khía cạnh nhận định
khác nhau, trong đó:
- Theo Karl Marx: Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động của thể
ích. Chúng thể hiện thông qua kết quả hoạt động sản xuất ích của con
người trong một đơn vị thời gian nhất định.
- Theo quan điểm truyền thống: Năng suất lao động tỷ số giữa đầu vào
đầu ra, lượng lao động để tạo ra đầu ra đó. Theo đó năng suất lao động sẽ
được đo bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian cụ thể. Hoặc bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm.
- Theo Ủy ban ng suất của năng suất châu Âu: Năng suất lao động
một trạng thái tư duy, một thái độ nhằm tìm kiếm để cải thiện những đang
tồn tại. một sự chắc chắn rằng ngày hôm nay con người thể làm việc
tốt hơn ngày hôm qua ngày mai sẽ làm việc tốt hơn ngày hôm nay. Thêm
vào đó còn sự đòi hỏi những cố gắng không ngừng nghỉ để thích ứng
với hoạt động kinh tế trong trường hợp điều kiện luôn thay đổi, ứng dụng
phương pháp mới.
Từ những quan niệm trên ta thể nhận thấy rằng năng suất lao động chính
hiệu quả sản xuất của lao động ích trên một đơn vị thời gian. Việc tăng
năng suất lao động không chỉ đơn thuần chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm
sản xuất ra còn phải chỉ ra được những mối quan hệ giữa năng suất -
chất lượng - cuộc sống - việc làm cùng sự phát triển bền vững.
1.3. Năng suất lao động hội gì?
Năng suất lao động hội trong tiếng Anh Social labor productivity. Năng
suất lao động hội mức năng suất tính cho tất cả nguồn lực của một
doanh nghiệp hay toàn hội, được đo bằng số đơn vị sản phẩm đầu ra của
doanh nghiệp hoặc hội tạo ra trên một đơn vị lao động sống lao động
quá khứ đã hao phí để sản xuất ra số đơn vị sản phẩm đầu ra đó.
Trong năng suất lao động hội cả sự tiêu hao của lao động sống lao
động quá khứ: tiêu hao lao động sống sức lực của con người bỏ ra ngay
trong quá trình sản xuất, kinh doanh; còn tiêu hao lao động quá khứ sự tiêu
hao sản phẩm của lao động sống đã được vật hóa trong c giai đoạn, các
quá trình sản xuất, kinh doanh trước kia (biểu hiện giá trị máy móc, thiết bị;
công cụ, dụng cụ nhỏ nguyên vật liệu). Do vậy, khi nói đến hao phí lao
động sống nói đến ng suất lao động nhân, n hao phí đồng thời cả
lao động sống lao động quá kh sẽ tạo ra ng suất lao động hội.
2. Yếu tố quyết định năng suất lao động
Năng suất lao động mức độ hiệu quả của việc sử dụng lao động để tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ. Có nhiều yếu tố quyết định đến năng suất lao động,
bao gồm:
- Trình độ, kỹ năng kinh nghiệm của người lao động: Những người trình
độ, kỹ năng kinh nghiệm tốt hơn thường khả năng sản xuất cung
cấp dịch vụ hiệu quả hơn.
- Công nghệ trang thiết bị: Sử dụng công nghệ mới trang thiết bị tốt hơn
thể giúp tăng năng suất lao động.
- Quản sản xuất tổ chức lao động: Quản lý sản xuất tổ chức lao động
hiệu quả thể giúp tăng năng suất lao động bằng cách sắp xếp công việc,
tối ưu hóa quy trình sản xuất giảm thời gian không sản xuất.
- Điều kiện làm việc: Môi trường làm việc an toàn, thoải mái khích lệ thể
giúp tăng năng suất lao động.
- Đầu hỗ trợ từ chính phủ các tổ chức liên quan: Đầu vào đào tạo
nhân lực, cải thiện hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ cho các doanh nghiệp thể
giúp tăng năng suất lao động.
- Khả năng ng tạo đổi mới: Sáng tạo đổi mới thể giúp tạo ra sản
phẩm dịch vụ mới, ng giá trị gia tăng cải thiện năng suất lao động.
- Các yếu tố về giải trí, sức khỏe, các nhu cầu khác của người lao động:
Sự thỏa mãn các nhu cầu khác của người lao động n sức khỏe, giải trí, gia
đình, hội ng thể ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Tất cả các yếu t trên đều ảnh hưởng đến năng suất lao động cần được
quản tối ưu hóa để tăng năng suất lao động.
3. Mối quan hệ năng suất lao động hội năng suất lao động
nhân
Năng suất lao động chia 2 loại đó năng suất lao động nhân năng suất
lao động hội. Giữa năng suất lao động nhân năng suất lao động
hội mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động nhân tiền đề
cho năng suất lao động hội. Song hai loại năng suất lao động này không
phải bao giờ ng thuận chiều với nhau, biểu hiện chỗ:
- Khi cả hai loại năng suất lao động này đều tăng thì đây mối quan hệ thuận
chiều (năng suất lao động nhân liên quan đến thu nhập của người lao
động, còn năng suất lao động hội phản ánh lợi ích của doanh nghiệp, hai
loại năng suất này đều tăng thì lợi ích của hai chủ thể cùng tăng)
- Khi năng suất lao động nhân tăng còn năng suất lao động hội không
tăng hoặc giảm thì đây mối quan hệ ngược chiều (lợi ích của doanh nghiệp
người lao động không thống nhất với nhau: người lao động muốn tăng
năng suất lao động nhằm tăng thu nhập nên đã sử dụng máy móc thiết bị
không hợp lí, lãng phí nguyên vật liệu, coi nhẹ chất lượng sản phẩm,... sản
phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm, lượng tồn kho tăng, giá bán hạ,... làm giảm
lợi ích của doanh nghiệp).
Như vậy, muốn cho hai loại năng suất lao động này thuận chiều với nhau thì
quan hệ giữa lao động sống lao động quá kh phải thường xuyên sự
thay đổi: phải đảm bảo sao cho tốc độ tăng của lao động quá khứ nhanh hơn
so với tốc đ giảm của lao động sống. Muốn vậy, phải thường xuyên nâng
cao trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp, ngược lại;
biện pháp khuyến khích kỷ luật nghiêm ngặt nhằm gắn lợi ích của người
lao động với lợi ích của doanh nghiệp; tạo động lực để người lao động gắn
lâu dài với doanh nghiệp tuần thủ các kỷ luật trong lao động sản xuất,
kinh doanh.
4. Ý nghĩa tăng năng suất lao động hội
Năng suất lao động một yếu tố quan trọng trong quản lý nhân lực đánh
giá hiệu quả của người lao động. ng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Do đó, tăng cường
năng suất lao động một trong những mục tiêu quan trọng của các doanh
nghiệp chính phủ trong việc tăng cường phát triển kinh tế cải thiện chất
lượng cuộc sống.
Năng suất lao động hội chính mức năng suất chung của một nhóm
người hoặc của tất cả các nhân trong hội. thể năng định năng
suất lao động hội chính chỉ tiêu hoàn hảo nhất để giúp mọi người đánh
giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
của phạm vi toàn hội. Trong điều kiện hội hiện năng, năng suất lao
động hội phạm vi sẽ được hiểu là năng suất lao động của quốc gia.
Phản ánh tổng thể giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể. Đặc biệt
còn ch tiêu để đánh giá sức mạnh của nền kinh tế một quốc gia thể
so sánh giữa c nước. Dưới đây một số ý nghĩa của việc tăng năng suất
lao động hội:
- Tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường: Tăng năng suất lao động hội
giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nâng cao
vị thế của một quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu.
- Tăng cường hiệu quả sản xuất: ng năng suất lao động hội giúp cải
thiện hiệu qu sản xuất của c doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất, tăng
năng suất cải thiện chất lượng sản phẩm, đồng thời giúp tăng doanh thu
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Tăng năng suất lao động hội giúp ng
thu nhập của người lao động ng cao chất lượng cuộc sống của họ. Điều
này thể giúp giảm đói nghèo cải thiện sức khỏe, giáo dục an ninh
cho người dân.
- Giảm thời gian làm việc: Tăng năng suất lao động hội thể giảm thời
gian làm việc tăng thời gian nghỉ ngơi, giúp cải thiện sức khỏe chất
lượng cuộc sống của người lao động.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế hội: Tăng năng suất lao động hội giúp
thúc đẩy sự phát triển kinh tế hội của một quốc gia, giúp tạo ra nhiều
việc làm, thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế giảm bất bình đẳng hội.
- Tạo ra sức cạnh tranh: Năng suất lao động hội cao yếu tố tạo ra sự
cạnh tranh trong thị trường kinh doanh, giúp doanh nghiệp tăng cường năng
suất, tăng cường chất lượng giảm chi phí sản xuất, t đó cải thiện lợi
nhuận tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường.
vậy, tăng năng suất lao động hội là một mục tiêu quan trọng trong quản
nhân lực phát triển kinh tế hội của một quốc gia.
5. Cách tính năng suất lao động chính xác
5.1 Tiêu chí đánh giá
Nếu như nhắc đến các tiêu chí để đánh giá năng suất người lao động sẽ
rất nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên phổ biến nhất một vài tiêu chí như:
Đánh giá dựa trên năng lực
Tiêu chí đánh giá năng suất lao động dựa theo năng lực điều được rất
nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Việc đánh giá này sẽ hay dựa theo một vài yếu
tố sau:
- Mức độ làm việc của người lao động: Người quản sẽ đánh giá công việc
dựa theo những ch số người lao động đã đặt ra ngay t giai đoạn đầu
kinh doanh. Dựa theo những con số KPI cam kết thì nhà quản hoàn toàn
thể đánh giá được hiệu quả công việc của người đó như thế nào.
- S phát triển của vị trí ng việc: Với nhiều vị t nh nhàng hơn như nhân
viên vấn, chăm c khách hàng,... thì quản thể đưa ra một vài tiêu chí
đánh giá trong tháng. Từ đó giúp cho h phát hiện ra được sự tiến bộ trong
suốt quá trình làm việc.
- Kết quả hoàn thành công việc: Khả năng hoàn thành công việc cũng một
tiêu chí đánh giá năng suất. Thông qua việc họ đã hoàn thành công việc đến
đâu thì người lãnh đạo thể đưa ra cho bản thân đội nhóm những kế hoạch
tốt nhất để đào tạo, nâng cao năng lực, nhanh chóng bắt kịp với tiến độ công
việc.
Đánh giá dựa trên mục tiêu
Đối với đánh giá năng suất lao động của người lao động, nhân viên theo mục
tiêu, các lãnh đạo; n quản th áp dụng các phương thức như sau:
- Đánh giá năng suất lao động theo mục tiêu hành chính: Thông thường, các
thành viên của một phòng ban, đội nhóm sẽ được đánh giá dựa trên một hệ
thống thang điểm KPI nhất định. Dựa theo kết qu của hệ thống thang điểm
KPI, nhà quản sẽ đưa ra các chính ch khen thưởng, đề bạt theo đúng
năng lực ứng viên.
- Kiểm tra năng suất theo mục tiêu phát triển: Dựa vào hệ thống KPI, nhà
quản sẽ biết được các mục tiêu, nguyện vọng phát triển của nhân viên đ
thể tìm ra được những kế hoạch, định hướng phát triển tốt nhất cho nhân
sự của mình.
5.2 Cách đo lường hiệu quả
ba phương pháp để đo lường năng suất lao động (NSLĐ), gồm: NSLĐ
tính bằng hiện vật, NSLĐ tính bằng giá trị (tiền) NSLĐ tính bằng thời gian
lao động. Dưới đây bảng tổng hợp cách tính dễ hiểu nhất
NSLĐ tính bằng hiện vật
NSLĐ tính bằng giá trị
NSLĐ tính bng thi gian lao đng
Công thức
tính
W = Q/T
Trong đó:
W mức NSLĐ của một lao
động
Q tổng sản lượng tính bằng
hiện vật
T tổng số lao động
W = Q/T
Trong đó:
W mức NSLĐ của một lao động (tính
bằng tiền)
Q tổng sản lượng (tính bằng tiền)
T tổng số lao động
L = T/Q
Trong đó:
L là lưng lao đng hao phí cho mt
sn phm
T là thi gian lao đng hao phí
Q là tng sn lưng
Việt Nam, thường chọn cách tính NSLĐ bằng giá trị. Theo hệ thống ch tiêu
thống quốc gia, NSLĐ chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao động,
được đo bằng tổng sản phẩm trên phạm vi một vùng, một tỉnh hay một thành
phố (GRDP) tính bình quân trên một lao động trong thời kỳ tham chiếu,
thường một năm.

Preview text:

Năng suất lao động xã hội là gì? Cách tính năng
suất lao động chính xác nhất
1. Khái niệm năng suất lao động xã hội 1.1. Năng suất là gì?
Năng suất là khả năng hoàn thành một lượng công việc hay sản xuất một
lượng hàng hóa, dịch vụ trong một đơn vị thời gian nhất định. Nó là một
thước đo của hiệu quả sản xuất và là một yếu tố quan trọng trong đánh giá
hiệu suất và lợi nhuận của một doanh nghiệp. Năng suất được tính bằng
cách chia tổng sản lượng hoặc số lượng công việc hoàn thành cho tổng số
giờ lao động hoặc tổng số người lao động tham gia trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến năng suất bao gồm: chất lượng đào tạo,
trình độ kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất, thời gian sản xuất, vật tư và
trang thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất. Năng suất là một yếu tố quan
trọng trong kinh tế và quản lý doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Năng suất lao động là gì?
Năng suất lao động (NSLĐ) được định nghĩa theo nhiều khía cạnh nhận định khác nhau, trong đó:
- Theo Karl Marx: Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động của thể
có ích. Chúng thể hiện thông qua kết quả hoạt động sản xuất có ích của con
người ở trong một đơn vị thời gian nhất định.
- Theo quan điểm truyền thống: Năng suất lao động là tỷ số giữa đầu vào và
đầu ra, là lượng lao động để tạo ra đầu ra đó. Theo đó năng suất lao động sẽ
được đo bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian cụ thể. Hoặc là bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Theo Ủy ban năng suất của HĐ năng suất châu Âu: Năng suất lao động là
một trạng thái tư duy, một thái độ nhằm tìm kiếm để cải thiện những gì đang
tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hôm nay con người có thể làm việc
tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai sẽ làm việc tốt hơn ngày hôm nay. Thêm
vào đó nó còn là sự đòi hỏi những cố gắng không ngừng nghỉ để thích ứng
với hoạt động kinh tế trong trường hợp điều kiện luôn thay đổi, ứng dụng phương pháp mới.
Từ những quan niệm trên ta có thể nhận thấy rằng năng suất lao động chính
là hiệu quả sản xuất của lao động có ích trên một đơn vị thời gian. Việc tăng
năng suất lao động không chỉ đơn thuần là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm
sản xuất ra mà nó còn phải chỉ ra được những mối quan hệ giữa năng suất -
chất lượng - cuộc sống - việc làm cùng sự phát triển bền vững.
1.3. Năng suất lao động xã hội là gì?
Năng suất lao động xã hội trong tiếng Anh là Social labor productivity. Năng
suất lao động xã hội là mức năng suất tính cho tất cả nguồn lực của một
doanh nghiệp hay toàn xã hội, được đo bằng số đơn vị sản phẩm đầu ra của
doanh nghiệp hoặc xã hội tạo ra trên một đơn vị lao động sống và lao động
quá khứ đã hao phí để sản xuất ra số đơn vị sản phẩm đầu ra đó.
Trong năng suất lao động xã hội có cả sự tiêu hao của lao động sống và lao
động quá khứ: tiêu hao lao động sống là sức lực của con người bỏ ra ngay
trong quá trình sản xuất, kinh doanh; còn tiêu hao lao động quá khứ là sự tiêu
hao sản phẩm của lao động sống đã được vật hóa trong các giai đoạn, các
quá trình sản xuất, kinh doanh trước kia (biểu hiện ở giá trị máy móc, thiết bị;
công cụ, dụng cụ nhỏ và nguyên vật liệu). Do vậy, khi nói đến hao phí lao
động sống là nói đến năng suất lao động cá nhân, còn hao phí đồng thời cả
lao động sống và lao động quá khứ sẽ tạo ra năng suất lao động xã hội.
2. Yếu tố quyết định năng suất lao động
Năng suất lao động là mức độ hiệu quả của việc sử dụng lao động để tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ. Có nhiều yếu tố quyết định đến năng suất lao động, bao gồm:
- Trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động: Những người có trình
độ, kỹ năng và kinh nghiệm tốt hơn thường có khả năng sản xuất và cung
cấp dịch vụ hiệu quả hơn.
- Công nghệ và trang thiết bị: Sử dụng công nghệ mới và trang thiết bị tốt hơn
có thể giúp tăng năng suất lao động.
- Quản lý sản xuất và tổ chức lao động: Quản lý sản xuất và tổ chức lao động
hiệu quả có thể giúp tăng năng suất lao động bằng cách sắp xếp công việc,
tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thời gian không sản xuất.
- Điều kiện làm việc: Môi trường làm việc an toàn, thoải mái và khích lệ có thể
giúp tăng năng suất lao động.
- Đầu tư và hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức liên quan: Đầu tư vào đào tạo
nhân lực, cải thiện hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thể
giúp tăng năng suất lao động.
- Khả năng sáng tạo và đổi mới: Sáng tạo và đổi mới có thể giúp tạo ra sản
phẩm và dịch vụ mới, tăng giá trị gia tăng và cải thiện năng suất lao động.
- Các yếu tố về giải trí, sức khỏe, và các nhu cầu khác của người lao động:
Sự thỏa mãn các nhu cầu khác của người lao động như sức khỏe, giải trí, gia
đình, và xã hội cũng có thể ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến năng suất lao động và cần được
quản lý và tối ưu hóa để tăng năng suất lao động.
3. Mối quan hệ năng suất lao động xã hội và năng suất lao động cá nhân
Năng suất lao động chia 2 loại đó là năng suất lao động cá nhân và năng suất
lao động xã hội. Giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã
hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động cá nhân là tiền đề
cho năng suất lao động xã hội. Song hai loại năng suất lao động này không
phải bao giờ cũng thuận chiều với nhau, biểu hiện ở chỗ:
- Khi cả hai loại năng suất lao động này đều tăng thì đây là mối quan hệ thuận
chiều (năng suất lao động cá nhân liên quan đến thu nhập của người lao
động, còn năng suất lao động xã hội phản ánh lợi ích của doanh nghiệp, hai
loại năng suất này đều tăng thì lợi ích của hai chủ thể cùng tăng)
- Khi năng suất lao động cá nhân tăng còn năng suất lao động xã hội không
tăng hoặc giảm thì đây là mối quan hệ ngược chiều (lợi ích của doanh nghiệp
và người lao động không thống nhất với nhau: người lao động vì muốn tăng
năng suất lao động nhằm tăng thu nhập nên đã sử dụng máy móc thiết bị
không hợp lí, lãng phí nguyên vật liệu, coi nhẹ chất lượng sản phẩm,. . sản
phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm, lượng tồn kho tăng, giá bán hạ,... làm giảm
lợi ích của doanh nghiệp).
Như vậy, muốn cho hai loại năng suất lao động này thuận chiều với nhau thì
quan hệ giữa lao động sống và lao động quá khứ phải thường xuyên có sự
thay đổi: phải đảm bảo sao cho tốc độ tăng của lao động quá khứ nhanh hơn
so với tốc độ giảm của lao động sống. Muốn vậy, phải thường xuyên nâng
cao trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp, và ngược lại; có
biện pháp khuyến khích và kỷ luật nghiêm ngặt nhằm gắn lợi ích của người
lao động với lợi ích của doanh nghiệp; tạo động lực để người lao động gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp và tuần thủ các kỷ luật trong lao động sản xuất, kinh doanh.
4. Ý nghĩa tăng năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhân lực và đánh
giá hiệu quả của người lao động. Nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Do đó, tăng cường
năng suất lao động là một trong những mục tiêu quan trọng của các doanh
nghiệp và chính phủ trong việc tăng cường phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Năng suất lao động xã hội chính là mức năng suất chung của một nhóm
người hoặc là của tất cả các cá nhân trong xã hội. Có thể năng định năng
suất lao động xã hội chính là chỉ tiêu hoàn hảo nhất để giúp mọi người đánh
giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
của phạm vi toàn xã hội. Trong điều kiện xã hội hiện năng, năng suất lao
động xã hội ở phạm vi vĩ mô sẽ được hiểu là năng suất lao động của quốc gia.
Phản ánh tổng thể giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể. Đặc biệt nó
còn là chỉ tiêu để đánh giá sức mạnh của nền kinh tế một quốc gia và có thể
so sánh giữa các nước. Dưới đây là một số ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động xã hội:
- Tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường: Tăng năng suất lao động xã hội
giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và nâng cao
vị thế của một quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu.
- Tăng cường hiệu quả sản xuất: Tăng năng suất lao động xã hội giúp cải
thiện hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất, tăng
năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, đồng thời giúp tăng doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Tăng năng suất lao động xã hội giúp tăng
thu nhập của người lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Điều
này có thể giúp giảm đói nghèo và cải thiện sức khỏe, giáo dục và an ninh cho người dân.
- Giảm thời gian làm việc: Tăng năng suất lao động xã hội có thể giảm thời
gian làm việc và tăng thời gian nghỉ ngơi, giúp cải thiện sức khỏe và chất
lượng cuộc sống của người lao động.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội: Tăng năng suất lao động xã hội giúp
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia, giúp tạo ra nhiều
việc làm, thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và giảm bất bình đẳng xã hội.
- Tạo ra sức cạnh tranh: Năng suất lao động xã hội cao là yếu tố tạo ra sự
cạnh tranh trong thị trường kinh doanh, giúp doanh nghiệp tăng cường năng
suất, tăng cường chất lượng và giảm chi phí sản xuất, từ đó cải thiện lợi
nhuận và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, tăng năng suất lao động xã hội là một mục tiêu quan trọng trong quản
lý nhân lực và phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia.
5. Cách tính năng suất lao động chính xác 5.1 Tiêu chí đánh giá
Nếu như nhắc đến các tiêu chí để đánh giá năng suất người lao động sẽ có
rất nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên phổ biến nhất là một vài tiêu chí như:
Đánh giá dựa trên năng lực
Tiêu chí đánh giá năng suất lao động dựa theo năng lực là điều được rất
nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Việc đánh giá này sẽ hay dựa theo một vài yếu tố sau:
- Mức độ làm việc của người lao động: Người quản lý sẽ đánh giá công việc
dựa theo những chỉ số mà người lao động đã đặt ra ngay từ giai đoạn đầu
kinh doanh. Dựa theo những con số KPI cam kết thì nhà quản lý hoàn toàn có
thể đánh giá được hiệu quả công việc của người đó như thế nào.
- Sự phát triển của vị trí công việc: Với nhiều vị trí nhẹ nhàng hơn như nhân
viên tư vấn, chăm sóc khách hàng,... thì quản lý có thể đưa ra một vài tiêu chí
đánh giá trong tháng. Từ đó giúp cho họ phát hiện ra được sự tiến bộ trong
suốt quá trình làm việc.
- Kết quả hoàn thành công việc: Khả năng hoàn thành công việc cũng là một
tiêu chí đánh giá năng suất. Thông qua việc họ đã hoàn thành công việc đến
đâu thì người lãnh đạo có thể đưa ra cho bản thân đội nhóm những kế hoạch
tốt nhất để đào tạo, nâng cao năng lực, nhanh chóng bắt kịp với tiến độ công việc.
Đánh giá dựa trên mục tiêu
Đối với đánh giá năng suất lao động của người lao động, nhân viên theo mục
tiêu, các lãnh đạo; nhà quản lý có thể áp dụng các phương thức như sau:
- Đánh giá năng suất lao động theo mục tiêu hành chính: Thông thường, các
thành viên của một phòng ban, đội nhóm sẽ được đánh giá dựa trên một hệ
thống thang điểm KPI nhất định. Dựa theo kết quả của hệ thống thang điểm
KPI, nhà quản lý sẽ đưa ra các chính sách khen thưởng, đề bạt theo đúng năng lực ứng viên.
- Kiểm tra năng suất theo mục tiêu phát triển: Dựa vào hệ thống KPI, nhà
quản lý sẽ biết được các mục tiêu, nguyện vọng phát triển của nhân viên để
có thể tìm ra được những kế hoạch, định hướng phát triển tốt nhất cho nhân sự của mình.
5.2 Cách đo lường hiệu quả
Có ba phương pháp để đo lường năng suất lao động (NSLĐ), gồm: NSLĐ
tính bằng hiện vật, NSLĐ tính bằng giá trị (tiền) và NSLĐ tính bằng thời gian
lao động. Dưới đây bảng tổng hợp cách tính dễ hiểu nhất
NSLĐ tính bằng hiện vật
NSLĐ tính bằng giá trị
NSLĐ tính bằng thời gian lao động W = Q/T W = Q/T L = T/Q Trong đó: Trong đó: Trong đó:
– W là mức NSLĐ của một lao Công thức
– W là mức NSLĐ của một lao động (tính – L là lượng lao động hao phí cho một tính động bằng tiền) sản phẩm
– Q là tổng sản lượng tính bằng – Q là tổng sản lượng (tính bằng tiền)
– T là thời gian lao động hao phí hiện vật
– T là tổng số lao động
– Q là tổng sản lượng
– T là tổng số lao động
Ở Việt Nam, thường chọn cách tính NSLĐ bằng giá trị. Theo hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, NSLĐ là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao động,
được đo bằng tổng sản phẩm trên phạm vi một vùng, một tỉnh hay một thành
phố (GRDP) tính bình quân trên một lao động trong thời kỳ tham chiếu, thường là một năm.
Document Outline

  • Năng suất lao động xã hội là gì? Cách tính năng su
    • 1. Khái niệm năng suất lao động xã hội
      • 1.1. Năng suất là gì?
      • 1.2. Năng suất lao động là gì?
      • 1.3. Năng suất lao động xã hội là gì?
    • 2. Yếu tố quyết định năng suất lao động
    • 3. Mối quan hệ năng suất lao động xã hội và năng s
    • 4. Ý nghĩa tăng năng suất lao động xã hội
    • 5. Cách tính năng suất lao động chính xác
      • 5.1 Tiêu chí đánh giá
      • 5.2 Cách đo lường hiệu quả