



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622985
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TỰ LUẬN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(75 CÂU VÀ ĐÁP ÁN) HÀ NỘI, 2024 lOMoAR cPSD| 61622985 MỤC LỤC Nội dung Trang
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC 7
NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Câu 1: Trình bày khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị trước 7
Mác. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 2: Phân tích những đóng góp mang tính cách mạng của C.Mác Ph.Ăngghen 10
trong phát triển lý luận kinh tế chính trị. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 3: Phân tích sự bổ sung, phát triển kinh tế chính trị của V.I.Lênin. Ý nghĩa 12 của việc nghiên cứu.
Câu 4: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin. Ý Nghĩa của việc 16 nghiên cứu.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Ý 18
nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 6: Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin. Ý nghĩa của 20 việc nghiên cứu.
Câu 7: Trình bày các chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin. 22
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC 25
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Câu 8: Phân tích những điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản 25
xuất hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 9: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. 27
Câu 10: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Ý nghĩa của việc 29 nghiên cứu.
Câu 11: Trình bày lượng giá trị hàng hoá và nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá 32
trị hàng hoá. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 12: Trình bày các chức năng của tiền. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. 34
Câu 13: Trình bày đặc điểm của hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế thị trường. 37
Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 14: Thế nào là thị trường? Phân tích các chức năng của thị trường. 40
Câu 15: Phân tích nội dung và tác dụng của qui luật giá trị trong nền kinh tế 41
hàng hóa. Vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam hiện nay.
Câu 16: Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản 44
xuất hàng hoá. Sự vận dụng vào Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 61622985
Câu 17: Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất 49
hàng hoá? Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh?
Câu 18: Phân tích nội dung, yêu cầu của quy luật cạnh tranh quy luật cạnh tranh. 52 Rút ra ý nghĩa.
Câu 19: Cung, cầu là gì? Quan hệ cung – cầu biểu hiện như thế nào? Tại sao 55
cung – cầu là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá? Rút ra ý nghĩa.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ 57 TRƯỜNG
Câu 20: Phê phán quan điểm sai trái phủ nhận nguồn gốc của giá trị thặng dư 57
của Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Câu 21: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận rút ra từ sự 61
nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Câu 22: Đặc điểm của việc sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội đương đại. 65
Câu 23: Phân tích nội dung của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong nền 67
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 24: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao 70
động có đặc điểm gì khác so với hàng hóa thông thường?
Câu 25: Bản chất của tiền công. Làm rõ lao động hay sức lao động là hàng hóa? 72
Câu 26: Phê phán quan điểm sai trái cho rằng, lý luận hàng hóa sức lao động 74
của C. Mác chưa đề cập đến vai trò của lao động quản lý, lao động kỹ thuật, lao
động phức tạp trong sản xuất ra giá trị thặng dư.
Câu 27: Phê phán quan điểm sai trái phủ nhận học thuyết giá trị thặng dư khi 76
cho rằng, chủ nghĩa tư bản hiện nay không còn bóc lột lao động làm thuê.
Câu 28: Chứng minh sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ 78 nghĩa tư bản.
Câu 29: Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận về quan hệ bóc lột đối với việc 81
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Câu 30: Phân tích nội dung của tuần hoàn, chu chuyển của tư bản. Ý nghĩa của 83 việc nghiên cứu.
Câu 31: Phân tích nội dung của tư bản cố định, tư bản lưu động. Ý nghĩa của 87 việc nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61622985
Câu 32: Tư bản là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia thành tư bản bất 89
biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động.
Câu 33: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Vì sao nói giá trị 91
thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
Câu 34: Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Ý nghĩa của 94 việc nghiên cứu.
Câu 35: Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Ý nghĩa của 96 việc nghiên cứu.
Câu 36: Ý nghĩa của học thuyết giá trị thặng dư đối với Việt Nam hiện nay. 99
Câu 37: Học thuyết giá trị thặng dư có còn giá trị trong bối cảnh hiện nay hay 102 không?
Câu 38: Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác trong phát triển nền 110
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 39: Tích lũy tư bản là gì? Trình bày thực chất của tích lũy tư bản và nhân 114
tố làm tăng tích lũy tư bản.
Câu 40: Lý luận về tích lũy tư bản của C.Mác và ý nghĩa đối với phát triển kinh 117
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Câu 41: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. Ý nghĩa 123 của việc nghiên cứu.
Câu 42: Trình bày các khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận 125
và tỷ suất lợi nhuận. Các khái niệm trên đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ
nghĩa như thế nào? Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 43: Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Ý nghĩa 126
của việc nghiên cứu vấn đề này.
Câu 44: Trình bày địa tô và sự hình thành địa tô chênh lệch. Ý nghĩa của việc 128
nghiên cứu vấn đề này và sự vận dụng của Nhà nước ta.
Câu 45: Phân tích lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất trong nền kinh tế thị 131
trường tư bản chủ nghĩa? Ý nghĩa nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 46: Phân tích bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp trong nền 134
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH 137 TẾ THỊ TRƯỜNG lOMoAR cPSD| 61622985
Câu 47: Trình bày lý luận về cạnh tranh giữa các ngành và cơ chế hình thành lợi 137
nhuận bình quân. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 48: Phân tích nguyên nhân hình thành độc quyền trong nền kinh tế thị 140
trường tư bản chủ nghĩa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 49: Trình bày nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong nền kinh 142
tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 50: Phân tích bản chất của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản. Ý 144
nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 51: Phân tích tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường. Ý nghĩa 145 của việc nghiên cứu.
Câu 52: Phân tích quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền. Ý nghĩa của 147 việc nghiên cứu.
Câu 53: Phân tích biểu hiện mới về vai trò của tư bản tài chính trong chủ nghĩa 149
tư bản ngày nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 54: Phân tích biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản, phân chia thị trường thế 151
giới và phân chia lãnh thổ giữa các tập đoàn độc quyền trong chủ nghĩa tư bản
ngày nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 55: Phân tích những biểu hiện mới của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa 153
tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Câu 56: Phân tích vai trò tích cực của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của 155 thế giới.
Câu 57: Phân tích những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản ngày nay. 156
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ 160
NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Câu 58: Phân tích tính tất yếu khách quan phát triển nền kinh tế thị trường định 160 hướng XHCN ở Việt Nam.
Câu 59: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt 164
Nam. Một số định hướng giải pháp phát triển
Câu 60: Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng 169 XHCN ở Việt Nam
Câu 61: Một số thành tựu trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN 173 ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 61622985
Câu 62: Làm rõ tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế 175
thị trường ở Việt Nam
Câu 63: Vì sao Việt Nam lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội 178 chủ nghĩa?
Câu 64: Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của cơ cấu kinh tế nhiều 182
thành phần. Liên hệ với Việt Nam
Câu 65: Kinh tế nhà nước là gì? Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước biểu hiện 184
như thế nào? Những giải pháp chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò đó?
Câu 66: Phân tích sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế 187
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Câu 67: Vai trò của nhà nước trong giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế ở Việt Nam 188 hiện nay
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP 192
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Câu 68: Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của 192 lực lượng sản xuất
Câu 69: Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự thúc đẩy hoàn 194
thiện quan hệ sản xuất
Câu 70: Phân tích tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở 196
Việt Nam. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu nào?
Câu 71: Phân tích mục tiêu, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam 199
về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Câu 72: Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam theo 203
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 73: Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt 208 Nam
Câu 74: Phân tích những ưu điểm của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. 209
Câu 75: Phân tích những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hội 213
nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam Tài liệu tham khảo 217 lOMoAR cPSD| 61622985 lOMoAR cPSD| 61622985
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC
NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Câu 1: Trình bày khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị
trước Mác. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Trả lời
1. Sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác-Lênin
Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế nền tảng nghiên cứu các quan hệ
kinh tế nhằm tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá
trình hoạt động kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội. Sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị là quá trình lịch sử lâu dài.
Cùng với quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội đã xuất hiện và ngày
càng gia tăng nhu cầu tìm hiểu và nắm bắt bản chất quy luật kinh tế. Theo đó, nhận
thức kinh tế từng bước hình thành và phát triển. Từ những kiến thức ban đầu rời rạc
về kinh tế trong các thời kì cổ đại và trung cổ đã hình thành những quan điểm tư
tưởng và trường phái lý luận kinh tế trong thời kỳ chuyển hóa nền kinh tế hàng hóa
giản đơn sang nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, phản ánh sự phát triển của
nhận thức kinh tế từ kiến thức đơn lẻ phân tán thành hệ thống lý luận khoa học tạo
điều kiện cho kinh tế, chính trị ra đời với tư cách là khoa học đặc thù góp phần tạo
căn cứ khoa học cho hoạt động kinh tế hiệu quả của từng cá nhân, tổ chức kinh doanh và quốc gia dân tộc.
Thuật ngữ kinh tế chính trị được xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1615 trong
tác phẩm chuyên luận về kinh tế chính trị của nhà kinh tế trọng thương người Pháp
Autoine Montchretien. Chủ nghĩa Trọng thương được hình thành và phát triển trong
giai đoạn từ giữa thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII ở Tây Âu. Chủ nghĩa Trọng
thương là hệ thống lý luận kinh tế chính trị đầu tiên nghiên cứu về nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa đánh dấu bước tiến bộ trong nghiên cứu kinh tế so với thời trung cổ lOMoAR cPSD| 61622985
đã hướng việc nghiên cứu và mục đích giải quyết các nhiệm vụ của thực tiễn phát triển kinh tế quốc gia.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ từ nửa cuối thế kỷ XVII đến
nửa đầu thế kỷ XVIII đã làm cho các quan điểm của chủ nghĩa Trọng thương trở nên
không còn phù hợp. Lĩnh vực lý luận kinh tế chính trị trong thời kỳ này được bổ
sung bởi sự hình thành phát triển của chủ nghĩa Trọng nông ở Pháp. Chủ nghĩa Trọng
nông hướng việc nghiên cứu và lĩnh vực sản xuất, từ đó đã có những đóng góp quan
trọng và lý luận kinh tế chính trị thể hiện bước tiến về mặt lý luận so với chủ nghĩa
Trọng thương khi luận giải về nhiều phạm trù kinh tế như giá trị sản phẩm dòng tư
bản, tiền lương, lợi nhuận, tái sản xuất tạo cơ sở cho việc nhận thức tính quy luật
cũng như nội hàm thực tiễn của các phạm trù kinh tế. Tuy vậy, lý luận của chủ nghĩa
Trọng nông cũng không vượt qua được hạn chế lịch sử khi cho rằng chỉ có nông
nghiệp mới là lĩnh vực sản xuất, từ đó lý giải các khía cạnh lý luận dựa trên cơ sở
đặc trưng sản xuất của lĩnh vực nông nghiệp. Sự phát triển của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa trong thời kỳ tiếp theo đòi hỏi phải tiếp tục được bổ sung phát triển lý luận
kinh tế chính trị trường phái Kinh tế chính trị cổ điển Anh đã xuất hiện và đảm nhận vai trò đó.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh được mở đầu bởi các quan điểm lý luận của
William Petty, tiếp đến là Adam Smith và kết thúc ở hệ thống lý luận có nhiều giá trị
khoa học của David Ricardo. Kinh tế chính trị cổ điển Anh nghiên cứu các quan hệ
kinh tế trong quá trình tái sản xuất trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế
chính trị như phân công lao động, hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, giá cả, thị trường,
lợi nhuận, lợi tức, địa tô tư bản… để rút ra các quy luật kinh tế. Kinh tế chính trị cổ
điển Anh đã rút ra kết luận: Giá trị là do hao phí lao động tạo ra, giá trị khác với của
cải, trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa các hoạt động kinh tế được điều
tiết bởi các quy luật như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh,
quy luật lưu thông tiền tệ và các quy luật phân phối thu nhập… Đó là những đóng
góp khoa học rất lớn vào lĩnh vực lý luận kinh tế chính trị của nhân loại, thể hiện sự
phát triển vượt bậc so với hệ thống lý luận của chủ nghĩa Trọng nông, nhờ đó đã đưa
kinh tế chính trị trở thành môn khoa học. lOMoAR cPSD| 61622985
Như vậy, kinh tế chính trị là khoa học, được hình thành và phát triển trên cơ
sở không ngừng làm giàu, phát triển nhận thức kinh tế của nhân loại về nền sản xuất
xã hội qua các thời kỳ lịch sử. Khoa học kinh tế chính trị được sáng lập bởi các nhà
kinh tế chính trị cổ điển Anh với tư cách là hệ thống tri thức ban đầu về các phạm
trù, quy luật của nền kinh tế thị trường dưới hình thái đầu tiên là nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa. Sau kinh tế chính trị cổ điển Anh, các trường phái lý thuyết
kinh tế khác tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và phát triển khoa học kinh tế
chính trị, trong đó nổi bật nhất là kinh tế chính trị Mác-Lênin với tư cách là cuộc
cách mạng trong nhận thức kinh tế, đã đưa kinh tế chính trị phát triển lên một tầm cao mới.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu -
Về lý luận, việc nắm vững quá trình hình thành và phát triển của khoa
học kinh tế chính trị không những giúp cho chúng ta hiểu được tầm quan trọng của
tri thức kinh tế trong lịch sử phát triển của nhân loại, mà còn nắm vững và hiểu sâu
sắc hơn hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế cơ bản… từ nguồn tư liệu
phong phú, quý giá, những thành tựu của văn minh nhân loại… tạo nền tảng để
nghiên cứu tiếp thu những tri thức kinh tế trong các môn học khác về kinh tế, từ đó
tăng cường mở rộng và đào sâu hiểu biết về kinh tế nói chung và kinh tế thị trường
ngày nay ở Việt Nam nói riêng. -
Về thực tiễn, việc học hỏi những thành tựu trong nghiên cứu kinh tế của
các thế hệ đi trước sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn căn cứ khoa học của các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật kinh tế của nhà nước gắn với từng bối
cảnh lịch sử cụ thể trên cơ sở chắt lọc những giá trị khoa học của nhân loại tổng kết
thực tiễn phát triển kinh tế của đất nước và thế giới. Từ đó, có thể chủ động vận dụng
sáng tạo những quan điểm, chủ trương của Đảng, thể chế, chính sách phát triển kinh
tế của nhà nước trong học tập, rèn luyện và hoạt động kinh tế thực tiễn, củng cố và
phát triển năng lực nhận thức và không ngừng hoàn thiện hoạt động kinh tế của bản
thân; tư vấn cho bạn bè, đồng nghiệp, gia đình về kinh doanh, vừa tránh được những
vết xe đổ mà nhân loại đã trải qua, vừa tận dụng các cơ hội, chủ động trong lựa chọn lOMoAR cPSD| 61622985
và sáng tạo thực hiện những hoạt động kinh tế hiệu quả, phù hợp để gia tăng thu
nhập, đảm bảo và nâng cao đời sống của bản thân, gia đình sau khi đã ra trường.
Câu 2: Phân tích những đóng góp mang tính cách mạng của C.Mác Ph.Ăngghen
trong phát triển lý luận kinh tế chính trị. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Trả lời
1. Những đóng góp mang tính cách mạng của C.Mác và Ph.Ăngghen
Kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ăngghen được hình thành và phát triển từ
giữa thế kỷ XIX trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản đã rất phát triển. Sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát
triển nhanh chóng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã nảy
sinh rất nhiều thách thức, mâu thuẫn như khủng hoảng, thất nghiệp, bất bình đẳng….
Các trường phái kinh tế chính trị đương thời đã nỗ lực nghiên cứu luận giải nguyên
nhân, bản chất, cũng như đề xuất các giảng pháp khắc phục những thách thức đó,
nhưng chưa thành công do chưa nắm vững hệ thống quy luật kinh tế của chủ nghĩa
tư bản. Với sự xuất hiện của lý luận kinh tế chính trị của C.Mác, nguyên nhân, bản
chất kinh tế của các mâu thuẫn trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cùng những quy
luật chi phối nền sản xuất ấy đã thực sự được làm sáng tỏ.
C. Mác và Ph.Ăngghen không những đã chọn lọc và kế thừa những thành tựu
khoa học của những trường phái kinh tế chính trị trước đó, mà còn có những đóng
góp đột phá cho sự phát triển khoa học kinh tế chính trị, “đã giải đáp được những
vấn đề mà tư tưởng tiên tiến của nhân loại đã nêu ra”; đã “vận dụng phép biện chứng
duy vật và việc cải tạo toàn bộ khoa Kinh tế chính trị một cách căn bản, vận dụng
phép biện chứng đó vào lịch sử, vào khoa học tự nhiên, vào triết học, vào chính sách
và sách lược của giai cấp công nhân… đó là cống hiến căn bản nhất và mới nhất của
hai ông và đó là bước tiến thiên tài của hai ông trong lịch sử của tư tưởng cách mạng”. lOMoAR cPSD| 61622985
C. Mác đã xây dựng hệ thống lý luận kinh tế chính trị mang tính cách mạng
khoa học toàn diện sâu sắc và triệt để về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa tìm ra những
quy luật kinh tế chi phối sự hình thành phát triển và luận chứng vai trò lịch sử của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cùng với C.Mác, Ph. Ăngghen cũng là người
có công lao vĩ đại trong việc công bố lý luận kinh tế chính trị một trong ba bộ phận
cấu thành của chủ nghĩa Mác.
Hệ thống lý luận kinh tế chính trị của C.Mác được hình trình bày dưới hình
thức các học thuyết lớn như học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết
tích lũy, học thuyết về lợi nhuận, học thuyết về địa tô… Với sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu kinh tế,
C. Mác đã phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và tiếp đó là lý
luận hàng hóa sức lao động, nhờ đó đã tạo tiền đề cho việc luận giải khoa học về học
thuyết giá trị thặng dư.
C. Mác đã phân tích sâu sắc chế độ kinh tế của chủ nghĩa tư bản thời tự do
cạnh tranh, đã phát minh ra học thuyết giá trị thặng dư, nhờ đó đã cung cấp cho nhân
loại sự luận giải khoa học về sự phát sinh, vận động, phát triển của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, nêu lên những mặt tiến bộ, đồng thời cũng luận giải thuyết
phục về những khuyết tật, mâu thuẫn và đặc biệt là xu thế lịch sử tất yếu của chủ
nghĩa tư bản. Với học thuyết giá trị thặng dư nói riêng và Bộ Tư bản nói chung, C.
Mác đã xây dựng cơ sở khoa học cách mạng cho sự hình thành chủ nghĩa mác như
một chỉnh thể làm nền tảng tư tưởng cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nghiên cứu những đóng góp của C.Mác và Ph.Ăngghen trong phát triển kinh
tế chính trị có ý nghĩa lý luận vô cùng to lớn giúp cho nhân loại không những nhận
thức rõ hệ thống khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học kinh tế chính trị, mà còn
nắm được bản chất kinh tế của chủ nghĩa tư bản cùng hệ thống các cái quy luật điều
tiết, chi phối sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa tự do cạnh tranh nói riêng. Nắm vững kinh tế
chính trị của C.Mác và Ph.Ăngghen tạo cơ sở khoa học cần thiết cho sinh viên nhận lOMoAR cPSD| 61622985
thức sâu sắc nguồn gốc, nội hàm của các khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế với
tư cách là những điều kiện cần thiết cho nghiên cứu kinh tế chính trị và các môn
khoa học kinh tế. Những hiểu biết sâu sắc về kinh tế chính trị của C.Mác và
Ph.Ăngghen giúp cho sinh viên hiểu rõ thêm, vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
cộng sản Việt Nam đã lựa chọn chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, đồng
thời nắm vững thêm cơ sở khoa học của những chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật về kinh tế của Nhà nước, tin tưởng vào tương lai trong thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tính khoa học
và tính mở của kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ăngghen giúp cho sinh viên có
cách tiếp cận đúng đắn, phù hợp với các hoạt động quan hệ kinh tế; chủ động tích
cực tham gia giải quyết hiệu quả những vấn đề kinh tế bức xúc trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thông qua các hoạt động có ý thức
trong thực tiễn công tác sau khi ra trường.
Câu 3: Phân tích sự bổ sung, phát triển kinh tế chính trị của V.I.Lênin. Ý nghĩa
của việc nghiên cứu. Trả lời
1. Sự bổ sung, phát triển về kinh tế chính trị của V.I.Lênin
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn những biểu hiện mới xuất hiện của chủ nghĩa tư
bản, V.I.Lênin đã xây dựng nên lý luận khoa học về chủ nghĩa tư bản độc quyền, mà
về mặt chính trị của nó, mang bản chất của chủ nghĩa đế quốc. Theo V.I.Lênin, chủ
nghĩa đế quốc là sự phát triển tiếp tục và tất yếu của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh. Ông đã khái quát những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc
quyền bao gồm: 1) Tập trung sản xuất và tư bản đạt tới mức độ phát triển cao tạo ra
những tổ chức độc quyền có vai trò quyết định trong nền kinh tế; 2) Dung hợp tư
bản ngân hàng với tư bản công nghiệp hình thành tư bản tài chính, đứng đầu là các
nhà tài phiệt; 3) Xuất khẩu tư bản trở thành yếu tố đóng vai trò quan trọng đặc biệt;
4) Sự hình thành những liên minh độc quyền quốc tế của tư bản; 5) Các cường quốc
tư bản chủ nghĩa lớn nhất phân chia lãnh thổ thế giới. Đồng thời, V.I.Lênin chỉ ra lOMoAR cPSD| 61622985
rằng, bản chất kinh tế của chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản ăn bám thối nát. Sự
phát triển của xã hội hóa sản xuất trong chủ nghĩa đế quốc làm cho những quan hệ
kinh tế tư nhân với tư cách là một cái vỏ, không còn phù hợp với nội dung của nó
nữa; cái vỏ đó, dù cho người ta có dùng cách giả tạo để làm cho nó chậm bị tiêu diệt,
thì nó cũng không tránh khỏi thối nát; cái vào đó có thể ở trạng thái thối nát tương
đối lâu, nhưng nó sẽ không tránh khỏi bị tiêu diệt.
Từ sự phát triển quan điểm của C.Mác về sự hình thành và phát triển của chủ
nghĩa cộng sản và trên cơ sở tổng kết thực tiễn nước nga sau cách mạng tháng 10
Nga năm 1917, V.I.Lênin đã xây dựng lý luận khoa học cho kinh tế chính trị về thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và về chủ nghĩa xã hội với tư cách là giai đoạn thấp
của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. V.I.Lênin Không những luận giải rõ
hơn tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản giai đoạn thấp
- chủ nghĩa xã hội, mà còn chỉ ra đặc điểm nổi bật nhất của thời kỳ này “bao gồm
những đặc điểm hoặc đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội… thời kỳ đấu
tranh giữa chủ nghĩa tư bản đang giãy chết và chủ nghĩa cộng sản đang phát sinh…
giữa chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và chủ nghĩa cộng
sản đã phát sinh nhưng vẫn còn rất non yếu”.
V.I.Lênin đã chỉ rõ, thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ vô cùng
khó khăn, phức tạp và có thể rất lâu dài. Ông đã cho rằng, “mục đích của giai cấp vô
sản là thiết lập chủ nghĩa xã hội, xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất
cả những thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình
trạng người bóc lột người. Mục đích đó, người ta không thể đạt ngay tức khắc được;
muốn thế, cần phải có một thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, vì cải tổ sản xuất là việc khó khăn, vì cần phải có thời gian mới thực
hiện được những thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của cuộc sống”.
Bên cạnh đó, với nhãn quan lịch sử thế giới, V.I.Lênin cho rằng sự phát triển
của từng dân tộc trong khi tuân thủ tính quy luật chung, không loại trừ một số giai
đoạn phát triển mang những đặc thù những kiểu phát triển đặc thù. Đối với một nước
kém phát triển mà thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì việc thực hiện nền kinh
tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan. Để tận dụng cơ lOMoAR cPSD| 61622985
hội phát triển phải vận dụng sáng tạo tính quy luật chung và hoàn cảnh đặc thù của
từng dân tộc trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội”. Ngoài ra, kế thừa chủ nghĩa
Mác và trên cơ sở tổng kết nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản giai đoạn cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin đã phát hiện ra và luận giải rõ về quy luật phát triển không
đồng đều của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ thống trị của tư bản tài chính, từ đó đã
phát triển sáng tạo lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Mác và khẳng
định rằng, cách mạng vô sản có thể thắng lợi đầu tiên ở một nước. Từ đó, V.I.Lênin
khẳng định, các dân tộc lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội mà không phải chờ tới
khi chủ nghĩa tư bản phát triển, đồng thời cũng chỉ ra những điều kiện để có thể thực
hiện bước quá độ đó.
Tuy nhiên, đó chỉ là điều kiện bên ngoài. Để đảm bảo cho chủ nghĩa xã hội
thắng lợi tại các dân tộc chưa qua phát triển tư bản chủ nghĩa, các điều kiện bên trong
mới có tính quyết định. V.I.Lênin cho rằng “nếu như để xây dựng chủ nghĩa xã hội
cần phải đạt tới một trình độ văn hóa nhất định (tuy nhiên, chưa ai có thể nói chắc
được “trình độ văn hóa nhất định đó là thế nào vì trong mỗi nước ở tây âu trình độ
đó có khác nhau), thì tại sao chúng ta lại không thể bắt đầu trước hết từ việc giành
lấy những điều kiện tiên quyết cho trình độ nhất định đó bằng con đường cách mạng
đẩy về sau, nhờ có một chính quyền công nông, nhờ có chế độ Xôviết, mà tiến lên
và đuổi kịp những dân tộc khác”.
Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội cần phải tạo ra những cơ sở chủ yếu
của chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ. Những cơ sở chủ yếu của chủ nghĩa xã
hội với tư cách là chế độ kinh tế xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản được thể hiện cả
trên phương diện lực lượng sản xuất cũng như trên phương diện quan hệ sản xuất.
Thứ nhất, về lực lượng sản xuất, chủ nghĩa xã hội cần có cơ sở vật chất kỹ
thuật và người lao động với trình độ có khả năng tạo ra năng suất lao động cao hơn
so với chủ nghĩa tư bản. Do đó, nhiệm vụ phát triển lực lượng sản xuất lên tầm cao
mới là vô cùng quan trọng.
Thứ hai, về quan hệ sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế quá độ là nền kinh
tế nhiều thành phần, V.I.Lênin khẳng định không thể quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61622985
xã hội mà phải qua con đường gián tiếp. Xây dựng quan hệ sản xuất mới thông qua
con đường gián tiếp là chủ nghĩa tư bản nhà nước.
Bước quá độ thông qua chủ nghĩa tư bản nhà nước được thể hiện trong chính
sách kinh tế mới mà việc trao đổi hàng hóa được coi là “đòn xeo chủ yếu”, trong đó,
cần thiết phải có sự nhượng bộ tạm thời và cục bộ đối với chủ nghĩa tư bản nhằm
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, từng bước xã hội hóa sản xuất trong thực tế.
V.I.Lênin cũng đã chỉ ra một số hình thức chủ nghĩa tư bản nhà nước như tô nhượng,
hợp tác xã, đại lý, cho thuê xí nghiệp, khu mỏ, rừng núi… Những cống hiến của
V.I.Lênin cho sự phát triển của kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ăngghen là hết sức
vĩ đại. Với vai trò đó, ở Việt Nam, kinh tế chính trị được hiểu là kinh tế chính trị Mác-Lênin.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Sự bổ sung, phát triển kinh tế chính trị của V.I.Lênin trên nền tảng kinh tế
chính trị của C.Mác và Ph.Ăngghen là minh chứng cụ thể về tính khoa học Mở và
yêu cầu phải tiếp tục bổ sung, phát triển kinh tế chính trị Mác-Lênin trong bối cảnh
mới. Từ đó, trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và vận dụng tri thức kinh tế
chính trị Mác - Lênin vào thực tiễn hoạt động và phát triển kinh tế không được cứng
nhắc. Cần phải không ngừng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn mới để bổ sung,
phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, nói chung, kinh tế chính trị Mác-Lênin nói riêng,
tạo căn cứ khoa học cho nâng cao nhận thức và hoạt động kinh tế hiệu quả trong thực tiễn.
Câu 4: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin. Ý Nghĩa của việc nghiên cứu. Trả lời
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác-Lênin có đối tượng
nghiên cứu riêng. Việc xác định đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác
Lênin được thực hiện trên cơ sở chất lọc, kế thừa những thành tựu nghiên cứu của lOMoAR cPSD| 61622985
nhân loại trước đó cùng những bổ sung phát triển bằng những đóng góp mới về
phương pháp luận và lý luận.
Trong lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế chính trị trước Mác, ở mỗi
thời kỳ, tùy theo trình độ nhận thức và bối cảnh cụ thể, đã hình thành những lựa chọn
khác nhau về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị. Chủ nghĩa trọng thương
phát hiện đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực lưu thông; Chủ nghĩa trọng nông
chuyển đối tượng nghiên cứu sang các quan hệ kinh tế ở lĩnh vực nông nghiệp; Kinh
tế chính trị cổ điển xác định đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực sản xuất. Mặc dù chưa
thật toàn diện, song những tìm kiếm trên có giá trị lịch sử phản ánh trình độ phát
triển từ thô sơ đến từng bước mang tính khoa học của lý luận kinh tế chính trị trước Mác.
Kế thừa những thành tựu khoa học kinh tế chính trị của nhân loại, bằng cách
tiếp cận duy vật và lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đi sâu nghiên cứu phương thức
sản xuất với tư cách là trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử loài người trong đó tập trung nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa với trọng tâm là những quan hệ của sản xuất và trao đổi trong chủ nghĩa tư bản.
Với quan niệm như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử của kinh tế chính trị học,
đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị được xác định một cách khoa học, toàn
diện ở mức độ khái quát cao, thống nhất biện chứng giữa sản xuất và lưu thông. Luận
giải về khoa học kinh tế chính trị, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra, kinh tế chính trị
có thể được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị
là khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao đổi trong một phương thức
sản xuất nhất định. Theo nghĩa rộng, “kinh tế chính trị là khoa học về những quy luật
chi phối sự sản xuất và trao đổi những tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài
người. Môn kinh tế chính trị về thực chất là một môn khoa học có tính chất lịch sử;
nó nghiên cứu trước hết là những quy luật đặc thù của từng giai đoạn phát triển của
sản xuất và của trao đổi, và chỉ sau khi nghiên cứu như thế xong xuôi rồi nó mới có
thể xác định ra một vài quy luật hoàn toàn có tính chất chung, thích dụng, nói chung,
cho sản xuất và trao đổi”. lOMoAR cPSD| 61622985
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải là quan hệ thuộc một
lĩnh vực, một khía cạnh của nền sản xuất xã hội mà là chỉnh thể thống nhất của các
quan hệ giữa người với người trong mỗi khâu và giữa các khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội, trong đó trọng tâm là hệ thống các quan hệ trong sản xuất và trao đổi
với tư cách là sự thống nhất biện chứng của sản xuất và thị trường.
Các quan hệ của sản xuất và trao đổi chịu sự tác động biện chứng không chỉ
bởi trình độ của lực lượng sản xuất mà còn cả kiến trúc thượng tầng tương ứng. Do
vậy, khi xác định đối tượng nghiên cứu, kinh tế chính trị Mác-Lênin tất yếu đặt các
quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi trong mối liên hệ biện chứng với trình độ của
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng với phương thức sản xuất.
Kinh tế chính trị không nghiên cứu mặt kỹ thuật của yếu tố vật chất của lực lượng
sản xuất, cũng không nghiên cứu biểu hiện cụ thể của kiến trúc thượng tầng mà đặt
các quan hệ của sản xuất và trao đổi trong mối liên hệ biện chứng với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng.
Khái quát lại, để thực hiện mục tiêu tìm ra hệ thống các quy luật của nền kinh
tế thị trường trong từng mô hình và giai đoạn phát triển cụ thể, Kinh tế chính trị Mác
- Lênin lựa chọn đối tượng nghiên cứu là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi
đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tương ứng trong phương thức sản xuất nhất định.
Quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi biểu hiện ở những phương diện có
tính bộ phận như quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối, phân bổ nguồn
lực; quan hệ xã hội trong lưu thông; quan hệ xã hội trong tiêu dùng; quan hệ xã hội
trong quản trị phát triển quốc gia; quản trị phát triển địa phương; quan hệ giữa sản
xuất và lưu thông; giữa sản xuất và thị trường…
Trước đây, trong các công trình nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
thuộc hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, hầu hết các nhà nghiên cứu chỉ nhấn mạnh
đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin là mặt quan hệ sản xuất mà
quan hệ sản xuất thì lại chỉ quy bề mặt quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý,
quan hệ phân phối thu nhập. Cách hiểu này phù hợp với điều kiện nền kinh tế kế hóa
tập trung, không sát với quan điểm của các nhà kinh điển của Kinh tế chính trị lOMoAR cPSD| 61622985
MácLênin và không thực sự phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Các
nhà kinh điển khẳng định, Kinh tế chính trị Mác-Lênin nghiên cứu quan hệ xã hội
của sản xuất và trao đổi, nghĩa là mặt xã hội của sự thống nhất biện chứng của cả sản
xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng. Đây là quan điểm khoa học và phản ánh đúng
thực tiễn vận động của nền sản xuất xã hội có sự vận hành của các quy luật thị trường.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nắm vững đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin sẽ trang bị
cho sinh viên cơ sở phương pháp luận cùng nhận thức sâu sắc về yêu cầu, cách thức
lựa chọn đúng đắn đối tượng nghiên cứu trong từng hoạt động nghiên cứu cụ thể để
không ngừng bổ sung làm giàu tri thức kinh tế của bản thân trong quá trình học tập
các môn học về kinh tế, đồng thời tạo cơ sở khoa học cho sự hình thành và phát triển
kỹ năng nhìn nhận, phân tích đánh giá những hiện tượng, quá trình, quan hệ kinh tế
phức tạp trong thực tiễn và lựa chọn đúng trọng tâm, trọng điểm của nghiên cứu cũng
như các giảng pháp căn bản cần thiết cho hoạt động kinh tế hiệu quả trong thực tiễn.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu. Trả lời
1. Mối quan hệ giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế
Mục đích xuyên suốt của kinh tế chính trị Mác-Lênin là làm rõ hệ thống các
quy luật kinh tế trong từng bối cảnh lịch sử cụ thể của phát triển kinh tế. Mục tiêu
đó không chỉ hướng đến việc thúc đẩy sự giàu có mà còn hướng tới cung cấp cơ sở
khoa học góp phần thúc đẩy trình độ văn minh và phát triển toàn diện của xã hội.
Trong đời sống kinh tế của xã hội nói chung và trong từng bối cảnh phát triển
cụ thể của lịch sử sản xuất xã hội nói riêng các hiện tượng, quá trình, quan hệ kinh
tế đều bị chi phối bởi những lực lượng khách quan, đó là các quy luật kinh tế. Quy
luật kinh tế là những mối liên hệ bản chất, khách quan, tất yếu thường xuyên lặp đi
lặp lại trong các hiện tượng và quá trình kinh tế, chi phối sự phát sinh, hình thành, lOMoAR cPSD| 61622985
vận động và phát triển của các quan hệ kinh tế trong nền sản xuất xã hội tương ứng
với những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội ấy.
Tương tự như các quy luật xã hội khác, sự tác động và phát huy vai trò của
quy luật kinh tế đối với sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng của cải được thực
hiện thông qua các hoạt động kinh tế của con người trong xã hội dưới những hình
thái quan hệ kinh tế nhất định với những động cơ lợi ích khác nhau. Quy luật kinh tế
tác động vào các động cơ lợi ích và quan hệ lợi ích của con người từ đó điều chỉnh hành vi của họ.
Khi vận dụng đúng các quy luật kinh tế, sẽ tạo ra các hình thức thực hiện đúng
đắn các quan hệ lợi ích kinh tế khách quan, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sự sáng
tạo của con người trong hoạt động phát triển kinh tế của xã hội; Thông qua đó thúc
đẩy sự giàu có và văn minh của xã hội; trong thực tiễn phát triển kinh tế, nhà nước
thường ban hành và thực thi các chính sách kinh tế nhằm tạo ra những điều kiện nhất
định cho hoạt động của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Chính sách kinh tế là sự tác động của Nhà nước tới lĩnh vực kinh tế bằng
những hình thức công cụ biện pháp nhất định nhằm những mục tiêu xác định. Giữa
quy luật kinh tế và chính sách kinh tế có sự phân biệt. Nếu như hoạt động của quy
luật kinh tế mang tính khách quan không phụ thuộc vào ý chí của con người thì chính
sách kinh tế lại có tính chủ quan do xuất phát từ yêu cầu đảm bảo lợi ích kinh tế
chính trị cho giai cấp tầng lớp nhóm xã hội trong những bối cảnh cụ thể nhất định.
Tuy nhiên, chính sách kinh tế đúng đắn phải được xây dựng và thực thi dựa trên cơ
sở khách quan là hoạt động của các quy luật kinh tế trong những điều kiện lịch sử cụ
thể nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại việc hoạch định và
thực thi chính sách kinh tế cần phải dựa vào hoạt động của các quy luật thị trường
như quy luật giá trị cung cầu cạnh tranh lưu thông tiền tệ…
Ngày nay sự hình thành nhận thức chung tương đối thống nhất về sự cần thiết
của vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, tuy nhiên vẫn còn có
những quan điểm khác nhau về phạm vi và mức độ chức năng, vai trò của nhà nước.
Các nhà kinh tế theo trường phái trọng cầu đặc biệt coi trọng và nhấn mạnh vai trò
kinh tế của nhà nước, cho rằng cần mở rộng phạm vi, tăng cường mức độ điều tiết