-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ngân hàng câu hỏi thi các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Phân tích nội dung tác phẩm ba bài phát biểu của Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản (1924). Phân tích nội dung tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc. Phân tích nội dung tác phẩm Đường cách mệnh của Nguyễn Ái Quốc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh 1 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Ngân hàng câu hỏi thi các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Phân tích nội dung tác phẩm ba bài phát biểu của Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản (1924). Phân tích nội dung tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc. Phân tích nội dung tác phẩm Đường cách mệnh của Nguyễn Ái Quốc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh 1 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI
MÔN CÁC TÁC PHẨM TIÊU BIỂU CỦA HỒ CHÍ MINH
I. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI HIỆN KIẾN THỨC (4 điểm)
Câu 1. Phân tích nội dung tác phẩm ba bài phát biểu của Nguyễn Ái Quốc tại
Đại hội V Quốc tế Cộng sản (1924) - Hoàn cảnh ra đời: + Tình hình trong nước + Tình hình quốc tế - Nội dung cơ bản:
1. Mối quan hệ giữa Cách mạng thuộc địa và Cách mạng ở chính quốc
- Người tỏ rõ quan điểm không đồng tình với tư tưởng chỉ chú trọng cách
mạng chính quốc mà coi nhẹ cách mạng thuộc địa của QTCS mà nhiều ý
kiến đã phát biểu trên diễn đàn đại hội.
- NAQ phê phán quan điểm đó tựa như “đánh chết rắn đằng đuôi”. Người
khẳng định một cách chắc chắn rằng: “vận mệnh của GCVS thế giới và
đặc biệt là vận mệnh của GCVS ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn
chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa”.
- Đưa ra một số số liệu cụ thể về dân số, diện tích, để thấy sự chênh lệch rõ
ràng về lực lượng cách mạng và phản động ở các thuộc địa của Anh và
Pháp so với lực lượng ở chính quốc.
- Nhắc lại luận điểm của V.I.Lênin: “CM ở phương Tây muốn thắng lợi thì
nó phải liên hệ chặt chẽ với phong trào giải phóng chống chủ nghĩa đế
quốc ở các nước thuộc địa và các nước bị nô dịch và vấn đề dân tộc, như
Lênin đã dạy chúng ta, chỉ là một bộ phận của vấn đề chung về cách mạng
vô sản và chuyên chính vô sản”.
2. Về vai trò sứ mạng lịch sử của giai cấp nông dân ở thuộc địa
- Là người sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, lại có quá trình nghiên
cứu, khảo sát ở nhiều nước thuộc địa khác nhau. NAQ nhận ra rằng, ở tất
cả các nước thuộc địa, giai cấp nông dân chiếm đa số trong cơ cấu xã hội
và là người chịu nhiều tầng áp bức, bị bần cùng hóa, cho nên họ luôn có ý thức phản kháng.
- NAQ kết luận: “Trong tất cả các thuộc địa của Pháp, nạn nghèo đói đều
tăng, sự phẫn uất ngày càng lên cao. Sự nổi dậy của nông dân bản xứ đã chín muồi”.
- Như vậy, bằng việc nghiên cứu, nhìn nhận bằng thực tiên, Nguyễn Ái
Quốc là người đầu tiên nhìn thấy vị trí, vai trò và sức mạnh của giai cấp nông dân ở thuộc địa.
3. Tố cáo và lên án mạnh mẽ tội ác của chủ nghĩa đế quốc đối với nhân dân
các dân tộc thuộc địa đặc biệt là nông dân
- Trong bài tham luận đọc tại phiên họp thứ 25 ngày 03/07/1924, NAQ kịch
liệt lên án tố cáo tội ác của chính quyền thực dân đối với nhân dân các
nước thuộc địa, nhất là đối với nhân dân Đông Dương.
- Từ sự phân tích tình hình kinh tế, xã hội ở các nước thuộc địa của Pháp,
nơi tuyệt đại đa số là nông dân, đưa ra các bằng chứng , số liệu, sự kiện cụ
thể, NAQ lên án chính sách cướp đoạt ruộng đất vô cùng trắng trợn và tàn
bạo của chủ nghĩa thực dân.
4. Về vai trò và trách nhiệm của Quốc tế Cộng sản trong việc giúp đỡ phong
trào cách mạng ở thuộc địa
- NAQ chỉ ra rằng, phong trào đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa
đã và đang bùng lên mạnh mẽ, nhưng đều bị dìm trong biển máu, Người
yêu cầu QTCS phải tích cực giúp đỡ cách mạng thuộc địa.
- Phê phán chủ nghĩa hình thức đang xảy ra trong không ít các đảng cộng
sản, nghĩa là chỉ nói mà không hành động, kể cả đảng cộng sản Pháp.
Câu 2. Phân tích nội dung tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc - Hoàn cảnh ra đời: + Tình hình trong nước + Tình hình quốc tế
- Nội dung cơ bản:
1. Tư tưởng cách mạng tiến công
- Tóm lại, khi viết Bản án, với tư cách là một chiến sĩ cách mạng, một cán
bộ của QTCS, tác giả nhằm ba cái đích:
1/ Lên án chủ nghĩa thực dân
2/ Thức tỉnh và tranh thủ quần chúng lao động ở các thuộc địa
3/ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thuộc địa và trách nhiệm
của những người cộng sản đối với các thuộc địa
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
- Được trình bày trong nhiều chương nhưng tập trung ở chương Nô lệ thức tỉnh.
- Thể hiện qua những điều tố cáo chủ nghĩa đế quốc, sự thức tỉnh quần chúng, cổ vũ họ
- Ca ngợi sự vùng lên của phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa
như Đahômây, Xyri, Ăngti, Guyađơlúp, Angieri, Tuynidi, đặc biệt của
nhân dân Đông Dương (công nhân các lò nhuộm ở Chợ Lớn)
- Giai cấp vô sản ở từng nước hòa cùng với hàng trăm triệu người bị áp bức
ở các thuộc địa và các nước lạc hậu mở trận tuyến tiến công vào dinh lũy của chúng.
- Kẻ thù của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc là đế quốc và phong
kiến, trong đó đế quốc là trùm sỏ: chủ nghĩa đế quốc đặt nền móng cho sự
bóc lột, còn phong kiến ở thuộc địa “đều rạp mình sát đất” trước bọn đế quốc.
3. Mối quan hệ giữa cách mạng ở thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
- Vạch trần bản chất chủ nghĩa tư bản bằng luận điểm nổi tiếng: “Chủ nghĩa
tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào GCVS ở chính quốc và một
cái vòi khác bám vào GCVS ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người
ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái
vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp
tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra.”
- Nhiệm vụ giai cấp vô sản ở chính quốc...
- Hồ Chí Minh dẫn tư liệu tại Đại hội Bacu...
- Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng Cộng sản Pháp...
4. Về chủ nghĩa quốc tế vô sản
- Vấn đề chung đặt ra trước các dân tộc...
- Tiếng nói chung của các dân tộc bị áp bức...
- Con đường chug giải phóng các dân tộc thuộc địa...
Câu 3. Phân tích nội dung tác phẩm Đường cách mệnh của Nguyễn Ái Quốc
1. Vai trò, tầm quan trọng của lý luận cách mạng (tr279)
Không có lý luận cách mệnh, thì không có cách mệnh vận động... Chỉ có theo lý
luận cách mệnh tiền phong, đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong. - Lênin -
2. Nội dung giáo dục phẩm chất đạo đức người cách mạng (tr280-281)
- Đối với tự mình phải (14 nội dung):
Cần kiệm. Hoà mà không tư. Cả quyết sửa lỗi mình. Cẩn thận mà không nhút
nhát. Hay hỏi. Nhẫn nại (chịu khó). Hay nghiên cứu, xem xét. Vị công vong tư.
Không hiếu danh, không kiêu ngạo. Nói thì phải làm. Giữ chủ nghĩa cho vững.
Hy sinh. Ít lòng tham muốn về vật chất. Bí mật.
- Đối với người (5 nội dung):
Với từng người thì khoan thứ. Với đoàn thể thì nghiêm. Có lòng bày vẽ cho
người. Trực mà không táo bạo. Hay xem xét người. - Làm việc phải:
Xem xét hoàn cảnh kỹ càng. Quyết đoán. Dũng cảm. Phục tùng đoàn thể.
3. Về mục đích (tr282-283)
4. Về khái niệm cách mệnh (tr284)
5. Về con đường cách mạng Việt Nam (tr284-289)
6. Về những nhân tố đảm bảo cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản đi tới thành công (tr289)
- Đường Cách Mệnh khẳng định nhân tố đầu tiên, quan trọng nhất đảm bảo
cho thành công cuộc cách mạng là phải có Đảng cách mạng (ĐCS)
- Về lực lượng cách mạng: NAQ khẳng định phải xây dựng được lực lượng
cách mạng của toàn dân tộc
- Về đường lối đoàn kết quốc tế: NAQ khẳng định cách mệnh Việt Nam
cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới
- Về phương pháp cách mạng: phải dùng bạo lực cách mạng nhưng trước
hết là bạo lực chính trị của quần chúng nhân dân
7. Đường Cách Mệnh còn đề cập một hệ vấn đề rất phong phú về tổ chức
cách mạng thế giới và những giá trị trong quá trình phát triển lịch sử của nhân loại
Câu 4. Phân tích nội dung tác phẩm Cương lĩnh đầu tiên của Đảng của Nguyễn Ái
1. Xác định mâu thuẫn xã hội, đối tượng và lực lượng cách mạng
- Hai mâu thuẫn cơ bản nổi lên hàng đầu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp xâm lăng và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến phản động.
- Từ xác định mâu thuẫn trên, Cương lĩnh xác định đối tượng của cách
mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc
2. Con đường, mục tiêu và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
- Cách mạng là liên tục, là không ngừng, không ngừng lại nửa chứng. Kết
thúc cuộc cách mạng này là sự mở đầu của cuộc cách mạng kia và giữa
hai cuộc cách mạng không có bức tường thành ngăn cách.
Câu 5. Phân tích nội dung tác phẩm Một số tác phẩm quân sự của Hồ Chí Minh
A. CHIẾN THUẬT DU KÍCH – quyển II
- Tổ chức và điều kiện để đánh du kích giành thắng lợi
- Nguyên tắc của cánh đánh du kích
- Cách tiến công – tập kích và phục kích
- Thông tin liên lạc, hành quân, đóng quân và căn cứ địa
B. CHIẾN THUẬT DU KÍCH – quyển IV - Chiến thuật phòng ngự
- Chiến thuật đánh đuổi - Chiến thuật rút lui
C. CHIẾN THUẬT DU KÍCH – 1945 - Mục đích phá hoại
- Những điểm cần lưu ý trong phá hoại
Câu 6. Phân tích nội dung tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
1. Cơ sở pháp lý của tuyên ngôn độc lập
- Tuyên ngôn độc lập là văn bản chính thức tuyên bố về quyền độc lập tự
do của dân tộc Việt Nam. Mở đầu tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã
dẫn chứng một chân lý được ghi nhận trong hai văn kiện lịch sử của thế
giới – tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776) và tuyên ngôn về nhân quyền và
dân quyền của Pháp (1791). Bằng những dẫn chứng mở rộng từ quyền
con người đến quyền dân tộc, Tuyên ngôn độc lập đã xác nhận được căn
cứ vững chắc, nên lên “Một lẽ phải không ai có thể chối cãi được” để
khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
*Câu trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp là tiền đề, cơ sở pháp lý
2. Luận tội thực dân Pháp
- Diễn biến lịch sử 5 năm cuối (1940 – 1945) được Hồ Chí Minh tổng hợp
tóm tắt, trong tội ác của thực dân Pháp bị phơi bày một cách rõ ràng khúc
triết – 5 tội ác về chính trị và 4 tội ác về kinh tế. Việc nêu ra như vậy chỉ
có tính chất tổng kết tương đối nhưng có ngụ ý sâu sa
- Vạch rõ những thủ đoạn thâm độc, những tội ác của thực dân Pháp, Hồ
Chí Minh dùng phương pháp so sánh để chỉ ra những việc chúng làm trên
thực tế trái ngược hẳn so với thực tế mà chúng rêu rao, hô hào: “tự do,
bình đẳng, bác ái” nhưng lại “tuyệt đối không cho dân ta một chút tự do,
dân chủ nào”; nói sang Đông Dương để “khai hóa văn minh”, để “bảo
hộ”, nhưng chúng lại thi hành những luật pháp dã man – những điều chỉ
có trong xã hội thời xa xưa của loài người.
- Về kinh tế, chúng vơ vét bóc lột nhân dân Đông Dương vô cùng tàn tệ.
Đối với một quốc gia, vấn đề quan trọng nhất trong kinh tế là việc nắm
quyền in ấn, phát hành tiền tệ. Như thế thì làm gì còn bình đẳng, tự do.
Chưa hết, chỉ trong 5 năm, với thái độ hèn hạ: quỳ gối, mở cửa, đầu hàng,
“mẫu quốc” Pháp còn 2 lần bán nước ta cho Nhật.
3. Lòng khoan dung, độ lượng – biểu hiện cao cả chủ nghĩa nhân văn Việt Nam
- Khoan dung, nhân đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam được
hun đúc nên từ bao đời nay. Trong tuyên ngôn độc lập, nó càng chói ngời
khi đưa ra đối chiếu với sự độc ác tàn bạo của thực dân Pháp. Mà người
đọc hiểu rằng ngay sau đó sẽ là những gì đối lập với sự dã man, tàn bạo ở trên.
- Thực dân Pháp đối xử với đồng bào ta một cách tồi tệ mất tính người,
nhưng đối với Pháp “đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân
đạo”. Truyền thống ấy đã ảnh hưởng và quy định đến cả đời sống chính
trị, thể hiện trong cách ứng xử, xử lý
4. Tuyên bố nền độc lập của dân tộc Việt Nam
- Trên cơ sở trình bày và luận giải những căn cứ vững chắc cho nền độc lập
chân chính của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định một cách
hùng hồn và dứt khoát trước quốc dân đồng bào và trước toàn thế giới:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thực đã trở thành
một nước tự do và độc lập” (tr4).
Câu 7. Phân nội dung tác phẩm Đời sống mới của Hồ Chí Minh
1. Những vấn đề chung liên quan đến đời sống mới
- Sự cần thiết xây dựng đời sống mới
- Mục đích xây dựng đời sống mới
- Nguyên tắc xây dựng đời sống mới
2. Đối tượng và phương pháp xây dựng đời sống mới
Câu 8. Phân tích nội dung tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh
1. Sửa đổi lối làm việc của Đảng – yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng
- “Sửa đổi lối làm việc” giúp cho Đảng rút ra nhiều bài học bổ ích, đẩy
mạng công tác, hiệu quả công việc, mặt khác giúp cho mỗi cán bộ, đảng
viên khắc phục những sai lầm khuyết điểm.
- Bệnh chủ quan, bệnh ích kỉ, bệnh hẹp hỏi, cá nhân, bản vị, cục bộ,... Mỗi
chứng bệnh là một kẻ địch. Mỗi kẻ địch bên trong là bạn đồng minh của
kẻ địch bên ngoài. Vì vậy, ta phải ra sức ngăn ngừa, đề phòng những kẻ
địch đó, phải kiên quyết chữa trị bằng được những căn bệnh đó. Điều này
cho thấy “Sửa đổi lối làm việc” là nhiệm vụ chung của Đảng của mỗi cán bộ, Đảng viên.
2. Vai trò của lý luận và tổ chức thực tiễn
- Nói đến lý luận và tổng kết thực tiễn là nói đến các yếu tố làm nên trí tuệ
của Đảng. Lý luận có vai trò rất to lớn, nó như cái kim chỉ nam, nó chỉ
phương hướng cho chúng ta trong việc thực tế. Người nói: “có kinh
nghiệm mà không có lý luận, cũng như mắt nhắm mắt mở mà đi”. Lý luận
không áp dụng vào thực tế là lý luận suông.
- Đánh giá cao vai trò của lý luận và thực hành, Hồ Chí Minh đi đến kết
luận: Mỗi cán bộ, Đảng viên phải học lý luận, phải đem lý luận áp dụng
vào công việc thực tế; cố gắng học, học phải đi đôi với hành
3. Vấn đề bản chất và tư cách của Đảng
4. Vấn đề đạo đức cách mạng
5. Vấn đề cán bộ và công tác cán bộ của Đảng
6. Phương thức lãnh đạo của Đảng
7. Phương pháp tuyên truyền vận động quần chúng
- Hồ Chí Minh cho rằng, lực lượng quần chúng, của dân chúng nhiều vô
cùng. Nếu dân chúng đồng lòng thì việc gì cũng làm được, dân chúng
không ung hộ thì việc gì cũng không nên.
- Muốn tập hợp, phát huy sức mạnh quần chúng, vấn đề rất quan trọng là
phải có cách tuyên truyền, vận động hợp lí khoa học.
- Phương pháp tuyên truyền, vận động quần chúng cần thực hiện theo các
yêu cầu: Học cách nói quần chúng, dùng lời lẽ thí dụ thiết thực; dễ hiểu
khi nói, khi viết; chưa biết chớ nói, chớ viết; cần sắp đặt cẩn thận kiểm tra sau khi viết...
Câu 9. Phân tích nội dung tác phẩm Báo cáo chính trị tại Đại hội II của Đảng
(2/1951) của Hồ Chí Minh.
1. Tình hình thế giới và lịch sử 21 năm lãnh đạo xây dựng và hoạt động của Đảng ta Tình hình thế giới:
Hồ Chí Minh khái quát tình hình thế giới trong 50 năm đầu thế kỉ XX trên tất cả
các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật 2. Nhiệm vụ mới 2.1. Tình hình mới
Phe dân chủ do Liên Xô lãnh đạo là một lực lượng rất lớn mạnh và ngày ca 2.2. Nhiệm vụ mới
Đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn
Tổ chức Đảng Lao động Việt Nam
a. Báo cáo chính trị xác định những nhiệm vụ cần kịp phải thực hiện nhằm đưa
kháng chiến đến thắng lợi
b. Về tổ chức Đảng và những quan điểm của Đảng cầm quyền
Câu 10. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về những nguyên tắc của Đảng Mác
xít Lêninnít được thể hiện trong tác phẩm Báo cáo chính trị tại Đại hội II của Đảng (tháng 2/1951)
- Về mục tiêu, lý tưởng của Đảng - Về vai trò của Đảng - Bản chất của Đảng
- Nội dung công tác xây dựng Đảng
Câu 11. Phân tích nội dung tác phẩm Thường thức chính trị của Hồ Chí Minh Phần 1:
1. Vấn đề giai cấp
2. Mục tiêu, lực lượng, động lực cách mạng
Bắt đầu bài 9: Con đường giải phóng – Các phong trào thất bại do chưa có giai
cấp công nhân lãnh đạo. Từ ngày có Đảng: con đường giải phóng đúng đắn.
Có mục tiêu chung của tất cả những người lao động trên thế giới: Để đạt mục
đích ấy, mỗi nước tùy theo điều kiện thiết thực
Bài 11: Bàn về động lực cách mạng
3. Vấn đề Nhà nước Phần 2:
1. Về thời đại và đất nước
2. Về Đảng Lao động Việt Nam
- Vai trò lãnh đạo của Đảng - Về xây dựng Đảng
- Hệ thống tổ chức của Đảng
3. Chủ nghĩa cộng sản và con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Câu 12. Phân tích nội dung tác phẩm “Cần Kiệm Liêm Chính” của Hồ Chí Minh.
- Vị trí, vai trò của cần kiệm liêm chính
- Nội dung cần kiệm liêm chính
- Mối quan hệ giữa cần kiệm liêm chính
Câu 13. Phân nội dung tác phẩm “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ
nghĩa cá nhân” của Hồ Chí Minh.
1. Tổng kết thành tựu cách mạng Việt Nam và ca ngợi sự mẫu mực về đạo
đức của phần lớn cán bộ đảng viên
- Thành tựu của cách mạng Việt Nam trong 39 năm có Đảng:
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
- Thắng lợi của 9 năm kháng chiến chống Pháp.
- Thành tựu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng
chiến chống Mỹ ở niềm Nam
- Nguyên nhân cơ bản của các thắng lợi đó: Vai trò tiên phong, gương mẫu,
hy sinh của đông đảo cán bộ, đảng viên.
- Đó là những bông hoa tươi thắm của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Đó là niềm tự hào chính đáng của Đảng và lòng tin của dân.
2. Khẳng định sự nguy hại của chủ nghĩa cá nhân đang ẩn khuất trong một
số cán bộ, đảng viên
- Định nghĩa của HCM về chủ nghĩa cá nhân:
- Hồ Chí Minh sử dụng cả 2 cụm từ “chủ nghĩa cá nhân” và “cá nhân chủ nghĩa”.
- Bản chất của chủ nghĩa cá nhân là sự vị kỷ, chỉ nghĩ đến lợi ích của mình. - Sự nguy hại của CNCN:
- Là một trong 3 kẻ thù cơ bản của CNXH
- Là thứ giặc “nội xâm” hết sức nguy hiểm, “nó phá hoại từ trong phá ra”
- Là thứ vi trùng rất độc, là căn bệnh mẹ, đẻ ra mọi căn bệnh
- Chủ nghĩa cá nhân có khả năng tự sinh tự dưỡng nếu người cán bộ thiếu ý thức rèn luyện
- Không thể có thắng lợi của CNXH nếu không chiến thắng chủ nghĩa cá nhân
- Không thể có đạo đức cách mạng nếu không đẩy lùi chủ nghĩa cá nhân
3. Giải pháp nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân
a. Giải pháp về phía Đảng
- Thứ nhất, tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đường lối chính sách,
nhiệm vụ cách mạng và tầm quan trọng của việc tu dưỡng đạo đức.
- Thứ hai, thực hành tự phê bình và phê bình trong Đảng.
- Yêu cầu về phương pháp phê và tự phê:
- Trung thực, chân thành, thẳng thắn, không thêm bớt
- Phê bình với tình thương đồng chí
- Phê bình không chỉ cần đúng mà còn cần khéo
- Phòng tránh các biểu hiện: - Xu nịnh cấp trên
- Tránh việc hạ bệ, mỉa mai, công kích nhau
- Tránh thái độ “dĩ hòa vi quý”
- Tránh thái độ nóng nảy, cực đoan, làm tổn thương người khác
- Thứ ba, thực hiện chế độ sinh hoạt chi bộ nghiêm túc vì “chi bộ tốt thì mọi việc đều tốt”.
- Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kỷ luật Đảng và vai trò của luật pháp.
- Thứ năm, Người đứng đầu tổ chức Đảng và chi ủy phải làm gương.
b. Giải pháp về phía cán bộ, đang viên
- Một là: Mỗi cán bộ đảng viên phải đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết.
- Lợi ích của người đảng viên nằm trong lợi ích của toàn dân tộc.
- Lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích của Đảng.
- Hai là: Phải giữ gìn sự đoàn kết, tính tổ chức và tính kỷ luật của Đảng.
- Ba là: Phải gần gũi, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của quần chúng.
- “Dựa vào dân mà xây dựng Đảng ta”
- Những ai không được dân tín nhiệm thì không nên cất nhắc, đề bạt
Câu 14. Phân tích nội dung tác phẩm Di chúc của Hồ Chí Minh
1. Về triển vọng của cuộc kháng chiến chống Mỹ
2. Về công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng
3. Thực hiện chiến lược “trồng người”
4. Kế hoạch tái thiết đất nước sau chiến tranh
5. Về vấn đề đoàn kế quốc tế 6. Về “việc riêng”
Câu 15. Phân tích nội dung của Hồ Chí Minh về công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng được thể hiện trong tác phẩm Di chúc
Để xây dựng và chỉnh đốn Đảng Hồ Chí Minh căn dặn trong bản Di chúc với những nội dung sau:
- Cần phải củng cố khối đại đoàn kết trong Đảng
+ Hồ Chí Minh đưa ra nhận định: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta.
Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn,
phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ Nhân dân giao phó”; “Đoàn
kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành
lấy thắng lợi. Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một phạm trù rộng, có nhiều
cấp độ và luôn bắt đầu từ đoàn kết trong Đảng bởi sự đoàn kết trong Đảng
đóng vai trò là hạt “nhân” của khối đại đoàn kết dân tộc và là cơ sở cho
việc thực hiện chiến lược đoàn kết quốc tế.
+ Chăm lo xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết trong Đảng là tư tưởng
xuyên suốt, là chủ trương nhất quán của Hồ Chí Minh và lần cuối cùng
được kết đọng trong Di chúc. Khi đoàn kết là nguyên nhân thắng lợi thì
đoàn kết trở thành bài học kinh nghiệm lớn cần phải phát huy. Dù chỉ với
một đoạn văn ngắn viết về Đảng, Hồ Chí Minh đã đúc kết cả một hệ
thống biện pháp xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết trong Đảng.
- Nâng cao đạo đức Đảng viên
+ Để nâng cao sức mạnh và uy tín của Đảng bên cạnh củng cố khối đại đoàn
kết trong Đảng, còn cần phải nâng cao đạo đức Đảng viên.
+ Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của đạo đức cách mạng, đạo đức cách
mạng tạo ra động cơ hành động đúng đắn, tạo ra ý chí quyết tâm hoàn
thành nhiệm vụ của con người. Bởi làm cách mạng cải tạo xã hội cũ thành
xã hội mới là nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, lâu dài, phức tạp, gian khổ.
Muốn hoàn thành nhiệm vụ đó không chỉ đòi hỏi năng lực cách mạng mà
cần phải có đạo đức cách mạng mới có được lòng trung thành, ý chí chiến
đấu, dám xả thân vì sự nghiệp cách mạng.
II. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC (3 điểm)
Câu 1. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng về mối quan hệ giữa cách mạng
thuộc địa với cách mạng ở chính quốc của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
- Tiếp thu tư tưởng này của Lênin về mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và
cách mạng thuộc địa, trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Nguyễn Ái
Quốc đã viết: “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp
vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa.
Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi”. Người chỉ rõ
“Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết
nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một Liên minh phương Đông tương
lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”.
- Phương hướng vận dụng:
+ Phát huy tinh thần trung thành với chủ nghĩa Mác Lê – nin, tinh thần quốc tế
vô sản trong sáng của Nguyễn Ái Quốc
+ Kiên định vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê – nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+ Góp phần định hướng phong trào cộng sản quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
+ Mở rộng quan hệ và đẩy mạnh hợp tác với các lực lượng chính trị, xã hội và
nhân dân các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác phát
triển và tiến bộ xã hội
Câu 2. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng về tư tưởng cách mạng tiến công
của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Việc áp dụng tư tưởng cách mạng tiến công của Đảng trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay là một bước quan trọng để định hình và thúc đẩy sự phát triển bền vững
của đất nước. Dưới đây là một số phương hướng có thể được đề xuất:
1. Tăng cường sự đổi mới công nghệ: Đảng có thể đẩy mạnh chính sách và
chương trình khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong
sản xuất, quản lý và dịch vụ. Việc này sẽ giúp tăng cường năng suất lao
động, cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo ra cơ hội nghề nghiệp mới cho người lao động.
2. Đẩy mạnh đổi mới trong giáo dục và đào tạo: Đảng có thể tập trung
vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh
vực STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học). Điều này sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
cần thiết cho sự phát triển bền vững và cạnh tranh của đất nước.
3. Khuyến khích khởi nghiệp và sáng tạo: Đảng có thể thúc đẩy môi
trường kinh doanh thân thiện với doanh nghiệp mới và các dự án khởi
nghiệp. Việc này có thể bao gồm cung cấp hỗ trợ tài chính, giảm bớt rủi
ro và tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể tìm kiếm và phát triển các
ý tưởng mới, sản phẩm và dịch vụ.
4. Xây dựng hạ tầng và phát triển bền vững: Đảng có thể tiếp tục đầu tư
vào phát triển hạ tầng vật chất và xã hội, bao gồm cả năng lượng tái tạo,
giao thông và truy cập vào các dịch vụ cơ bản như y tế và giáo dục. Điều
này sẽ tạo ra môi trường kinh doanh và sống lý tưởng cho cộng đồng và doanh nghiệp.
Tổng thể, việc áp dụng tư tưởng cách mạng tiến công của Đảng vào sự nghiệp
đổi mới sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện và
bền vững của đất nước, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Câu 3. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng về vai trò, tầm quan trọng của lý
luận cách mạng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Lý luận cách mạng của Đảng ta đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và
thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Dưới đây là
một số phương hướng vận dụng và tầm quan trọng của lý luận cách mạng trong sự nghiệp đổi mới:
1. **Hướng dẫn tư duy đổi mới**: Lý luận cách mạng đã khẳng định tầm quan
trọng của việc liên kết sâu rộng giữa lý luận và thực tiễn, giữa khoa học và thực
tiễn, từ đó tạo ra những giá trị mới cho sự phát triển của đất nước. Trong sự
nghiệp đổi mới, lý luận cách mạng tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc
hướng dẫn tư duy đổi mới, khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong mọi lĩnh
vực, từ kinh tế đến xã hội, từ khoa học đến văn hóa.
2. **Xây dựng nền tảng lý luận cho đổi mới**: Lý luận cách mạng của Đảng ta
cung cấp nền tảng lý luận vững chắc cho các chính sách và chiến lược đổi mới.
Việc áp dụng lý luận cách mạng vào sự nghiệp đổi mới giúp xây dựng những
chính sách có tính chiến lược và bền vững, từ đó đảm bảo rằng sự đổi mới được
triển khai một cách hợp lý và hiệu quả.
3. **Thúc đẩy sự phát triển toàn diện**: Lý luận cách mạng của Đảng ta không
chỉ tập trung vào phát triển kinh tế mà còn đề cao sự phát triển toàn diện, bao
gồm cả mặt vật chất và tinh thần. Trong sự nghiệp đổi mới, việc áp dụng lý luận
cách mạng giúp đảm bảo rằng sự phát triển không chỉ là về việc tăng trưởng
kinh tế mà còn là về việc cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và
tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của con người.
Tóm lại, lý luận cách mạng của Đảng ta đóng vai trò quan trọng trong việc định
hình và thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay bằng
cách cung cấp nền tảng lý luận cho các chính sách và chiến lược đổi mới,
khuyến khích sự đổi mới trong tư duy và hành động, và thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững.
Câu 4. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng về con đường, mục tiêu và nhiệm
vụ xây dựng CNXH của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, việc vận dụng con đường, mục tiêu và nhiệm
vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng ta là một phần quan trọng để đảm bảo
rằng sự phát triển của đất nước là bền vững, công bằng và hài hòa. Dưới đây là
một số phương hướng có thể được đề xuất:
1. **Xây dựng con đường chủ nghĩa xã hội theo bản sắc Việt Nam**: Đảng ta
có thể tiếp tục phát triển và hoàn thiện con đường chủ nghĩa xã hội theo bản sắc
Việt Nam, đồng thời linh hoạt điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và yêu
cầu của thời đại mới. Điều này bao gồm việc kết hợp giữa các giá trị truyền
thống và những yêu cầu của sự phát triển hiện đại, đảm bảo sự ổn định và phát
triển bền vững của xã hội.
2. **Mục tiêu xây dựng xã hội công bằng và bền vững**: Đảng ta có thể đặt ra
mục tiêu xây dựng xã hội công bằng và bền vững, trong đó mọi công dân đều có
cơ hội phát triển, được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế và xã hội. Việc này đòi
hỏi sự chú trọng đến việc giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, cải thiện điều kiện
sống của người dân, và bảo vệ môi trường.
3. **Nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị và xã hội đồng bộ, hiệu quả**: Đảng
ta có thể đề xuất nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị và xã hội đồng bộ, hiệu
quả, trong đó các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội và các doanh
nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, minh bạch và có trách nhiệm. Điều này sẽ
giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực và thuận lợi cho sự phát triển của đất nước.
Tóm lại, việc vận dụng con đường, mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay là một phần quan trọng để
đảm bảo rằng sự phát triển của đất nước là bền vững, công bằng và hài hòa.
Câu 5 . Hãy đề xuất phương hướng vận dụng về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân của
Đảng ta đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia,
đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Dưới đây là một số
phương hướng có thể được đề xuất:
1. **Nâng cao nhận thức về an ninh quốc gia:** Công tác tuyên truyền, giáo
dục về an ninh quốc gia cần được tăng cường, từ cấp cơ sở đến cấp trung ương.
Đảng ta cần thúc đẩy việc giáo dục và tạo ra một nền tảng kiến thức vững chắc
về tầm quan trọng của an ninh quốc gia cho mọi công dân.
2. **Tăng cường hệ thống quốc phòng toàn dân:** Phát triển và hoàn thiện hệ
thống quốc phòng toàn dân với sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp và đối
tượng trong xã hội, từ các cơ quan quân đội, lực lượng vũ trang đến các tổ chức
xã hội, doanh nghiệp và cá nhân.
3. **Đổi mới trong cách tiếp cận và ứng dụng công nghệ:** Sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông hiện đại để tăng cường khả năng quản lý, giám sát và
triển khai các hoạt động quốc phòng toàn dân. Đồng thời, cần đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực quốc phòng.
4. **Tạo ra một môi trường đối thoại và hợp tác chặt chẽ:** Xây dựng và thúc
đẩy một môi trường đối thoại và hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và
cá nhân liên quan đến quốc phòng, từ đó tạo điều kiện cho sự đồng lòng và đồng
thuận trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Những phương hướng trên có thể là cơ sở để Đảng và chính phủ đưa ra các
chính sách, biện pháp cụ thể nhằm xây dựng nền quốc phòng toàn dân mạnh mẽ,
hiệu quả phục vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Câu 6. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng về khoan dung, độ lượng của Hồ
Chí Minh trong Tuyên ngôn độc lập đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay của Đảng.
Trong bối cảnh của sự đổi mới hiện nay, việc vận dụng và áp dụng tinh thần
khoan dung và độ lượng của Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn độc lập là cực kỳ
quan trọng. Dưới đây là một số phương hướng có thể áp dụng:
1. Xây dựng một xã hội đoàn kết và hòa bình: Hồ Chí Minh luôn khuyến
khích tinh thần đoàn kết và hòa bình trong sự đối nhân xử thế, điều này
đặc biệt phù hợp với bối cảnh đổi mới hiện nay, khi mà việc giải quyết
xung đột và xây dựng hòa bình là vô cùng quan trọng.
2. Khuyến khích sự đa dạng và sáng tạo: Hồ Chí Minh luôn tôn trọng và
khuyến khích sự đa dạng trong tư duy và quan điểm. Trong sự đổi mới
hiện nay, việc khuyến khích sự sáng tạo và đa dạng ý kiến sẽ giúp cho quá
trình đổi mới diễn ra mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
3. Thúc đẩy sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của mọi người: Tinh thần
công bằng và bảo vệ quyền lợi của mọi người đã được Hồ Chí Minh thể
hiện rất rõ trong Tuyên ngôn độc lập. Đối với sự đổi mới hiện nay, việc
tạo ra một môi trường công bằng, trong đó mọi người đều có cơ hội phát
triển, là rất quan trọng.
Việc vận dụng những nguyên tắc và tinh thần từ Tuyên ngôn độc lập vào sự đổi
mới hiện nay của Đảng sẽ giúp củng cố nền tảng đạo đức và lý tưởng của Đảng,
từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Câu 7. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng về phương pháp xây dựng đời sống
mới của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng ta cần liên tục cải tiến và phát triển
phương pháp xây dựng đời sống mới phù hợp với tình hình mới, đáp ứng được
nhu cầu và mong muốn của nhân dân. Dưới đây là một số phương hướng vận
dụng phương pháp xây dựng đời sống mới:
1. **Tăng cường sự tiếp cận và lắng nghe nhân dân:** Đảng ta cần xây dựng
các cơ chế và phương tiện để tiếp cận và lắng nghe ý kiến, đề xuất từ phía nhân
dân. Việc này có thể thông qua việc tổ chức các cuộc họp gặp gỡ, tọa đàm, xây
dựng các hệ thống ghi nhận ý kiến đóng góp từ cộng đồng.
2. **Tạo ra môi trường thúc đẩy sự tham gia của nhân dân:** Đảng cần tạo điều
kiện để mọi người có thể tham gia vào quản lý và ra quyết định về các vấn đề
trong cộng đồng. Việc này có thể thông qua việc xây dựng các cơ chế dân chủ
cơ sở, tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội và công dân trong quản lý và
giải quyết vấn đề cụ thể.
3. **Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong quản lý và giao tiếp:** Sử dụng công
nghệ thông tin để tạo ra các kênh giao tiếp hiệu quả giữa Đảng và nhân dân, từ
việc cập nhật thông tin đến việc tiếp nhận ý kiến đóng góp từ cộng đồng. Điều
này cũng giúp tăng cường minh bạch và tính minh bạch trong quản lý.
4. **Tăng cường giáo dục và tuyên truyền:** Xây dựng các chương trình giáo
dục và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của nhân
dân đối với việc tham gia vào sự phát triển xã hội và quản lý công việc của Đảng.
Bằng cách vận dụng những phương pháp xây dựng đời sống mới này, Đảng ta
có thể tạo ra một môi trường sống tích cực và phát triển, đồng thời tăng cường
sự gắn kết và đồng lòng của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước.
Câu 8. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng của Đảng ta về cán bộ và công tác
cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Phương hướng vận dụng: Đề ra các giải pháp: •
Tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiên phong gương mẫu của cấp trên •
Các giải pháp về tổ chức cán bộ và sinh hoạt đảng •
Các giải pháp về cơ chế chính sách •
Các giải pháp về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng •
Phát động phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Câu 9. Hãy đề xuất phương hướng vận dụng của Đảng ta về nhiệm vụ mới trong
tác phẩm Báo cáo chính trị tại Đại hội II của Đảng (tháng 2/1951) đối với sự
nghiệp đổi mới hiện nay.
Bản báo cáo nêu lên mấy nhiệm vụ chính trong nhiệm vụ:
- Đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
- Tổ chức Đảng Lao động Việt Nam.
Phương hướng vận dụng:
Tăng cường năng lực quốc phòng và an ninh
Tăng cường quan hệ quốc tế và hợp tác với cộng đồng quốc tế