lOMoARcPSD| 61686166
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP MÔN: LĐĐ
Câu 1: Hãy chứng minh rằng, pháp LĐĐ qua các giai đoạn phát triển khác nhau có xu hướng ngày
càng quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các quyền của người sử dụng đất.
1. Quyền của người sử dụng đất khả năng pháp luật cho phép người sử dụng đất được thực
hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất nhằm sử dụng đất đúng mục đích, hợp
lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2. Chứng minh:
LĐĐ 1987
LĐĐ 1993, sửa đổi, bổ
sung 1998, 2001
LĐĐ 2003
LĐĐ 2013
(Điều 166)
1- Được sử dụng đất ổn
định,lâu dài, có thời hạn hoặc
tạm thời nhưng đã được
CQNN thẩm quyền quyết
định khi giao đất;
2- Hưởng thành quả
laođộng, kết quả đầu trên
đất được giao, được quyền
chuyển, nhượng, bán n ở,
vật kiến trúc khác, cây lâu
năm mà người sử dụng đất có
được một cách hợp pháp trên
đất được giao; trong trường
hợp đất đang sử dụng được
thu hồi… để giao cho người
khác thì được đền bù thiệt hại
thực tế, được bồi hoàn thành
quả lao động, kết quả đầu
đã làm tăng giá trị của đất đó
theo quy định của pháp luật;
3- Hưởng các lợi ích do
côngtrình công cộng bảo vệ
hoặc
1- Được cấp giấy
chứng nhận QSDĐ;
2- Được chuyển
QSDĐ theo quy định của
pháp luật;
3- Được quyền góp
đất để hợp tác sản xuất,
kinh doanh theo quy định
pháp luật phù hợp với mục
đích khi giao đất;
4- Được quyền khiếu
nại, tốcáo về những vi
phạm QSDĐ hợp pháp của
mình và những vi phạm
pháp luật khác về đất đai.
=> Bước ngoặt từ kinh tế
bao cấp sang kinh tế thị
trường. Mở rộng hơn: ko
chỉ được NN giao
NSDĐ còn được tiếp cận
đất đai từ thị trường thông
Quyền lựa chọn hình
thức giao đất, thuê đất
=> Sự tôn trọng của Nhà
nước đối với quyền tự do
lựa chọn hình thức trả tiền
thuê đất dựa trên khả năng
tài chính của người sử dụng
đất, tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình sử dụng đất
của người sử dụng đất.
- chỉ cho các chủ thể trong
nước được lựa chọn một
hình thức trả tiền thuê đất:
trả tiền thuê đất hằng
năm
=> mở rộng QSDĐ cho các
tổ chức KT SDĐ, đối tượng
thuê đất, người nước ngoài,
quy định cụ thể về thủ tục
trình tự
1. Được cấp
GCNQSDĐ,quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với
đất.
2. Được bồi thường khi
Nhànước thu hồi đất theo quy
định của Luật này.
* sự linh động khi quy định
về thời điểm thực hiện quyền
của người sử dụng đất (Điều
168): Đối với trường hợp
chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp
thì người sử dụng đất được thực
hiện quyền sau khi quyết định
giao đất, cho thuê đất; trường
hợp nhận thừa kế QSDĐ thì
người sử dụng đất được thực
hiện quyền khi Giấy chứng
nhận hoặc đủ điều kiện để cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với
đất…
lOMoARcPSD| 61686166
cải tạo đất mang lại;
4- Được Nhà c
hướngdẫn giúp đỡ trong
việc cải tạo và bồi bổ đất;
5- Khi đất đang sử dụng
bịthu hồi nhu cầu của Nhà
nước hoặc hội thì được đền
thiệt hại thực tế được
giao đất khác;
6- Được Nhà nước bảo
vệ khibị người khác m
phạm đến quyền sử dụng đất
đai hợp pháp của mình.
=> Lần đầu tiên nước ta điều
chỉnh các quan hệ đất đai
bằng một VBPL thống nhất
trên sở chế độ SHTD
NN với vai trò đại diện
CSH (Hiến pháp 1980). =>
Quyền của NSDĐ lần đầu tiên
được PL xác định: được NN
giao đất để sử dụng. Nếu
không nhu cầu thì trả lại
cho NN.
=> Tuy nhiên, còn mang nặng
bóng dáng chế bao cấp:
không coi đất đai là tài sản có
giá, không quy định giá đất,
không cho phép chuyển
QSDĐ, thu hồi đất không
được bồi thường.
qua các giao dịch dân sự về
đất đai. Theo đó, NSDĐ có
5 quyền về chuyển quyền
SDĐ: chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, kế thừa,
thế chấp
=> Mở ra các cơ hội tiếp
cận đất đai cho NSDĐ. Lần
đầu tiên ghi nhận quyền
được bồi thường khi NN
thu hồi đất
chuyển QSDĐ
=> quyền chuyển QSDĐ
tăng lên 9 quyền
=> quyền đc hỗ trợ tái định
đc ghi nhận cùng với
quyền bồi thường
=> quyền đc thực hiện các
QSDĐ thông qua chế
hành chính một cửa liên
thông
=> quyền đc NN giao đất
để thực hiện các dự án đầu
đối với NVN định
nước ngoài
=> lần đầu tiên giá đất áp
dụng đối với N đầu
nước ngoài đc áp dụng như
nhau đối với nhà đầu
trong nước)
=> mở rộng về đối tượng
chuyển quyền, loại đất
chuyển quyền, hình thức
chuyển quyền
=> sửa đổi về giá đất, tăng
mức bồi thường, hỗ trợ cho
những đối tượng thu hồi
đất, đẩy mạnh việc cấp
GCNQSDĐ
- các chủ thể trong nước
cũngnhư các chủ thể nước ngoài
được bình đẳng trong việc lựa
chọn phương thức trả tiền thuê
đất trả tiền thuê đất hằng
năm hoặc trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê
=> Cùng với đó, 1 số quyền đc
nhấn mạnh:
- Quyền bình đẳng giữa
nhà đầutư trong nước nước
ngoài đc chú trọng
- Chuyển từ tài liệu trên
giấythành số để quản trên máy
tính.
- quan tâm đến đối tượng
sửdụng đất ở vùng miền núi, hải
đảo, vùng sấu vùng xa.
- nhiều ưu đãi về tài
chínhcho đối tượng chính sách
XH trong việc SDĐ.
lOMoARcPSD| 61686166
Câu 2: Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy định của pháp
LĐĐ hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
Cơ sở lý luận:
Đất nông nghiệp loại đất phù hợp cho trồng cây lương thực, cây hoa màu và chỉ trồng trên đất
nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao, đảm bảo cho sự tồn tại, duy trì và phát triển. Phát triển kinh
tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp.
Kinh tế: đất nông nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp của con người nhằm
tạo ra các sản phẩm nông sản hàng hóa.
Chính trị - hội: Việt Nam vẫn nước nông nghiệp với gần 70% dân số Việt Nam còn sống
chủ yếu dựa vào nghề nông. Chính sách về đất nông nghiệp ảnh hưởng lớn đến đại bộ phận người
dân Việt Nam như việc làm, văn hoá, an sinh xã hội…từ đó góp phần giữ gìn ổn định chính trị. Do
vậy việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp cần được xem xét trong mọi điều
kiện cụ thể, nhằm bảo đảm ổn định, thỏa đáng lợi ích của nông dân. Đây là nguy cơ tiềm ẩn dễ phát
sinh mất an toàn xã hội, do vậy phải quản lý chặt chẽ và chính sách đầu tư cải tạo, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: đất đai là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Đất nông nghiệp nếu không được sử dụng hợp lý, không được bảo vệ sẽ làm giảm
năng suất lao động nông nghiệp và nảy sinh xu hướng khai thác quá mức dẫn đến kiệt quệ. Cơ s
thực tiễn:
Nước ta có một nền nông nghiệp truyền thống. Minh chứng là xuất khẩu gạo được coi là ngành thế
mạnh của Việt Nam khi nhiều năm liền, chúng ta luôn đứng hàng đầu trong Top những quốc gia
sản lượng gạo xuất khẩu hàng đầu thế giới. Như vậy bảo vệ quỹ đất nông nghiệp tạo điều kiện để
phát huy sở trường nông nghiệp của Việt Nam, tận dụng những ưu thế sẵn về thiên nhiên, con
người để mở rộng con đường nông sản của Việt Nam ra thế giới.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người ở Việt Nam 0,25 ha, trong khi đó trên
thế giới là 0,52 ha và trong khu vực là 0,36 ha. Nền nông nghiệp Việt Nam được phát triển chủ yếu
dựa vào khoảng 10 triệu hộ nông dân với trên 76 triệu thửa mảnh ruộng nhỏ lẻ, phân tán. Bên
cạnh đó, đất trồng lúa chuyển sang sử dụng mục đích khác thì khả năng vài chục năm tới diện tích
đất trồng lúa của cả nước sẽ chỉ còn khoảng trên dưới 3,5-3,8 triệu ha, trong khi đó dân số nưc ta
vẫn tăng nhanh. Diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp nhưng yêu cầu đỏi hỏi về sản phẩm
nông nghiệp ngày càng cao dân số ngày càng tăng. Đây nguy lớn đe doạ an ninh lương
thực và sự phát triển ổn định của đất nước.
Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với nông nghiệp:
lOMoARcPSD| 61686166
(1) Nhà nước hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng với mục
đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất thu tiền phải đúng quy hoạch kế
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
K1 Điều 57 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép CQNN có thẩm quyền
Thể hiện sự khuyến khích của nhà nước đối với nhóm đất nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc mở
rộng quỹ đất nông nghiệp.
Nếu không có cơ chế giám sát của cơ quan có thẩm quyền, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang loại đất khác sẽ dẫn đến thực hiện tràn lan, gây nguy cơ suy giảm vốn đất nông
nghiệp trầm trọng
(2) Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúc nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất
trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển đổi mục đích từ loại đất này sang sử dụng
vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Điều 38 quy định: Những dự án sử dụng đất trồng lúa vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp
được Quốc hội quyết định hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu thì CQNN thẩm
quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi văn bản
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên)
hoặc Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh (trường hp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa).
Điều 134 Nhà nưc cũng hạn chế việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại
cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
(3) Nhà nước khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng biện pháp tài chính
Điều 54: Tổ chức, hộ gia đình nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhà nước giao đất nông
nghiệp sử dụng trong hạn mức tkhông phải nộp tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.
Thể hiện được sự quan tâm của nhà nước trong việc khuyến khích người sử dụng đất sử dụng đất
nông nghiệp vào sản xuất
Điều 129: Quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp không phải nộp tiền sử dụng đất
Tạo cho người sử dụng đất tâm lý tốt, khuyến khích được việc tăng gia sản xuất
Điều 130: Nhà nước quy định hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp từng loại đất, mục đích sử dụng
và từng địa phương
lOMoARcPSD| 61686166
Đảm bảo cho người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp đều có đất để sản xuất
(4) Không được tùy tiện mở rộng khu dân trên đất nông nghiệp, hạn chế việc lập mới trên đất
trồng lúa
K4 Điều 143: quy định để bảo toàn quỹ đất nông nghiệp
Nước ta đang trên đà công nghiệp hóa – hiện đại hóa, việc lấn chiếm đất sử dụng cho nông nghiệp để
sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình đô thị là không tránh khỏi. Do đó phải những
biện pháp đảm bảo người dân có đủ đất để ở nhưng không lấn chiếm đất nông nghiệp.
(5) Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức khai hoang, phục hóa, lấn biển... để mở rộng diện tích đất nông nghiệp
K2 Điều 9: Nhà nước chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu lao động, vật tiền vốn
thành tựu khoa học công nghệ vào các việc sau đây: Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo đúng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Tăng cường, mở rộng quỹ đất nông nghiệp
Câu 3: Ngành LĐĐ những phương pháp điều chỉnh nào? Hãy chỉ những đặc điểm của mỗi
phương pháp điều chỉnh của ngành LĐĐ?
Câu 4: Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chỉ rõ: Quyền sử dụng đất của những người
sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền sở hữu đại diện của Nhà nước đối với đất đai, vừa
mang tính độc lập trong quá trình khai thác, sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử
dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,..
1
Người sử dụng đất các tổ chức, hộ gia đình, nhân được Nhà nước cho phép sử dụng đất bằng
một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển QSD đất hoặc công nhận QSD đất,
có quyền và nghĩa vụ mà nhà nước quy định trong thời hạn sử dụng đất
2
.
Quyền sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện CSH là một nguyên tắc quan trọng của
ngành LĐĐ. Theo đó toàn bộ đất đai trên phạm vi lãnh thổ dù do ai sử dụng với mục đích gì thì đất đó vẫn
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện CSH.
Đặc trưng của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai tại VN: Quyền sở hữu đối với đất đai được thực hiện
thông qua chế đại diện với nhiều quan, tầng cấp. Đất đai không phải đối tượng của quan hệ dịch
1
Từ điển Luật học 2006
2
Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình LĐĐ, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 171.
lOMoARcPSD| 61686166
chuyển quyền sở hữu. Không có sự thống nhất trong chế độ pháp lý về đất đai và tài sản khác gắn liền với
đất. Thực hiện quyền sở hữu đối với đất đai luôn gắn liền với công bằng XH.
1. Tính phụ thuộc:
1.1. Bản chất của QSDĐ là 1 trong 3 quyền năng của nhà nước với tư cách đại diện chủ sở
hữu. QSDĐcủa NSDĐ phát sinh từ QSH của NN với đất đai. Người sử dụng đất không được
tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các quyền năng của mình
chỉ được quyết định một số vấn đề, còn bản vẫn phải hành động theo ý chí của Nhà nước
với tư cách là đại diện CSH toàn dân.
1.2. QSDĐ của NSDĐ không trọn vẹn, chịu sự điều tiết của Nhà nước với tư cách đại diện
chủ sở hữutoàn dân về đất đai.
NSDĐ phải sử dụng đất đúng mục đích , trong phạm vi thời hạn và giới hạn mà NN cho phép.
- Có hai hình thức sử dụng đất là giao đất và cho thuê đất. Tuỳ theo loại đất, vị trí mà Nhà nước
cho phép chủ thể nào có QSDĐ và sử dụng đất vào mục đích gì. Việc thay đổi mục đích SDĐ
phải được sự cho phép của quan có thẩm quyền trong một số TH nhất định (Điều 57) - NN
hạn chế thời hạn sử dụng đất của NSDĐ (Điều 15).
- NSDĐ chỉ được quyền chiếm hữu và bắt buộc sử dụng theo đúng diện tích đất mà NN đã giao.
- Nhà nước ban hành khung giá đất (Điều 13), từ đó các cơ quan có thẩm quyền đưa ra bảng giá
đất và giá đất cụ thể (Điều 114).
Mặc trao QSD đất cho người sử dụng đất, Nhà nước vẫn quyền thu hồi, trưng dụng trong
một số trường hợp nhất định: NSD Đ sử dụng trái pháp luât; thu hồi vào mục đích QPAN, phát
triển KT-XN vì lợi ích quốc gia,…
NSDĐ sử dụng đất, hưởng lợi ích từ đất nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
- Các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phát sinh dựa trên sở hình thức sở hữu toàn
dân Nhà nước đại diện CSH: tiền sử dụng đất (Điều 55, 56)
3
, tiền thuê đất (Điều 56, 60)
4
,
tiền thuế sử dụng đất, thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí, xử lý vi phạm
hành chính, tiền bồi thường.
2. Tính độc lập:
- QSDĐ NN đại diện CSH trao cho NSDĐ qua 4 phương thức:
+ NN giao đất
3
Được quy định cụ thể trong Nghị định 45/2014 NĐ-CP về thu ền sử dụng đất
4
Được quy định cụ thể trong Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu ền thuê đất
lOMoARcPSD| 61686166
+ NN cho thuê đất
+ Cho phép nhận quyền SDĐ
+ Từ người khác: nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho
+ Được NN công nhận QSDĐ (Điều 100, 101)
- QSDĐ hợp pháp của mỗi chủ thể được NN đảm bảo quyền được thực thi trong thực tế.
+ Các quyền chung: Điều 166 LĐĐ
+ Được quyền chủ động trong quá trình khai thác, SDĐ để SD cho các mục đích của mình: quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn SDĐ;
quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất; quyền sử dụng đất hạn chế đối với thửa đất liền kề; nhận quyền
sử dụng đất
- Được quyền quyết định số phận pháp của đất đai trong quá trình khai thác, SD; quyền
địnhđoạt QSDĐ thông qua 8 giao dịch (K1 Điều 167
Câu 5: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao? Bằng các
quy định của pháp LĐĐ hiện hành, chứng minh rõ biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
Khái niệm nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao:
(1) Sử dụng đất đai hợp lý sử dụng thích hợp với tính chất của từng loại đất, phù hợp với yêu cầu
chung của xã hội
(2) Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm vì đất đai là một tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu sử dụng
đất của con người rất lớn không ngừng tăng lên do nhu cầu sản xuất của lương thực để đáp
ứng yêu cầu về phát triển dân số
Cơ sở nguyên tắc: do đặc thù của đất khác với các loại tài sản khác
(1) Không tự tạo ra được
(2) Vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của đất đai đối với kinh tế, chính trị, xã hội
(3) Đất đai đang giảm đi do thiên tai, tác động của con người trong khi nhu cầu ngày càng tăng
Nội dung nguyên tắc
(1) QLSDĐ tuyệt đối phải tuân theo NN và PL
(2) Ngày càng mở rộng quyền lợi ích cho NSDĐ, để các DN, HGĐ, nhân yên tâm đầu tư, sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đất đai
(3) Khuyến khích c tổ chức, nhân khai hoang, phục hoá, đưa đất hoang vào sử dụng
(4) Phải có biện pháp để bảo vệ quyền lợi về đất và tài sản trên đất cho NSD
lOMoARcPSD| 61686166
(5) Xử lý nghiêm các hành vi bỏ hoang, bỏ hoá, lãng phí, hủy hoại đất
Biểu hiện của nguyên tắc:
- Khoản 1 Điều 12 về cấm hành vi lấn, chiếm, huỷ hoại đất
- Quy định về hạn mức sử dụng đất
Câu 6: Hãy phân tích nguyên tắc: Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế?
Câu 7: Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại có thể nhận
quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào?
K2 Điều 142: Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tchức; đất do hộ gia đình,
nhân góp
Như vậy, trên thực tế người dân có thể tích tụ đất nông nghiệp từ nhiều nguồn như được giao đất trong hạn
mức, nhận quyền sử dụng đất từ người khác theo hạn mức, thuê đất khi nhu cầu sử dụng, hoặc thể
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau. Đây là cơ sở cho việc mở rộng
quy mô diện tích đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng đất nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 142 thì HGĐ, CN sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại có thể nhận
quyền sử dụng đất dưới những hình thức sau:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất; Nhà nước cho thuê đất
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất: được cho thuê lại; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho;do
nhận khoán của tổ chức; do HGĐ, CN góp
Câu 8: Hãy chỉ ra những dạng tranh chấp đất đai điển hình xảy ra trên thực tế thời gian qua và cho
biết nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp đó?
Những dạng tranh chấp đất đai điển hình:
(1) Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (tặng cho, chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất) giữa các bên tranh chấp khi thực
hiện giao dịch về đất đai. Chủ yếu do các bên thực hiện giao dịch khi chưa có đầy đủ các điều kiện
pháp luật cho phép; thực hiện không đúng hoặc không đủ các điều khoản quy định trong hợp
đồng; không tuân thủ các quy định của pháp luật trong khi giao dịch.
(2) Tranh chấp về ranh giới những thửa đất được phép quản lý sử dụng. Chủ yếu do các bên sử
dụng đất không thỏa thuận được ranh giới đất đai với nhau hoặc do một bên tự ý thay đổi ranh
lOMoARcPSD| 61686166
giới trong qtrình sử dụng đất được chuyển nhượng cho nhiều người; cho thuê, cho thuê lại; hoặc
do sai sót từ quan thẩm quyền trong quá trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
(3) Tranh chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế. Phát sinh khi người quyền sử dụng đất
nhưng không để lại di chúc; hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp một phần hoặc
toàn bộ mà các đồng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về việc chia di sản thừa kế.
(4) Tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung khi ly hôn. Quyền sử dụng đất có trong thời kì hôn
nhân do nhận chuyển nhượng, được nhà nước giao đất, được tặng cho; khai hoang được nhà nước
thừa nhận hoặc được thừa kế chung… mà khi ly hôn vợ chồng không thỏa thuận được.
(5) Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất. Gồm:
Tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp đất được đưa vào tập thể sản xuất, hợp tác để
làm ăn tập thể. Nay tập thể sx, hợp tác giải thể. Loại tranh chấp này phát sinh khi người được tập
thể sx, hợp tác xã giao đất được quan chức năng cấp GCNQSDĐ. Người chủ đất cũ kiện đòi lại.
Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến chính sách cải tạo hội chủ nghĩa về nhà, đất của
nhà nước. Nhà, đất của người dân trước đây b nhà nước cải tạo theo chính sách và chia, cấp cho người
khác sử dụng, nay họ khởi kiện để đòi lại.
Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến người VN định nước ngoài mua đất nhưng nh
người khác đứng tên hộ. Phát sinh khi người đứng tên hộ nảy sinh lòng tham.
Tranh chấp liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất. Phát sinh khi người được tặng cho
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với người tặng cho nên người
tặng cho kiện đòi lại đất.
Tranh chấp đất đai trong trường hợp đòi lại đất cho mượn, cho nhờ. Phát sinh khi những người
mượn, ở nhờ không trả lại đất
Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà do hoàn cảnh lịch sử trước đây nhà nước mượn, trưng
dụng đất
(6) Tranh chấp về địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã với nhau. Đây
thường những tranh chấp diễn ra khu vực vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - hội
nhưng lại chưa có sự phân chia địa giới hành chính rõ ràng giữa các cấp đơn vị hành chính
(7) Tranh chấp do việc thực hiên quyền sử dụng đất bị cản trở
(8) Tranh chấp liên quan đến việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
(9) Tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Vd: tranh chấp giữa đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản
Nguyên nhân:
lOMoARcPSD| 61686166
Khách quan:
Do quan hệ đất đai có nhiều xáo trộn qua nhiều thi kì
Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để giải phóng mọi năng
lực sx của người lao động, nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất cho người sd đất sử dụng ổn
định lâu dài. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất trong thời gian giao đất, cho thuê
đất. Trong quá trình đó dễ xảy ra các tranh chấp về chuyển nhượng, chuyển đổi… Chủ quan:
Việc buông lỏng công tác thống nhất quản lý đất đai của nhà nước trong một thời gian dài
Chính sách, pháp LĐĐ có một số nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là các quy định về
xác định giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; quy định về thời hạn sử dụng đất; quy định về
hạn mức giao đất nông nghiệp…
Việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh ở 1 số địa phương chưa
được thực hiện kp thời hoặc không rõ ràng
Quản lý đất đai bộc lộ 1 số tồn tại hạn chế như quan liêu, tham nhũng
Câu 9: Hãy chỉ những đảm bảo của Nhà nước đối với người sử dụng đất? Hãy chỉ những kết
quả tích cực và những hạn chế về việc thực hiện sự bảo đảm này của Nnước đối với người sử dụng
đất trong thực tế thời gian qua?
Câu 10: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, duy
trì bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước đại diện chủ sở hữu cần thiết
phù hợp. Tuy nhiên, pháp luật cần phải tiếp tục có những chế định mới được ban hành nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi trên thực tế chế độ sở hữu này trong thời gian tới. Bằng kiến thức đã học
tích luỹ, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận định nêu trên.
Khái niệm chế độ sở hữu toàn dân về đất đai: Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp
gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận, quy định
và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai.
Duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà nhà nước là đại diện chủ sở hữu ở nước ta hiện nay là
cần thiết
Cơ sở lý luận
Thứ nhất, đất đai là tài nguyên thiên nhiên, không ai có quyền chiếm hữu đất cho riêng mình. Chúng ta chỉ
có quyền sử dụng đất hợp lý và không ngừng cải tạo đất để dành lại đất đai cho thế hệ sau.
Thứ hai, duy trì nh thức quốc hữu về đất đai sẽ làm giảm nguy manh mún kiệt quệ đất, tạo điều
kiện để canh tác, sản xuất đạt quy mô, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
lOMoARcPSD| 61686166
Thứ ba, chế độ hữu về đất đai làm gia tăng sự bất bình đẳng trong hội, gia tăng sự chênh lệch giàu
nghèo. Do đó, “quốc hữu hóa đất đai là một quy luật tất yếu khách quan đối với bất kỳ nước nào làm cách
mạng vô sản”.
Cơ sở thực tiễn
- Về mặt chính trị: việc xác lập hình thức sở hữu toàn dân về đất đai một trong những phương
thứcnhằm góp phần củng cố và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Về kinh tế - xã hội: đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nó vẫn phải vận động
theoquy luật khách quan cần có chủ thể sản xuất và trao đổi cụ thể.
- Về mặt lịch sử: nước ta hình thức sở hữu nhà nước về đất đai đã xuất hiện tkhá sớm trong
suốtchiều dài phát triển lịch sử của dân tộc, vai trò to lớn trong quá trình xây dựng, phát triển, gìn giữ
và bảo vệ đất nước khỏi thiên tai, các thế lực thù địch.
- Về thực tế: các quan hệ về quản sử dụng đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhấtquản lí đã ổn định trong một thời gian khá dài (từ năm 1980 cho tới nay), nên việc thay đổi hình thức
sở hữu đất đai sẽ dẫn tới nhiều sự xáo trộn trong lĩnh vực đất đai, có thể dẫn tới cả sự mất ổn định về tình
hình chính trị - xã hội.
Duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà nhà nước là đại diện chủ sở hữu ở nước ta hiện nay là
phù hợp.
Việc xác định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đã đề cao vai trò quản
của Nhà nước đối với đất đai. Công tác này đã đi vào thực hiện nề nếp đã dần khắc phục được các
hạn chế, tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất; tạo cơ sở, công cụ pháp lý quan trọng đối với công tác quản
lý nhà nước về đất đai.
Pháp luật cần phải tiếp tục có những chế định mới được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
trên thực tế chế độ sở hữu này trong thời gian tới.
Thứ nhất, cách thu hồi đất và mức định giá đất của Nhà nước Việt Nam bất hợp lý: Nếu Nhà nước thu
hồi đất với mức đền bù không hợp lý thì người dân thường phản đối kịch liệt.
Thứ hai, khung pháp lý đối với quyền sử dụng đất đai ở Việt Nam chưa thật cụ thể và rõ ràng:. Nhiều
thửa ruộng, mảnh vườn, núi đồi, ao hồ có giá trị lớn cho sản xuất nhưng không thể hoặc không dễ chuyển
thành vốn được hoặc có giá trị vốn hóa thấp do thủ tục pháp lý về quyền sử dụng không rõ ràng.
lOMoARcPSD| 61686166
Thứ ba, nhà nước chưa định hướng rõ ràng, cụ thể trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước đã
phát huy được quyền tự chủ của người sử dụng đất, nhất là quyền tự chủ của hộ nông dân, song lại chưa có
chính sách cụ thể để bảo vệ quyền lợi của họ.
Một số kiến nghị hoàn thiện
Một là, nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn lực đất đai: Cần nhận thức rõ đất đai là tài nguyên quốc gia
khan hiếm, vô cùng quý giá, là nguồn vốn nội lực to lớn của đất nước, là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Hai là, nhận thức vị trí, vai trò của sở hữu toàn dân về đất đai: Cần nhận thức rõ, đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý. Đây hình vừa phù hợp với xu
hướng phát triển khách quan của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá trị truyền thống của đất nước và những
yếu tố tích cực trong giai đoạn phát triển đã qua
Câu 11: Anh/chị hãy chỉ rõ mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất? Pháp LĐĐ hiện hành có nhiều quy định thể hiện những yêu cầu cụ thể về công
khai, minh bạch trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tuy nhiên trên thực tế thực hiện chưa nghiêm
túc và chưa hiệu quả vấn đề này. Bằng kiến thức đã học và quan sát thực tiễn, anh chị hãy làm sáng
tỏ vấn đề này.
Bản chất minh bạch, công khai:
Minh bạch: làm rõ ràng, sáng tỏ, rành mạch vấn đề
Công khai: là mọi sự việc, vấn đề, thông tin đều được đưa ra cho mọi người biết, không che giấu, giữ kín.
Mục đích, ý nghĩa
Công khai, minh bạch đảm bảo quyền lợi ích chính đáng của người dân. Người dân được nắm
bắt các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, được giám sát quá trình từ lập dự thảo đến
triển khai thực hiện trên thực tế từ đó sẽ hạn chế được các khiếu kiện, khiếu nại về việc thực hiện
dự án, thu hồi đất, bồi thường, tái định cư…
Công khai, minh bạch cũng giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các cơ quan chức năng nắm
được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sd đất, tránh tình trạng một số nhân lợi dụng quy
hoạch, kế hoạch sd đất phục vụ lợi ích nhóm, mục đích cá nhân.
Biểu hiện
(1) Dự thảo quy hoạch sử dụng đất phải được lấy ý kiến đóng góp của người dân Điều 43 + k1 Điều
8 Nghị định 43/2014 qđ về lấy ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
lOMoARcPSD| 61686166
Việc lấy ý kiến phải được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp. Hồ sơ lấy ý kiến
gồm: Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, danh mục dự
án, công trình dự kiến thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
Điều này đảm bảo được người dân có thể nắm được các thông tin trong dự thảo quy hoạch sd đất và
đưa ra ý kiến của nh về việc dự thảo quy hoạch
(2) Tăng cường đối thoại, tiếp thugiải trìnhđiểm đ k2 Điều 43 + k3 Điều 44 + k2, k3 Điều 8
Nghị định 43/2014:
Tất cả các ý kiến đóng góp của người dân, đóng góp trực tiếp hay gửi bằng văn bản đều phải được
tiếp thu và giải trình tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ý kiến nào được tiếp thu và thay đổi tphải
được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở tài nguyên và môi trường cấp tỉnh hoặc phòng
tài nguyên và môi trường cấp huyện cho người dân biết. Ý kiến nào không đồng ý hay bảo lưu đều cần giải
thích rõ lý do.
UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp của nhân
dân và hoàn thiện phương án sử dụng đất cấp huyện trước khi trình hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của UBND cấp tỉnh
hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
Giúp giải đáp những thắc mắc của người dân và làm rõ được những vấn đề trong dự thảo quy hoạch
sử dụng đất
(3) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất – Điều 48
Dự thảo quy hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt phải niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn,
tại địa điểm thực hiện dự án và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nông thôn; công bố trên cổng thông tin điện
tử của UBND cấp huyện, của sở tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
Đảm bảo tính công khai, để mọi người dân có thể nắm bắt được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
(4) Dự thảo quy hoạch phải được đưa ra lấy ý kiến của tổ chức tư vấn quy hoạch độc lập để đảm
bảo tính khách quan, độc lập – Điều 47 + K1, k2 Điều 10 Nghị định 43/2014
Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quan chịu trách nhiệm chủ trì được thuê vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổ chức này có thể là tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp đáp ứng đầy
đủ yêu cầu tại k1 và k2 nghị định.
lOMoARcPSD| 61686166
Đảm bảo tính minh bạch, tránh trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập nhằm phục vụ
cho lợi ích nhóm của một số cá nhân có thẩm quyền trong quá trình lập
(5) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất – Điều 44
Một cơ quan độc lập hẳn với cơ quan lập QH, KH sử dụng đất, độc lập với tổ chức tư vấn quy hoạch.
(6) Quy định việc tổ chức, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các cơ quan có thẩm
quyềnĐiều 49
Chính phủ - thực hiện kế hoạch sử dụng đất qgia; UBND tỉnh, huyện - địa phương; UBND trên địa
bàn cấp xã; Bộ QP, Bộ CA – thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Vướng mắc trên thực tế: minh bạch, công khai là vấn đề cùng quan trọng, nhưng dưng như chưa được
chú trọng, chỉ mi được thực hiện ở các thành phố lớn, nơi có trình độ dân trí cao
(1) Việc lấy ý kiến người dân: Còn nửa vời, chỉ tập trung một bộ phận, không được thực hiện với
đông đảo người dân. Chủ yếu do 2 nguyên nhân:
Cách thức tổ chức chưa đếni của chính quyền địa phương
Trình độ dân trí còn hạn chế
Hiệu quả lấy ý kiến đóng góp của người dân còn yếu kém
(2) Việc công bố niêm yết: việc công bố tại trụ sở UBND xã, phường là hoạt động hiệu quả nhất
cho người dân được tiếp cận, được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra; còn cổng thông tin
điện tử của sở tài nguyên môi trường hay tại UBND cấp huyện thì chỉ tập trung các thành phố
lớn còn ở các địa phương rất khó để người dân tiếp cận. Việc đa dạng hóa việc công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa làm được. Nhiều địa phương còn xuất hiện tình trạng mua
bán thông tin, phải đưa tiền mới công khai thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho người
dân.
(3) Người dân chưa hiểu hết để phát huy tối đa các quyền của mình
(4) Thường quy hoạch sử dụng đất việc triển khai trên thực tế = kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu/cuối
kì hay kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện lập thường trễ hơn so với quy hoạch đã được phê
duyệt -> khâu tổ chức, thực thi chưa được đảm bảo
Câu 12: Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định: Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào: “Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”?
Câu 13: Tại sao khoản 2 Điều 56 LĐĐ 2013 lại quy định: Lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
thì chỉ được thuê đất trả tiền hàng năm mà không được thuê đất trtiền một lần cho toàn bộ thời
gian thuê? Phân tích mục đích, ý nghĩa của quy định này.
lOMoARcPSD| 61686166
1. Chỉ được thuê đất trả tiền hằng năm mà không được thuê đất trả tiền một lần trong cả thời gian thuê
vì:
- Hình thức thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê tính ổn định lâu dài, phù hợp
vớicác chủ thể sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất lâu dài và ổn định.
- Trong khi đó mục đích chính của lực lượng trang nhân dân vẫn mục đích quốc phòng anninh.
Trong thời bình, có thể mục đích đó không thể hiện rõ ràng và lực lượng vũ trang được phép thực hiện
kinh tế nhằm tạo lợi nhuận, nhưng khi thời chiến xảy ra thì đất đó sẽ được dùng để chuyên về mục đích
quốc phòng. Nên khi kết hợp làm kinh tế tmục đích quốc phòng an ninh vẫn phải được đảm bảo
và đặc biệt ưu tiên hàng đầu.
- Thuê đất trả tiền hằng năm sẽ giúp lực lượng trang linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi mục
đíchsử dụng đất trong những tình huống xảy ra.
=> Nếu lựa chọn hình thức trả tiền này thì không bảo đảm quỹ đất cho mục đích quốc phòng – an ninh,
gây khó khăn cho việc thu hồi, tốn kém.
2. Mục đích: tận dụng tối ưu nhân lực cũng như tư liệu sản xuất (đất đai).
3. Ý nghĩa
- Cho phép sử dụng đất làm nhiệm vụ quốc phòng – an ninh kết hợp làm kinh tế là một biện pháplinh
hoạt vừa đảm bảo cho Nhà nước kiểm soát quỹ đất, vừa tạo thêm nguồn thu vào NSNN, tránh lãng phí quỹ
đất sử dụng làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Khi lực lượng trang sử dụng đất quốc phòng kết hợp kinh tế thu tiền thuê đất tạo ra sự
bìnhđẳng về mặt lợi ích đối với các doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh sinh ra
lợi nhuận.
Câu 14: LĐĐ 2013 quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
dựa trên sở "Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được phê duyệt" ý
nghĩa gì?
Ý nghĩa
- Phù hợp vi nguyên tắc sử dụng đất là phải đúng quy hoạch, kế hoạch, mục đích sử dụng đất quy địnhtại
Điều 6 LĐĐ. Nội dung của kế hoạch SDĐ được chi tiết hóa từ những nội dung mang tính bao quát của
QHSDĐ.
- Giúp CQNN tổ chức lại việc SDĐ, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai
lOMoARcPSD| 61686166
- Ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinhthái,
gây ô nhiếm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội
Câu 15: Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định: Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho mục đích quốc phòng,
an ninh phải căn cứ vào: “Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt”?
Câu 16: Hãy chỉ những quy định nào của LĐĐ 2013 nhằm đảm bảo tính khả thi của quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình trạng quy hoạch treo, dự án treo hiện nay? Phân tích cụ thể
các quy định đó?
Lập QH, KHSD đất phải tôn trọng, tuân thủ, quán triệt các nguyên tắc, đảm bảo tính thống nhất,
liên kết của quy hoạch, phản ánh các đk tự nhiên, tính đặc thù của từng vùng, quan tâm đến bảo vệ
lương thực, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững – ĐIỀU 35
QH, KHSD đất phải được thẩm định để đảm bảo tính chặt chẽ, phù hợp, khách quan của nó. CQ
thẩm định là quan độc lập để đảm bảo tính khách quan, đồng thời soát lại xem xét tính phù
hợp, khả thi trên thực tế - ĐIỀU 44
Điều chỉnh khi thấy không còn phù hợp hoặc nhu cầu của thực tiễn có sự thay đổi. Khi có sự thay
đổi mà cảm thấy QH đã được phê duyệt không còn tính khả thi, phù hợp thì cần sửa đổi, bổ sung,
điều chỉnh – ĐIỀU 46.
Phải đảm bảo được tính minh bạch, dân chủ, công khai để hướng tới người dân, tôn trọng người
dân, tranh thủ ý kiến của người dân thì mới được đưa vào tổ chức thực thi, tự giác thực hiện.
Phải đưa ra tổ chức thực hiện bởi hệ thống cơ quan có thẩm quyền và sự phối hợp giữa các cơ quan
đó một cách đồng bộ - ĐIỀU 49
chế giám sát việc thực hiện QH, KHSD đất. 1 cơ chế đc quy định rõ để giải quyết dứt điểm tình
trạng quy hoạch treo, dự án treo. QH đã được phê duyệt sau 03 năm không đưa vào tổ chức
thực thi thì phải bị điều chỉnh, hủy bỏ - KHOẢN 8 ĐIỀU 49
Câu 17: Hãy chỉ các phương thức tiếp cận đất đai của các chủ thể đầu trong nước các chủ
thể đầu nước ngoài khi sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu theo quy định của pháp LĐĐ
hiện hành? Hãy đánh giá các quy định này dưới khía cạnh triển khai trên thực tế?
Các phương thức tiếp cận đất để thực hiện dự án đầu tư: 3 phương thức
(1) Giao đất có thu tiền sử dụng đất – k2, k3, k4 Điều 55
Tổ chức kinh tế trong nước đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
Giao đất cho doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài hoặc người việt nam định nước ngoài
nhằm xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
Giao đất để đầu tư kết cấu hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với hạ tầng
lOMoARcPSD| 61686166
Sử dụng đất xây dựng nhà ở cho người sống và người đã chết
(2) Thuê đất trả tiền hàng nămk1 Điều 56
(3) Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê – k1 Điều 56
Sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp nhưng không phải nhà ở để bán hay
kết hợp bán cho thuê Đánh giá:
(1) Giao đất thu tiền sử dụng đất: những doanh nghiệp lựa chọn phương thức này thường là những
doanh nghiệp có lợi thế về mặt tài cnh, có năng lực, uy thế trên thị trường Ưu điểm:
Quy mô sử dụng diện tích đất là rất lớn, là cơ hội để nâng cao hệ số sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất tương đối ổn định, lâu dài
Nhà nước không có quyền điều tiết phần giá trị tăng thêm của đất
Được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất Nhược điểm:
Chỉ những đối tượng nhất định mà pháp luật quy định tại Điều 55 mới được tiếp cận với phương
thức này
Phải trả một gánh nặng tài chính lớn
(2) Thuê đất trả tiền hàng năm Ưu
điểm:
Nhà đầu chỉ phải trả một khoản tiền vừa phải để thuê theo từng năm. Vì vậy nhà đầu thể
sử dụng tiền để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh khác
Nhà đầu tư có thể chuyển từ trả tiền hàng năm sang trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Khả năng rút lui khỏi thị trường dễ dàng hơn. Trong trường hợp dự án đầu xảy ra vấn đề dẫn
đến phải dừng thực hiện thì nhà đầu tư không bị mất khoản tiền đã trả như thuê đất trả tiền một lần
Nhược điểm:
Khi nhà nước đóng tiền thuê đất hàng năm theo giá đất của thị trường, khi biến động giá đất dẫn
đến tăng giá đất thì nhà đầu tư phải đóng theo giá đó
Không được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng
cho…
(3) Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Ưu điểm:
Thời gian sử dụng ổn định, lâu dài
lOMoARcPSD| 61686166
Nhà nước không thể điều tiết thêm bất một khoản nghĩa vụ tài chính nào về đất trong suốt cả
thời gian đó, kể cả khi giá của thị trường có sự chênh lệch tăng lên hay khi nhà nước ban bố khung
giá đất mà tăng
Được hưởng nhiều ưu đãi: được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản đã đầu tư
trên đất (nếu có) Nhược điểm:
Số tiền lớn nên có thể tạo ra gánh nặng tài chính lớn, làm ảnh hưởng việc đầu tư cho dự án của nhà
đầu tư.
Nếu đầu tư kinh doanh thua lỗ, thị trường có sự suy giảm hay tác động của khủng hoảng tài chính
thì cơ hội rút lui khỏi thương trường sẽ khó khăn hơn nhiều so với nh thức thuê đất trả tiền hàng
năm. Nhà đầu tư nếu chấm dứt trước khi hết thời gian thuê thì sẽ bị lỗ đối với phần tiền thuê đất đã
đóng trước đấy
Câu 18: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng mục
đích sử dụng đất” theo quy định của pháp LĐĐ hiện hành?
Câu 19: Hãy chỉ ra sự khác nhau bản về quyền của tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê và quyền của tổ chức trong nước được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm?
Câu 20: Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi phê duyệt phải
được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Phân tích ý nghĩa của những quy định này.
Giải thích:
Đảm bảo người dân được tiếp cận mọi thông tin đưa ra trong quy hoạch, kế hoạch, đưa ra ý kiến
của mình về quy hoạch, kế hoạch sd đất đó
Khi lấy ý kiến của người dân và thực hiện điều chỉnh quy hoạch phù hợp thì sẽ đảm bảo được việc
thực thi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thực tế.
Người dân biết và làm rõ được mọi thông tin trong quy hoạch sẽ giúp giảm được lượng đơn khiếu
kiện, khiếu nại xoay quanh vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… Ý nghĩa:
Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Người dân được giám sát ngay từ quá trình lập
dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; được nói lên quan điểm của mình
Khắc phục được những hạn chế trước đây trong Luật 2003 khi giao hoàn toàn trách nhiệm lập quy
hoạch, kế hoạch cho các CQNN và không thể hiện được vai trò của nhân dân
Phát huy được quyền làm chủ, huy động trí tuệ, tâm huyết của nhân dân, tạo sự đồng thuận và thể
hiện nguyện vọng của nhân dân; đồng thời cũng là việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân
dân và trách nhiệm của các CQNN khi thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ
lOMoARcPSD| 61686166
Câu 21: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất” theo quy định của pháp LĐĐ hiện hành?
Câu 22: Chỉ rõ sự khác biệt giữa hình thức giao đất có thu tiền với hình thức cho thuê đất theo quy
định của pháp LĐĐ hiện hành?
Đối tượng, thời hạn, quyền năng, nghĩa vụ tài chính, ưu, nhược
Câu 23: Bằng kiến thức đã học, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận đnh sau đây: "Pháp LĐĐ hiện hành
quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các quyền cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong
quá trình sử dụng đất trên sở của sự bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực thi các quyền đó trên thực
tế của người sử dụng đất còn gặp rất nhiều rào cản, vướng mắc".
Mở rộng các quyền cho các nhà đầu trong nước nước ngoài trong quá trình sử dụng đất trên cơ
sở của sự bình đẳng:
(1) Quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất (Điều 55, 56):
- Tất cả các nhà đầu trong nước hay nước ngoài đều quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất
thích hợpbình đẳng và giống
- Các doanh nghiệp trước đây sử dụng đất mục đích kinh doanh nếu đã được giao đất không thu
tiền sửdụng đất theo các quy định trước đây thì nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất mà không có bất cứ ngoại lệ nào.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng nh thức giao đất có thu tiền sử dụng đất –
hìnhthức mà LĐĐ 2003 chỉ dành cho chủ thể trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(2) Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất (Điều 172):
- Tất cả các nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài đều có quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất phù
hợpvới năng lực tài chính và nhu cầu sử dụng đất.
- Được chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.Phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(3) Khuyến khích áp dụng hình thức cho thuê đất:
- Hình thức thuê đất được khuyến khích áp dụng đối với mọi chủ thể sử dụng đất.
- Hạn chế dần các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
lOMoARcPSD| 61686166
(* Pháp LĐĐ thể hiện quan điểm bình đẳng về địa vị pháp của nhà đầu trong nước
ngoài trong việc sử dụng đất tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư:
Theo LĐĐ 2013, quyền tiếp cận đất đai của doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài được mở rộng
hơn: (1) thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; (2) Nhà
nước cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng hoặc đất do tchức đang quản không phải giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đất để thực
hiện dự án đầu nhà để cho thuê; giao đất để thực hiện dự án nhà để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê; (3) nhận góp vốn bằng QSDĐ của tổ chức kinh tế trong nước để thành lập doanh nghiệp liên doanh;
(4) nhận chuyển nhượng vốn đầu giá trị QSDĐ để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; (5) nhận chuyển nhượng dự án đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh
doanh bất động sản; (6) sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi công ty, chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp.
Mở rộng quyền cho doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư nước ngoài
được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ.
Rào cản, vướng mắc khi thực hiện trên thực tế:
- Lựa chọn nhà đầu tư để giao đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư khôngthông
qua hình thức đấu giá QSDĐ (không phù hợp với quy định tại điểm a k1 Điều 118 LĐĐ 2013). Đất giao
không qua đấu giá nên không minh bạch, thanh tra dự án nào cũng có những điểm yếu, sai phạm cần khắc
phục.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường đưc thuê đất, giao đất vị trí thuận lợi hơn so vớicác
doanh nghiệp trong nước.
- Các doanh nghiệp lớn thường được tiếp cận đất đai dễ dàng, thuận lợi hơn so vi các doanh nghiệp vừavà
nhỏ.
Câu 24: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “người sử dụng đất được thực hiện các quyền nghĩa
vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật khác
có liên quan”?
Câu 25: Bằng kiến thức đã học và tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ rõ vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai? Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định căn cứ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải dựa trên sở "Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được phê duyệt"?
Chỉ rõ quy định như vậy giải quyết được tồn tại, vướng mắc gì trong thực tiễn thời gian qua?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61686166
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP MÔN: LĐĐ
Câu 1: Hãy chứng minh rằng, pháp LĐĐ qua các giai đoạn phát triển khác nhau có xu hướng ngày
càng quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các quyền của người sử dụng đất.
1. Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép người sử dụng đất được thực
hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất nhằm sử dụng đất đúng mục đích, hợp
lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2. Chứng minh: LĐĐ 1987
LĐĐ 1993, sửa đổi, bổ LĐĐ 2003 LĐĐ 2013 sung 1998, 2001 (Điều 166) 1-
Được sử dụng đất ổn 1- Được cấp giấy
Quyền lựa chọn hình 1. Được cấp
định,lâu dài, có thời hạn hoặc chứng nhận QSDĐ;
thức giao đất, thuê đất
GCNQSDĐ,quyền sở hữu nhà
tạm thời nhưng đã được
ở và tài sản khác gắn liền với 2- Được chuyển
=> Sự tôn trọng của Nhà
CQNN có thẩm quyền quyết đất. QSDĐ theo quy định của
nước đối với quyền tự do định khi giao đất; pháp luật;
lựa chọn hình thức trả tiền 2.
Được bồi thường khi 2- Hưởng thành quả
thuê đất dựa trên khả năng Nhànước thu hồi đất theo quy 3- Được quyền góp
laođộng, kết quả đầu tư trên
tài chính của người sử dụng định của Luật này.
đất để hợp tác sản xuất,
đất được giao, được quyền
đất, tạo điều kiện thuận lợi kinh doanh theo quy định
* Có sự linh động khi quy định
chuyển, nhượng, bán nhà ở,
cho quá trình sử dụng đất
pháp luật phù hợp với mục
về thời điểm thực hiện quyền
vật kiến trúc khác, cây lâu
của người sử dụng đất.
của người sử dụng đất (Điều đích khi giao đất;
năm mà người sử dụng đất có
168): Đối với trường hợp
- chỉ cho các chủ thể trong chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp
được một cách hợp pháp trên 4- Được quyền khiếu
thì người sử dụng đất được thực
nước được lựa chọn một
đất được giao; trong trường nại, tốcáo về những vi
hiện quyền sau khi có quyết định
hình thức trả tiền thuê đất: giao đất, cho thuê đất; trường
hợp đất đang sử dụng được phạm QSDĐ hợp pháp của trả tiền thuê đất hằng hợp nhận thừa kế QSDĐ thì
thu hồi… để giao cho người mình và những vi phạm
người sử dụng đất được thực năm
khác thì được đền bù thiệt hại pháp luật khác về đất đai.
hiện quyền khi có Giấy chứng
nhận hoặc đủ điều kiện để cấp
thực tế, được bồi hoàn thành
=> mở rộng QSDĐ cho các GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
=> Bước ngoặt từ kinh tế
quả lao động, kết quả đầu tư
tổ chức KT SDĐ, đối tượng và tài sản khác gắn liền với
bao cấp sang kinh tế thị
thuê đất, người nước ngoài,
đã làm tăng giá trị của đất đó đất…
trường. Mở rộng hơn: ko
quy định cụ thể về thủ tục
theo quy định của pháp luật; chỉ được NN giao mà trình tự
NSDĐ còn được tiếp cận 3-
Hưởng các lợi ích do đất đai từ thị trường thông
côngtrình công cộng bảo vệ hoặc lOMoAR cPSD| 61686166
cải tạo đất mang lại;
qua các giao dịch dân sự về chuyển QSDĐ -
các chủ thể trong nước
đất đai. Theo đó, NSDĐ có
cũngnhư các chủ thể nước ngoài 4- Được Nhà nước
=> quyền chuyển QSDĐ
5 quyền về chuyển quyền
được bình đẳng trong việc lựa
hướngdẫn và giúp đỡ trong tăng lên 9 quyền
SDĐ: chuyển đổi, chuyển
chọn phương thức trả tiền thuê
việc cải tạo và bồi bổ đất;
nhượng, cho thuê, kế thừa,
=> quyền đc hỗ trợ tái định đất là trả tiền thuê đất hằng 5-
Khi đất đang sử dụng thế chấp
cư đc ghi nhận cùng với năm hoặc trả tiền thuê đất một
bịthu hồi vì nhu cầu của Nhà quyền bồi thường
lần cho cả thời gian thuê
=> Mở ra các cơ hội tiếp
nước hoặc xã hội thì được đền cận đất đai cho NSDĐ. Lần => quyền đc thực hiện các => Cùng với đó, 1 số quyền đc
bù thiệt hại thực tế và được đầu tiên ghi nhận quyền
được bồi thường khi NN
QSDĐ thông qua cơ chế nhấn mạnh: giao đất khác; thu hồi đất
hành chính một cửa liên - Quyền bình đẳng giữa 6- Được Nhà nước bảo thông
nhà đầutư trong nước và nước
vệ khibị người khác xâm
=> quyền đc NN giao đất ngoài đc chú trọng
phạm đến quyền sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu đai hợp pháp của mình. -
Chuyển từ tài liệu trên
tư đối với NVN định cư ở giấythành số để quản lý trên máy
=> Lần đầu tiên nước ta điều nước ngoài tính.
chỉnh các quan hệ đất đai
=> lần đầu tiên giá đất áp
bằng một VBPL thống nhất -
quan tâm đến đối tượng
dụng đối với Nhà đầu tư
trên cơ sở là chế độ SHTD mà
sửdụng đất ở vùng miền núi, hải
nước ngoài đc áp dụng như
NN với vai trò là đại diện đảo, vùng sấu vùng xa.
nhau đối với nhà đầu tư
CSH (Hiến pháp 1980). => trong nước) -
có nhiều ưu đãi về tài
Quyền của NSDĐ lần đầu tiên
chínhcho đối tượng chính sách
được PL xác định: được NN
=> mở rộng về đối tượng XH trong việc SDĐ.
giao đất để sử dụng. Nếu
chuyển quyền, loại đất
không có nhu cầu thì trả lại
chuyển quyền, hình thức cho NN. chuyển quyền
=> Tuy nhiên, còn mang nặng
bóng dáng cơ chế bao cấp:
=> sửa đổi về giá đất, tăng
không coi đất đai là tài sản có
mức bồi thường, hỗ trợ cho
giá, không quy định giá đất, không cho phép chuyển
những đối tượng thu hồi
QSDĐ, thu hồi đất không
đất, đẩy mạnh việc cấp được bồi thường. GCNQSDĐ lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 2: Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy định của pháp
LĐĐ hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này? Cơ sở lý luận:
• Đất nông nghiệp là loại đất phù hợp cho trồng cây lương thực, cây hoa màu và chỉ trồng trên đất
nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao, đảm bảo cho sự tồn tại, duy trì và phát triển. Phát triển kinh
tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp.
• Kinh tế: đất nông nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp của con người nhằm
tạo ra các sản phẩm nông sản hàng hóa.
• Chính trị - Xã hội: Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp với gần 70% dân số Việt Nam còn sống
chủ yếu dựa vào nghề nông. Chính sách về đất nông nghiệp ảnh hưởng lớn đến đại bộ phận người
dân Việt Nam như việc làm, văn hoá, an sinh xã hội…từ đó góp phần giữ gìn ổn định chính trị. Do
vậy việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp cần được xem xét trong mọi điều
kiện cụ thể, nhằm bảo đảm ổn định, thỏa đáng lợi ích của nông dân. Đây là nguy cơ tiềm ẩn dễ phát
sinh mất an toàn xã hội, do vậy phải quản lý chặt chẽ và có chính sách đầu tư cải tạo, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp.
• Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: đất đai là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Đất nông nghiệp nếu không được sử dụng hợp lý, không được bảo vệ sẽ làm giảm
năng suất lao động nông nghiệp và nảy sinh xu hướng khai thác quá mức dẫn đến kiệt quệ. Cơ sở thực tiễn:
• Nước ta có một nền nông nghiệp truyền thống. Minh chứng là xuất khẩu gạo được coi là ngành thế
mạnh của Việt Nam khi nhiều năm liền, chúng ta luôn đứng hàng đầu trong Top những quốc gia có
sản lượng gạo xuất khẩu hàng đầu thế giới. Như vậy bảo vệ quỹ đất nông nghiệp tạo điều kiện để
phát huy sở trường nông nghiệp của Việt Nam, tận dụng những ưu thế sẵn có về thiên nhiên, con
người để mở rộng con đường nông sản của Việt Nam ra thế giới.
• Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người ở Việt Nam là 0,25 ha, trong khi đó trên
thế giới là 0,52 ha và trong khu vực là 0,36 ha. Nền nông nghiệp Việt Nam được phát triển chủ yếu
dựa vào khoảng 10 triệu hộ nông dân với trên 76 triệu thửa và mảnh ruộng nhỏ lẻ, phân tán. Bên
cạnh đó, đất trồng lúa chuyển sang sử dụng mục đích khác thì khả năng vài chục năm tới diện tích
đất trồng lúa của cả nước sẽ chỉ còn khoảng trên dưới 3,5-3,8 triệu ha, trong khi đó dân số nước ta
vẫn tăng nhanh. Diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp nhưng yêu cầu đỏi hỏi về sản phẩm
nông nghiệp ngày càng cao vì dân số ngày càng tăng. Đây là nguy cơ lớn đe doạ an ninh lương
thực và sự phát triển ổn định của đất nước.
Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với nông nghiệp: lOMoAR cPSD| 61686166
(1) Nhà nước hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng với mục
đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
K1 Điều 57 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép CQNN có thẩm quyền
 Thể hiện sự khuyến khích của nhà nước đối với nhóm đất nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc mở
rộng quỹ đất nông nghiệp.
 Nếu không có cơ chế giám sát của cơ quan có thẩm quyền, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang loại đất khác sẽ dẫn đến thực hiện tràn lan, gây nguy cơ suy giảm vốn đất nông nghiệp trầm trọng
(2) Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúc nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất
trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển đổi mục đích từ loại đất này sang sử dụng
vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Điều 38 quy định: Những dự án sử dụng đất trồng lúa vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp
được Quốc hội quyết định hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì CQNN có thẩm
quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có văn bản
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên)
hoặc Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh (trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa).
Điều 134 Nhà nước cũng hạn chế việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại
cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
(3) Nhà nước khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng biện pháp tài chính
Điều 54: Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhà nước giao đất nông
nghiệp sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.
 Thể hiện được sự quan tâm của nhà nước trong việc khuyến khích người sử dụng đất sử dụng đất
nông nghiệp vào sản xuất
Điều 129: Quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp không phải nộp tiền sử dụng đất
 Tạo cho người sử dụng đất tâm lý tốt, khuyến khích được việc tăng gia sản xuất
Điều 130: Nhà nước quy định hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp từng loại đất, mục đích sử dụng và từng địa phương lOMoAR cPSD| 61686166
 Đảm bảo cho người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp đều có đất để sản xuất
(4) Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế việc lập mới trên đất trồng lúa
K4 Điều 143: quy định để bảo toàn quỹ đất nông nghiệp
 Nước ta đang trên đà công nghiệp hóa – hiện đại hóa, việc lấn chiếm đất sử dụng cho nông nghiệp để
sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình đô thị là không tránh khỏi. Do đó phải có những
biện pháp đảm bảo người dân có đủ đất để ở nhưng không lấn chiếm đất nông nghiệp.
(5) Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức khai hoang, phục hóa, lấn biển... để mở rộng diện tích đất nông nghiệp
K2 Điều 9: Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và
thành tựu khoa học công nghệ vào các việc sau đây: Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo đúng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
 Tăng cường, mở rộng quỹ đất nông nghiệp
Câu 3: Ngành LĐĐ có những phương pháp điều chỉnh nào? Hãy chỉ rõ những đặc điểm của mỗi
phương pháp điều chỉnh của ngành LĐĐ?
Câu 4: Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chỉ rõ: Quyền sử dụng đất của những người
sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền sở hữu đại diện của Nhà nước đối với đất đai, vừa
mang tính độc lập trong quá trình khai thác, sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử
dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,..1
Người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng đất bằng
một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển QSD đất hoặc công nhận QSD đất,
có quyền và nghĩa vụ mà nhà nước quy định trong thời hạn sử dụng đất2.
Quyền sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện CSH là một nguyên tắc quan trọng của
ngành LĐĐ. Theo đó toàn bộ đất đai trên phạm vi lãnh thổ dù do ai sử dụng với mục đích gì thì đất đó vẫn
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện CSH.
Đặc trưng của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai tại VN: Quyền sở hữu đối với đất đai được thực hiện
thông qua cơ chế đại diện với nhiều cơ quan, tầng cấp. Đất đai không phải là đối tượng của quan hệ dịch
1 Từ điển Luật học 2006
2 Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình LĐĐ, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 171. lOMoAR cPSD| 61686166
chuyển quyền sở hữu. Không có sự thống nhất trong chế độ pháp lý về đất đai và tài sản khác gắn liền với
đất. Thực hiện quyền sở hữu đối với đất đai luôn gắn liền với công bằng XH.
1. Tính phụ thuộc:
1.1. Bản chất của QSDĐ là 1 trong 3 quyền năng của nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở
hữu. QSDĐcủa NSDĐ phát sinh từ QSH của NN với đất đai. Người sử dụng đất không được
tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các quyền năng của mình
mà chỉ được quyết định một số vấn đề, còn cơ bản vẫn phải hành động theo ý chí của Nhà nước
với tư cách là đại diện CSH toàn dân.
1.2. QSDĐ của NSDĐ không trọn vẹn, chịu sự điều tiết của Nhà nước với tư cách là đại diện
chủ sở hữutoàn dân về đất đai.
• NSDĐ phải sử dụng đất đúng mục đích , trong phạm vi thời hạn và giới hạn mà NN cho phép.
- Có hai hình thức sử dụng đất là giao đất và cho thuê đất. Tuỳ theo loại đất, vị trí mà Nhà nước
cho phép chủ thể nào có QSDĐ và sử dụng đất vào mục đích gì. Việc thay đổi mục đích SDĐ
phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền trong một số TH nhất định (Điều 57) - NN
hạn chế thời hạn sử dụng đất của NSDĐ (Điều 15).
- NSDĐ chỉ được quyền chiếm hữu và bắt buộc sử dụng theo đúng diện tích đất mà NN đã giao.
- Nhà nước ban hành khung giá đất (Điều 13), từ đó các cơ quan có thẩm quyền đưa ra bảng giá
đất và giá đất cụ thể (Điều 114).
• Mặc dù trao QSD đất cho người sử dụng đất, Nhà nước vẫn có quyền thu hồi, trưng dụng trong
một số trường hợp nhất định: NSD Đ sử dụng trái pháp luât; thu hồi vào mục đích QPAN, phát
triển KT-XN vì lợi ích quốc gia,…
• NSDĐ sử dụng đất, hưởng lợi ích từ đất nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
- Các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phát sinh dựa trên cơ sở hình thức sở hữu toàn
dân Nhà nước là đại diện CSH: tiền sử dụng đất (Điều 55, 56)3, tiền thuê đất (Điều 56, 60)4,
tiền thuế sử dụng đất, thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí, xử lý vi phạm
hành chính, tiền bồi thường.
2. Tính độc lập:
- QSDĐ NN đại diện CSH trao cho NSDĐ qua 4 phương thức: + NN giao đất
3 Được quy định cụ thể trong Nghị định 45/2014 NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
4 Được quy định cụ thể trong Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất lOMoAR cPSD| 61686166 + NN cho thuê đất
+ Cho phép nhận quyền SDĐ
+ Từ người khác: nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho
+ Được NN công nhận QSDĐ (Điều 100, 101)
- QSDĐ hợp pháp của mỗi chủ thể được NN đảm bảo quyền được thực thi trong thực tế.
+ Các quyền chung: Điều 166 LĐĐ
+ Được quyền chủ động trong quá trình khai thác, SDĐ để SD cho các mục đích của mình: quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn SDĐ;
quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất; quyền sử dụng đất hạn chế đối với thửa đất liền kề; nhận quyền sử dụng đất
- Được quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai trong quá trình khai thác, SD; quyền
địnhđoạt QSDĐ thông qua 8 giao dịch (K1 Điều 167
Câu 5: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao? Bằng các
quy định của pháp LĐĐ hiện hành, chứng minh rõ biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
Khái niệm nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao:
(1) Sử dụng đất đai hợp lý là sử dụng thích hợp với tính chất của từng loại đất, phù hợp với yêu cầu chung của xã hội
(2) Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm vì đất đai là một tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu sử dụng
đất của con người là rất lớn và không ngừng tăng lên do nhu cầu sản xuất của lương thực để đáp
ứng yêu cầu về phát triển dân số
Cơ sở nguyên tắc: do đặc thù của đất khác với các loại tài sản khác
(1) Không tự tạo ra được
(2) Vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của đất đai đối với kinh tế, chính trị, xã hội
(3) Đất đai đang giảm đi do thiên tai, tác động của con người trong khi nhu cầu ngày càng tăng Nội dung nguyên tắc
(1) QLSDĐ tuyệt đối phải tuân theo NN và PL
(2) Ngày càng mở rộng quyền và lợi ích cho NSDĐ, để các DN, HGĐ, cá nhân yên tâm đầu tư, sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đất đai
(3) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hoá, đưa đất hoang vào sử dụng
(4) Phải có biện pháp để bảo vệ quyền lợi về đất và tài sản trên đất cho NSD lOMoAR cPSD| 61686166
(5) Xử lý nghiêm các hành vi bỏ hoang, bỏ hoá, lãng phí, hủy hoại đất
Biểu hiện của nguyên tắc:
- Khoản 1 Điều 12 về cấm hành vi lấn, chiếm, huỷ hoại đất
- Quy định về hạn mức sử dụng đất
Câu 6: Hãy phân tích nguyên tắc: Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế?
Câu 7: Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại có thể nhận
quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào?
K2 Điều 142: “Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp
Như vậy, trên thực tế người dân có thể tích tụ đất nông nghiệp từ nhiều nguồn như được giao đất trong hạn
mức, nhận quyền sử dụng đất từ người khác theo hạn mức, thuê đất khi có nhu cầu sử dụng, hoặc có thể
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau. Đây là cơ sở cho việc mở rộng
quy mô diện tích đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng đất nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 142 thì HGĐ, CN sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại có thể nhận
quyền sử dụng đất dưới những hình thức sau:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất; Nhà nước cho thuê đất
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất: được cho thuê lại; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho;do
nhận khoán của tổ chức; do HGĐ, CN góp
Câu 8: Hãy chỉ ra những dạng tranh chấp đất đai điển hình xảy ra trên thực tế thời gian qua và cho
biết nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp đó?
Những dạng tranh chấp đất đai điển hình:
(1) Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (tặng cho, chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất) giữa các bên tranh chấp khi thực
hiện giao dịch về đất đai. Chủ yếu do các bên thực hiện giao dịch khi chưa có đầy đủ các điều kiện
mà pháp luật cho phép; thực hiện không đúng hoặc không đủ các điều khoản quy định trong hợp
đồng; không tuân thủ các quy định của pháp luật trong khi giao dịch.
(2) Tranh chấp về ranh giới những thửa đất được phép quản lý và sử dụng. Chủ yếu là do các bên sử
dụng đất không thỏa thuận được ranh giới đất đai với nhau hoặc là do một bên tự ý thay đổi ranh lOMoAR cPSD| 61686166
giới trong quá trình sử dụng đất được chuyển nhượng cho nhiều người; cho thuê, cho thuê lại; hoặc
do sai sót từ cơ quan có thẩm quyền trong quá trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(3) Tranh chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế. Phát sinh khi người có quyền sử dụng đất
nhưng không để lại di chúc; hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp một phần hoặc
toàn bộ mà các đồng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về việc chia di sản thừa kế.
(4) Tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung khi ly hôn. Quyền sử dụng đất có trong thời kì hôn
nhân do nhận chuyển nhượng, được nhà nước giao đất, được tặng cho; khai hoang được nhà nước
thừa nhận hoặc được thừa kế chung… mà khi ly hôn vợ chồng không thỏa thuận được.
(5) Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất. Gồm:
• Tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp đất được đưa vào tập thể sản xuất, hợp tác xã để
làm ăn tập thể. Nay tập thể sx, hợp tác xã giải thể. Loại tranh chấp này phát sinh khi người được tập
thể sx, hợp tác xã giao đất được cơ quan chức năng cấp GCNQSDĐ. Người chủ đất cũ kiện đòi lại.
• Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà, đất của
nhà nước. Nhà, đất của người dân trước đây bị nhà nước cải tạo theo chính sách và chia, cấp cho người
khác sử dụng, nay họ khởi kiện để đòi lại.
• Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến người VN định cư nước ngoài mua đất nhưng nhờ
người khác đứng tên hộ. Phát sinh khi người đứng tên hộ nảy sinh lòng tham.
• Tranh chấp liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất. Phát sinh khi người được tặng cho
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với người tặng cho nên người
tặng cho kiện đòi lại đất.
• Tranh chấp đất đai trong trường hợp đòi lại đất cho mượn, cho ở nhờ. Phát sinh khi những người
mượn, ở nhờ không trả lại đất
 Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà do hoàn cảnh lịch sử mà trước đây nhà nước mượn, trưng dụng đất
(6) Tranh chấp về địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã với nhau. Đây
thường là những tranh chấp diễn ra ở khu vực có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
nhưng lại chưa có sự phân chia địa giới hành chính rõ ràng giữa các cấp đơn vị hành chính
(7) Tranh chấp do việc thực hiên quyền sử dụng đất bị cản trở
(8) Tranh chấp liên quan đến việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
(9) Tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Vd: tranh chấp giữa đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 61686166 Khách quan:
• Do quan hệ đất đai có nhiều xáo trộn qua nhiều thời kì
• Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để giải phóng mọi năng
lực sx của người lao động, nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất cho người sd đất sử dụng ổn
định lâu dài. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất trong thời gian giao đất, cho thuê
đất. Trong quá trình đó dễ xảy ra các tranh chấp về chuyển nhượng, chuyển đổi… Chủ quan:
• Việc buông lỏng công tác thống nhất quản lý đất đai của nhà nước trong một thời gian dài
• Chính sách, pháp LĐĐ có một số nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là các quy định về
xác định giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; quy định về thời hạn sử dụng đất; quy định về
hạn mức giao đất nông nghiệp…
• Việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh ở 1 số địa phương chưa
được thực hiện kịp thời hoặc không rõ ràng
• Quản lý đất đai bộc lộ 1 số tồn tại hạn chế như quan liêu, tham nhũng
Câu 9: Hãy chỉ rõ những đảm bảo của Nhà nước đối với người sử dụng đất? Hãy chỉ rõ những kết
quả tích cực và những hạn chế về việc thực hiện sự bảo đảm này của Nhà nước đối với người sử dụng
đất trong thực tế thời gian qua?

Câu 10: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, duy
trì và bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu là cần thiết và
phù hợp. Tuy nhiên, pháp luật cần phải tiếp tục có những chế định mới được ban hành nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi trên thực tế chế độ sở hữu này trong thời gian tới. Bằng kiến thức đã học và
tích luỹ, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận định nêu trên.

Khái niệm chế độ sở hữu toàn dân về đất đai: Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp
lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận, quy định
và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai.
Duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà nhà nước là đại diện chủ sở hữu ở nước ta hiện nay là cần thiết Cơ sở lý luận
Thứ nhất, đất đai là tài nguyên thiên nhiên, không ai có quyền chiếm hữu đất cho riêng mình. Chúng ta chỉ
có quyền sử dụng đất hợp lý và không ngừng cải tạo đất để dành lại đất đai cho thế hệ sau.
Thứ hai, duy trì hình thức quốc hữu về đất đai sẽ làm giảm nguy cơ manh mún và kiệt quệ đất, tạo điều
kiện để canh tác, sản xuất đạt quy mô, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. lOMoAR cPSD| 61686166
Thứ ba, chế độ tư hữu về đất đai làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội, gia tăng sự chênh lệch giàu
nghèo. Do đó, “quốc hữu hóa đất đai là một quy luật tất yếu khách quan đối với bất kỳ nước nào làm cách mạng vô sản”. Cơ sở thực tiễn -
Về mặt chính trị: việc xác lập hình thức sở hữu toàn dân về đất đai là một trong những phương
thứcnhằm góp phần củng cố và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. -
Về kinh tế - xã hội: đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nó vẫn phải vận động
theoquy luật khách quan cần có chủ thể sản xuất và trao đổi cụ thể. -
Về mặt lịch sử: Ở nước ta hình thức sở hữu nhà nước về đất đai đã xuất hiện từ khá sớm trong
suốtchiều dài phát triển lịch sử của dân tộc, có vai trò to lớn trong quá trình xây dựng, phát triển, gìn giữ
và bảo vệ đất nước khỏi thiên tai, các thế lực thù địch. -
Về thực tế: các quan hệ về quản lý và sử dụng đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhấtquản lí đã ổn định trong một thời gian khá dài (từ năm 1980 cho tới nay), nên việc thay đổi hình thức
sở hữu đất đai sẽ dẫn tới nhiều sự xáo trộn trong lĩnh vực đất đai, có thể dẫn tới cả sự mất ổn định về tình
hình chính trị - xã hội.
Duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà nhà nước là đại diện chủ sở hữu ở nước ta hiện nay là phù hợp.
Việc xác định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đã đề cao vai trò quản
lý của Nhà nước đối với đất đai. Công tác này đã đi vào thực hiện nề nếp và đã dần khắc phục được các
hạn chế, tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất; tạo cơ sở, công cụ pháp lý quan trọng đối với công tác quản
lý nhà nước về đất đai.
Pháp luật cần phải tiếp tục có những chế định mới được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
trên thực tế chế độ sở hữu này trong thời gian tới.
Thứ nhất, cách thu hồi đất và mức định giá đất của Nhà nước Việt Nam bất hợp lý: Nếu Nhà nước thu
hồi đất với mức đền bù không hợp lý thì người dân thường phản đối kịch liệt.
Thứ hai, khung pháp lý đối với quyền sử dụng đất đai ở Việt Nam chưa thật cụ thể và rõ ràng:. Nhiều
thửa ruộng, mảnh vườn, núi đồi, ao hồ có giá trị lớn cho sản xuất nhưng không thể hoặc không dễ chuyển
thành vốn được hoặc có giá trị vốn hóa thấp do thủ tục pháp lý về quyền sử dụng không rõ ràng. lOMoAR cPSD| 61686166
Thứ ba, nhà nước chưa định hướng rõ ràng, cụ thể trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước đã
phát huy được quyền tự chủ của người sử dụng đất, nhất là quyền tự chủ của hộ nông dân, song lại chưa có
chính sách cụ thể để bảo vệ quyền lợi của họ.
Một số kiến nghị hoàn thiện
Một là, nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn lực đất đai: Cần nhận thức rõ đất đai là tài nguyên quốc gia
khan hiếm, vô cùng quý giá, là nguồn vốn nội lực to lớn của đất nước, là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Hai là, nhận thức rõ vị trí, vai trò của sở hữu toàn dân về đất đai: Cần nhận thức rõ, đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đây là mô hình vừa phù hợp với xu
hướng phát triển khách quan của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá trị truyền thống của đất nước và những
yếu tố tích cực trong giai đoạn phát triển đã qua
Câu 11: Anh/chị hãy chỉ rõ mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất? Pháp LĐĐ hiện hành có nhiều quy định thể hiện những yêu cầu cụ thể về công
khai, minh bạch trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tuy nhiên trên thực tế thực hiện chưa nghiêm
túc và chưa hiệu quả vấn đề này. Bằng kiến thức đã học và quan sát thực tiễn, anh chị hãy làm sáng tỏ vấn đề này.

Bản chất minh bạch, công khai:
Minh bạch: làm rõ ràng, sáng tỏ, rành mạch vấn đề
Công khai: là mọi sự việc, vấn đề, thông tin đều được đưa ra cho mọi người biết, không che giấu, giữ kín.
Mục đích, ý nghĩa
• Công khai, minh bạch đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Người dân được nắm
bắt các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, được giám sát quá trình từ lập dự thảo đến
triển khai thực hiện trên thực tế từ đó sẽ hạn chế được các khiếu kiện, khiếu nại về việc thực hiện
dự án, thu hồi đất, bồi thường, tái định cư…
• Công khai, minh bạch cũng giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các cơ quan chức năng nắm
rõ được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sd đất, tránh tình trạng một số cá nhân lợi dụng quy
hoạch, kế hoạch sd đất phục vụ lợi ích nhóm, mục đích cá nhân. Biểu hiện
(1) Dự thảo quy hoạch sử dụng đất phải được lấy ý kiến đóng góp của người dân – Điều 43 + k1 Điều
8 Nghị định 43/2014 qđ về lấy ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lOMoAR cPSD| 61686166
Việc lấy ý kiến phải được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp. Hồ sơ lấy ý kiến
gồm: Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, danh mục dự
án, công trình dự kiến thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
 Điều này đảm bảo được người dân có thể nắm được các thông tin trong dự thảo quy hoạch sd đất và
đưa ra ý kiến của mình về việc dự thảo quy hoạch
(2) Tăng cường đối thoại, tiếp thugiải trìnhđiểm đ k2 Điều 43 + k3 Điều 44 + k2, k3 Điều 8
Nghị định 43/2014:
Tất cả các ý kiến đóng góp của người dân, dù là đóng góp trực tiếp hay gửi bằng văn bản đều phải được
tiếp thu và giải trình tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ý kiến nào được tiếp thu và thay đổi thì phải
được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở tài nguyên và môi trường cấp tỉnh hoặc phòng
tài nguyên và môi trường cấp huyện cho người dân biết. Ý kiến nào không đồng ý hay bảo lưu đều cần giải thích rõ lý do.
UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp của nhân
dân và hoàn thiện phương án sử dụng đất cấp huyện trước khi trình hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của UBND cấp tỉnh và
hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
 Giúp giải đáp những thắc mắc của người dân và làm rõ được những vấn đề trong dự thảo quy hoạch sử dụng đất
(3) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất – Điều 48
Dự thảo quy hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt phải niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn,
tại địa điểm thực hiện dự án và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nông thôn; công bố trên cổng thông tin điện
tử của UBND cấp huyện, của sở tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
 Đảm bảo tính công khai, để mọi người dân có thể nắm bắt được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(4) Dự thảo quy hoạch phải được đưa ra lấy ý kiến của tổ chức tư vấn quy hoạch độc lập để đảm
bảo tính khách quan, độc lập – Điều 47 + K1, k2 Điều 10 Nghị định 43/2014
Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì được thuê tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổ chức này có thể là tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp đáp ứng đầy
đủ yêu cầu tại k1 và k2 nghị định. lOMoAR cPSD| 61686166
 Đảm bảo tính minh bạch, tránh trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập nhằm phục vụ
cho lợi ích nhóm của một số cá nhân có thẩm quyền trong quá trình lập
(5) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất – Điều 44
Một cơ quan độc lập hẳn với cơ quan lập QH, KH sử dụng đất, độc lập với tổ chức tư vấn quy hoạch.
(6) Quy định việc tổ chức, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các cơ quan có thẩm
quyềnĐiều 49
Chính phủ - thực hiện kế hoạch sử dụng đất qgia; UBND tỉnh, huyện - địa phương; UBND xã – trên địa
bàn cấp xã; Bộ QP, Bộ CA – thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Vướng mắc trên thực tế: minh bạch, công khai là vấn đề vô cùng quan trọng, nhưng dường như chưa được
chú trọng, chỉ mới được thực hiện ở các thành phố lớn, nơi có trình độ dân trí cao
(1) Việc lấy ý kiến người dân: Còn nửa vời, chỉ tập trung ở một bộ phận, không được thực hiện với
đông đảo người dân. Chủ yếu do 2 nguyên nhân:
• Cách thức tổ chức chưa đến nơi của chính quyền địa phương
• Trình độ dân trí còn hạn chế
 Hiệu quả lấy ý kiến đóng góp của người dân còn yếu kém
(2) Việc công bố và niêm yết: việc công bố tại trụ sở UBND xã, phường là hoạt động hiệu quả nhất
cho người dân được tiếp cận, được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra; còn cổng thông tin
điện tử của sở tài nguyên môi trường hay tại UBND cấp huyện thì chỉ tập trung ở các thành phố
lớn còn ở các địa phương rất khó để người dân tiếp cận. Việc đa dạng hóa việc công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa làm được. Nhiều địa phương còn xuất hiện tình trạng mua
bán thông tin, phải đưa tiền mới công khai thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho người dân.
(3) Người dân chưa hiểu hết để phát huy tối đa các quyền của mình
(4) Thường quy hoạch sử dụng đất việc triển khai trên thực tế = kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu/cuối
kì hay kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện lập thường trễ hơn so với quy hoạch đã được phê
duyệt -> khâu tổ chức, thực thi chưa được đảm bảo
Câu 12: Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định: Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào: “Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”?
Câu 13: Tại sao khoản 2 Điều 56 LĐĐ 2013 lại quy định: Lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
thì chỉ được thuê đất trả tiền hàng năm mà không được thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời
gian thuê? Phân tích mục đích, ý nghĩa của quy định này.
lOMoAR cPSD| 61686166
1. Chỉ được thuê đất trả tiền hằng năm mà không được thuê đất trả tiền một lần trong cả thời gian thuê vì:
- Hình thức thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê có tính ổn định lâu dài, phù hợp
vớicác chủ thể sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất lâu dài và ổn định.
- Trong khi đó mục đích chính của lực lượng vũ trang nhân dân vẫn là mục đích quốc phòng – anninh.
Trong thời bình, có thể mục đích đó không thể hiện rõ ràng và lực lượng vũ trang được phép thực hiện
kinh tế nhằm tạo lợi nhuận, nhưng khi thời chiến xảy ra thì đất đó sẽ được dùng để chuyên về mục đích
quốc phòng. Nên khi kết hợp làm kinh tế thì mục đích quốc phòng – an ninh vẫn phải được đảm bảo
và đặc biệt ưu tiên hàng đầu.
- Thuê đất trả tiền hằng năm sẽ giúp lực lượng vũ trang linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi mục
đíchsử dụng đất trong những tình huống xảy ra.
=> Nếu lựa chọn hình thức trả tiền này thì không bảo đảm quỹ đất cho mục đích quốc phòng – an ninh,
gây khó khăn cho việc thu hồi, tốn kém.
2. Mục đích: tận dụng tối ưu nhân lực cũng như tư liệu sản xuất (đất đai). 3. Ý nghĩa
- Cho phép sử dụng đất làm nhiệm vụ quốc phòng – an ninh kết hợp làm kinh tế là một biện pháplinh
hoạt vừa đảm bảo cho Nhà nước kiểm soát quỹ đất, vừa tạo thêm nguồn thu vào NSNN, tránh lãng phí quỹ
đất sử dụng làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Khi lực lượng vũ trang sử dụng đất quốc phòng kết hợp kinh tế có thu tiền thuê đất tạo ra sự
bìnhđẳng về mặt lợi ích đối với các doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh sinh ra lợi nhuận.
Câu 14: LĐĐ 2013 quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
dựa trên cơ sở "Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được phê duyệt" có ý nghĩa gì? Ý nghĩa
- Phù hợp với nguyên tắc sử dụng đất là phải đúng quy hoạch, kế hoạch, mục đích sử dụng đất quy địnhtại
Điều 6 LĐĐ. Nội dung của kế hoạch SDĐ được chi tiết hóa từ những nội dung mang tính bao quát của QHSDĐ.
- Giúp CQNN tổ chức lại việc SDĐ, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai lOMoAR cPSD| 61686166
- Ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinhthái,
gây ô nhiếm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội
Câu 15: Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định: Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho mục đích quốc phòng,
an ninh phải căn cứ vào: “Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt”?

Câu 16: Hãy chỉ rõ những quy định nào của LĐĐ 2013 nhằm đảm bảo tính khả thi của quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình trạng quy hoạch treo, dự án treo hiện nay? Phân tích cụ thể các quy định đó?
• Lập QH, KHSD đất phải tôn trọng, tuân thủ, quán triệt các nguyên tắc, đảm bảo tính thống nhất,
liên kết của quy hoạch, phản ánh các đk tự nhiên, tính đặc thù của từng vùng, quan tâm đến bảo vệ
lương thực, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững – ĐIỀU 35
• QH, KHSD đất phải được thẩm định để đảm bảo tính chặt chẽ, phù hợp, khách quan của nó. CQ
thẩm định là cơ quan độc lập để đảm bảo tính khách quan, đồng thời rà soát lại xem xét tính phù
hợp, khả thi trên thực tế - ĐIỀU 44
• Điều chỉnh khi thấy không còn phù hợp hoặc nhu cầu của thực tiễn có sự thay đổi. Khi có sự thay
đổi mà cảm thấy QH đã được phê duyệt không còn tính khả thi, phù hợp thì cần sửa đổi, bổ sung,
điều chỉnh – ĐIỀU 46.
• Phải đảm bảo được tính minh bạch, dân chủ, công khai để hướng tới người dân, tôn trọng người
dân, tranh thủ ý kiến của người dân thì mới được đưa vào tổ chức thực thi, tự giác thực hiện.
• Phải đưa ra tổ chức thực hiện bởi hệ thống cơ quan có thẩm quyền và sự phối hợp giữa các cơ quan
đó một cách đồng bộ - ĐIỀU 49
• Cơ chế giám sát việc thực hiện QH, KHSD đất. 1 cơ chế đc quy định rõ để giải quyết dứt điểm tình
trạng quy hoạch treo, dự án treo. QH đã được phê duyệt mà sau 03 năm không đưa vào tổ chức
thực thi thì phải bị điều chỉnh, hủy bỏ - KHOẢN 8 ĐIỀU 49
Câu 17: Hãy chỉ rõ các phương thức tiếp cận đất đai của các chủ thể đầu tư trong nước và các chủ
thể đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp LĐĐ
hiện hành? Hãy đánh giá các quy định này dưới khía cạnh triển khai trên thực tế?

Các phương thức tiếp cận đất để thực hiện dự án đầu tư: 3 phương thức
(1) Giao đất có thu tiền sử dụng đất – k2, k3, k4 Điều 55
• Tổ chức kinh tế trong nước đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
• Giao đất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc người việt nam định cư nước ngoài
nhằm xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
• Giao đất để đầu tư kết cấu hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lOMoAR cPSD| 61686166
 Sử dụng đất xây dựng nhà ở cho người sống và người đã chết
(2) Thuê đất trả tiền hàng năm – k1 Điều 56
(3) Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê – k1 Điều 56
 Sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp nhưng không phải nhà ở để bán hay
kết hợp bán cho thuê Đánh giá:
(1) Giao đất có thu tiền sử dụng đất: những doanh nghiệp lựa chọn phương thức này thường là những
doanh nghiệp có lợi thế về mặt tài chính, có năng lực, uy thế trên thị trường Ưu điểm:
• Quy mô sử dụng diện tích đất là rất lớn, là cơ hội để nâng cao hệ số sử dụng đất
• Thời hạn sử dụng đất tương đối ổn định, lâu dài
• Nhà nước không có quyền điều tiết phần giá trị tăng thêm của đất
• Được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất Nhược điểm:
• Chỉ những đối tượng nhất định mà pháp luật quy định tại Điều 55 mới được tiếp cận với phương thức này
• Phải trả một gánh nặng tài chính lớn
(2) Thuê đất trả tiền hàng năm Ưu điểm:
• Nhà đầu tư chỉ phải trả một khoản tiền vừa phải để thuê theo từng năm. Vì vậy nhà đầu tư có thể
sử dụng tiền để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh khác
• Nhà đầu tư có thể chuyển từ trả tiền hàng năm sang trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
• Khả năng rút lui khỏi thị trường dễ dàng hơn. Trong trường hợp dự án đầu tư xảy ra vấn đề dẫn
đến phải dừng thực hiện thì nhà đầu tư không bị mất khoản tiền đã trả như thuê đất trả tiền một lần Nhược điểm:
• Khi nhà nước đóng tiền thuê đất hàng năm theo giá đất của thị trường, khi biến động giá đất dẫn
đến tăng giá đất thì nhà đầu tư phải đóng theo giá đó
• Không được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho…
(3) Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê Ưu điểm:
• Thời gian sử dụng ổn định, lâu dài lOMoAR cPSD| 61686166
• Nhà nước không thể điều tiết thêm bất kì một khoản nghĩa vụ tài chính nào về đất trong suốt cả
thời gian đó, kể cả khi giá của thị trường có sự chênh lệch tăng lên hay khi nhà nước ban bố khung giá đất mà tăng
• Được hưởng nhiều ưu đãi: được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản đã đầu tư
trên đất (nếu có) Nhược điểm:
• Số tiền lớn nên có thể tạo ra gánh nặng tài chính lớn, làm ảnh hưởng việc đầu tư cho dự án của nhà đầu tư.
• Nếu đầu tư kinh doanh thua lỗ, thị trường có sự suy giảm hay tác động của khủng hoảng tài chính
thì cơ hội rút lui khỏi thương trường sẽ khó khăn hơn nhiều so với hình thức thuê đất trả tiền hàng
năm. Nhà đầu tư nếu chấm dứt trước khi hết thời gian thuê thì sẽ bị lỗ đối với phần tiền thuê đất đã
đóng trước đấy
Câu 18: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục
đích sử dụng đất” theo quy định của pháp LĐĐ hiện hành?
Câu 19: Hãy chỉ ra sự khác nhau cơ bản về quyền của tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê và quyền của tổ chức trong nước được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm?

Câu 20: Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi phê duyệt phải
được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Phân tích ý nghĩa của những quy định này. Giải thích:
• Đảm bảo người dân được tiếp cận mọi thông tin đưa ra trong quy hoạch, kế hoạch, đưa ra ý kiến
của mình về quy hoạch, kế hoạch sd đất đó
• Khi lấy ý kiến của người dân và thực hiện điều chỉnh quy hoạch phù hợp thì sẽ đảm bảo được việc
thực thi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thực tế.
• Người dân biết và làm rõ được mọi thông tin trong quy hoạch sẽ giúp giảm được lượng đơn khiếu
kiện, khiếu nại xoay quanh vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… Ý nghĩa:
• Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
• Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Người dân được giám sát ngay từ quá trình lập
dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; được nói lên quan điểm của mình
• Khắc phục được những hạn chế trước đây trong Luật 2003 khi giao hoàn toàn trách nhiệm lập quy
hoạch, kế hoạch cho các CQNN và không thể hiện được vai trò của nhân dân
• Phát huy được quyền làm chủ, huy động trí tuệ, tâm huyết của nhân dân, tạo sự đồng thuận và thể
hiện nguyện vọng của nhân dân; đồng thời cũng là việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân
dân và trách nhiệm của các CQNN khi thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 21: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất” theo quy định của pháp LĐĐ hiện hành?
Câu 22: Chỉ rõ sự khác biệt giữa hình thức giao đất có thu tiền với hình thức cho thuê đất theo quy
định của pháp LĐĐ hiện hành?
Đối tượng, thời hạn, quyền năng, nghĩa vụ tài chính, ưu, nhược
Câu 23: Bằng kiến thức đã học, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận định sau đây: "Pháp LĐĐ hiện hành
quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các quyền cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong
quá trình sử dụng đất trên cơ sở của sự bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực thi các quyền đó trên thực
tế của người sử dụng đất còn gặp rất nhiều rào cản, vướng mắc".

Mở rộng các quyền cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong quá trình sử dụng đất trên cơ
sở của sự bình đẳng:
(1) Quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất (Điều 55, 56): -
Tất cả các nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài đều có quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất
thích hợpbình đẳng và giống -
Các doanh nghiệp trước đây sử dụng đất vì mục đích kinh doanh nếu đã được giao đất không thu
tiền sửdụng đất theo các quy định trước đây thì nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất mà không có bất cứ ngoại lệ nào. -
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất –
hìnhthức mà LĐĐ 2003 chỉ dành cho chủ thể trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(2) Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất (Điều 172): -
Tất cả các nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài đều có quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất phù
hợpvới năng lực tài chính và nhu cầu sử dụng đất. -
Được chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.Phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(3) Khuyến khích áp dụng hình thức cho thuê đất:
- Hình thức thuê đất được khuyến khích áp dụng đối với mọi chủ thể sử dụng đất.
- Hạn chế dần các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. lOMoAR cPSD| 61686166
(* Pháp LĐĐ thể hiện quan điểm bình đẳng về địa vị pháp lý của nhà đầu tư trong và nước
ngoài trong việc sử dụng đất tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư:
Theo LĐĐ 2013, quyền tiếp cận đất đai của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở rộng
hơn: (1) thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; (2) Nhà
nước cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng hoặc đất do tổ chức đang quản lý không phải giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đất để thực
hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; giao đất để thực hiện dự án nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê; (3) nhận góp vốn bằng QSDĐ của tổ chức kinh tế trong nước để thành lập doanh nghiệp liên doanh;
(4) nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; (5) nhận chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh
doanh bất động sản; (6) sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi công ty, chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
Mở rộng quyền cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ.
Rào cản, vướng mắc khi thực hiện trên thực tế:
- Lựa chọn nhà đầu tư để giao đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư khôngthông
qua hình thức đấu giá QSDĐ (không phù hợp với quy định tại điểm a k1 Điều 118 LĐĐ 2013). Đất giao
không qua đấu giá nên không minh bạch, thanh tra dự án nào cũng có những điểm yếu, sai phạm cần khắc phục.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường được thuê đất, giao đất vị trí thuận lợi hơn so vớicác doanh nghiệp trong nước.
- Các doanh nghiệp lớn thường được tiếp cận đất đai dễ dàng, thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp vừavà nhỏ.
Câu 24: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “người sử dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật khác có liên quan”?
Câu 25: Bằng kiến thức đã học và tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ rõ vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai? Tại sao LĐĐ 2013 lại quy định căn cứ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải dựa trên cơ sở "Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được phê duyệt"?
Chỉ rõ quy định như vậy giải quyết được tồn tại, vướng mắc gì trong thực tiễn thời gian qua?