







Preview text:
KHÁI NIỆM
Ngân sách địa phương là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi
tiêu của chính quyền địa phương. Ngân sách địa phương là nguồn lực
để chính quyền địa phương thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình và chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội, cùng với
ngân sách trung ương góp phần phát triển kinh tế của cả nước. ĐẶC ĐIỂM
Thu ngân sách địa phương thể hiện quyền lực chính trị của các cơ
quan nhà nước tại địa phương. Phần lớn các khoản thu mang tính bắt
buộc và chính quyền địa phương không có trách nhiệm phải hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp. Thu ngân sách địa phương gắn chặt với
thực trạng kinh tế địa phương. Thu ngân sách địa phương bao gồm
nhiều khoản thu nhưng chủ yếu là từ thuế, phí và lệ phí. Thuế là khoản
thu mang tính bắt buộc (cưỡng chế). Cùng với sự phát triển của xã
hội, thuế không chỉ là công cụ để huy động nguồn tài chính cho nhà
nước mà còn là công cụ để nhà nước điều tiết, phân phối lại thu thập,
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Văn bản pháp lý cao nhất về thuế là các
Luật thuế do Quốc hội ban hành và các cơ quan hành pháp có thẩm
quyền sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, cấp địa phương
tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực thi các chính sách thuế.
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (bao gồm cả
khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
a) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp
c) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp d) Tiền sử dụng đất
đ) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê đất, thuê mặt
nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí
e) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước g) Lệ phí môn bài h) Lệ phí trước bạ
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh
tế theo quy định; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; thu
phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà
nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn liền với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công
lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở
hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia
trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản lý;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; n) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, không kể khoản được cấp có
thẩm quyền cho khấu trừ để khoản chi phí hoạt động; phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa
phương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy
định của pháp luật. Số thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không
thuộc phạm vi thu ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
o) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu; p) Tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các
cơ quan nhà nước địa phương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;
q) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
r) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên
nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật;
s) Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của
địa phương; t) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
u) Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; v)
Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
v) Thu kết dư ngân sách địa phương;
y) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa; thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong
quản lý và sử dụng đất đai; thu ngân sách cấp dưới nộp lên.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang. VAI TRÒ
Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương:
Bộ máy chính quyền địa phương muốn tồn tại và hoạt động cần phải có nguồn
tài Thông qua thu NSĐP sẽ tạo lập được quỹ NSĐP để đáp ứng đầy đủ, kịp thời
các nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương VD: - Thu Thuế như Thuế sử
dụng đất nông nghiệp - Lệ phí môn bài - Thu hồi vốn đầu tư tại các tổ chức kinh
tế - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính…..vv
Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền địa phương
NSĐP được phân cấp nguồn thu để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản
lý. Và được cụ thể hóa trong từng thời kì nên việc thu NSDP sẽ phải có kế hoạch
triển khai linh hoạt từng thời kì đó Ví dụ như : Xã A lên kế hoạch trong 2 năm
tới sẽ hoàn thành xây dựng nông thôn mới nên cần ngân sách để nâng cấp đường
ngõ, sân thể thao,..vv .Thì Xã phải kêu gọi và huy động từ người dân và các
doanh nghiệp tại địa phương đóng góp ủng hộ thêm, nhằm tang nguồn thu
NSĐP để thực hiện kế hoạch đó kịp thời đúng hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thu ngân sách nhà nước
Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kip
thời theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các thành viên tuyên truyền, vận dộng tổ chức, các nhân thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước
Các cơ quan thu hộ thì có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn Các cơ quan thu hộ kiểm tra , kiểm soát
các nguồn thu của ngân sách, kiểm tra thanh tra việc chấp hành kê khai, thu, nộp
ngân sách và xử lí nghiêm những hành vi làm trái pháp luật
1. Thực trạng điều hòa và bổ sung ngân sách
a, Thực trạng điều hòa ngân sách nhà nước Theo nhiều địa phương, việc chi
ngân sách có thể dự báo được, còn việc thu ngân sách thì không dễ chút nào bởi
phần lớn các khoản thu chi đến từ năng lượng sản xuất của doanh nghiệp. Theo
nhận định của địa phương, , hiện rất ít địa phương tự cân đối được ngân sách .
Trong bối cảnh ngân sách tỉnh khó khăn như hiện tại, nhiều nguồn thu bị hụt,
nhưng chỉ tiêu giao ngân sách lại không giảm.
b, Địa phương có nguồn thu ngân sách nhà nước thấp sẽ được bổ sung từ ngân
sách trung ương để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách. Định mức phân bổ thường
xuyên cho các địa phương có dân tộc thiểu số miền núi. Ngoài ra các địa phương
có diện tích trông lúa cũng được phân bổ thêm kinh phí đối với diện tích trồng
lúa lớn và kinh phí bảo vệ, kinh phí đất trồng lúc.
2. Thực trạng vay nợ cho chính quyền địa phương
Việc xây dựng kế hoạch huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay địa phương chưa
gắn kết chắt chẽ với các hạn mức vay nợ. Khả năng trả nợ đã được cân đối với
nguồn vốn đầu tư công nhưng tình trạng bố trí vốn không đúng mục đích, không
đúng kế hoạch. Việc chuẩn bị các chương trình, dự án chưa kĩ, chất lượng công
tác thẩm định , lập dự toán điều chỉnh nhiều lần dẫn đến kéo dài thời gian thực
hiện, chậm tiến độ, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Kế hoạch vay vốn hằng năm
của địa phương chưa gắn kết chặt chẽ với kế hoạch tài chính – ngân hàng trung
hạn và kế hoạch đầu tư trung hạn, chưa phối hợp chặt chẽ giữa quản lý nợ công,
quản lý ngân sách và quản lý đầu tư công.
Các địa phương chưa phân định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan quản lý trong
việc thực hiện các nhiệm vụ vậy cũng như trong việc bố trí các nguồn lực tài
chính của địa phương để hoàn trả các khoản nợ theo đúng cam kết.
Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay chưa sát cao, thiếu sự chỉ đạo
kiên quyết. Chế tái xử lý vi phạm trong quản ký vẫn còn thiếu, chưa đủ tính răn
đe đối với các chương trình , dự án đầu tư chậm báo cáo. Số liệu báo cáo tình
hình vậy nợ và giải ngân từ các nguồn chưa đầu đủ, kịp thời. THỰC TIỄN
Hà Nội có diện tích rộng, số lượng người nộp thuế nhiều (hơn 120 nghìn doanh
nghiệp, 140 nghìn hộ cá thể và hơn 3,2 triệu người nộp thuế thu nhập cá nhân,
122 dự án nộp tiền sử dụng đất, 8.300 điểm thuê đất của tổ chức, cá nhân và gần
2 triệu hộ gia đình nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), với số thu ngân sách
nhà nước hằng năm lớn nhất nhì cả nước đã đóng góp tích cực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Năm 2015, trong điều kiện giá dầu thô giảm mạnh, nhưng Cục
Thuế thành phố Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN, với tổng
thu 147.290 tỷ đồng, vượt 14,2% so với dự toán và tăng 24,5% so với năm 2014.
Thành phố Hà Nội có mạng lưới cơ sở dịch vụ kinh doanh rộng lớn, có giá trị
kinh tế cao, hệ thống doanh nghiệp tập trung, chiếm 20,1% tổng thu nội địa của
toàn quốc. Những năm qua, thực hiện định hướng tăng thu nội địa từ những
nguồn thu có tính bền vững, tỷ trọng thu nội địa trên địa bàn thành phố Hà Nội
tăng trưởng đều hằng năm. Theo đó, tỷ trọng thu nội địa (trừ dầu) trong tổng thu
ngân sách tăng từ 91,7% năm 2013 lên 97,4% năm 2015, và năm 2016 phấn đấu
đạt tỷ trọng 98,5%. 5 tháng đầu năm 2016, tổng thu nội địa tính cân đối của
thành phố Hà Nội cán mức 67.465 tỷ đồng, đạt 40,1% dự toán, tăng 20,2% so cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, lũy kế thu ngân sách nhà nước (NSNN) 11
tháng của năm 2022 ước đạt gần 1.639 nghìn tỷ đồng, bằng 116,1% dự toán
năm, tăng 17,4% so cùng kỳ năm 2021. Bộ Tài chính đánh giá thu NSNN 11
tháng vượt dự toán chủ yếu do hoạt động kinh tế tiếp tục duy trì đà phục hồi và
tăng trưởng khả quan. Bên cạnh đó, giá dầu và một số hàng hóa, nguyên liệu đầu
vào tăng cao đã góp phần tăng thu từ dầu thô và từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Với các địa phương, thống kê cho thấy nhiều tỉnh thành phố đến nay đã vượt
mức thu dự toán cả năm, một số địa phương có số thu tăng cao. TP HCM đứng
đầu bảng, ba địa phương thu ngân sách trên 100.000 tỷ đồng Theo thống kê, luỹ
kế 11 tháng năm 2022, thu NSNN trên địa bàn TP HCM ước đạt gần 435.000 tỷ
đồng, tăng hơn 22% so với cùng kỳ năm 2021. Phần thu nội địa của thành phố
đạt 280.777 tỷ đồng, thu từ dầu thô 25.678 tỷ đồng và thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu 128.392 tỷ đồng.
Top 10 địa phương đứng đầu về thu ngân sách 6T/2021 TP. Hồ Chí Minh
Theo Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố trong 6 tháng đầu năm 2021 là 198.566 tỷ đồng, đạt 55,7% dự
toán và tăng 20,7% so cùng kỳ năm 2020.
Đặc biệt, nếu so với cùng kỳ 2019 (thời điểm dịch Covid-19 chưa bùng phát), thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố đã phục hồi đáng kể khi tăng 2,7%. Hà Nội
Theo báo cáo của Hà Nội, mặc dù chịu ảnh hưởng do tác động của đại dịch
Covid-19 nhưng kinh tế Hà Nội vẫn duy trì tăng trưởng. Tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt trên 124.854 tỷ đồng, đạt 53% dự toán
Trung ương giao (đạt 49,7% dự toán Thành phố giao), bằng 107,1% so với cùng kỳ. Hải Phòng
6 tháng đầu năm 2021, Hải Phòng tiếp tục duy trì trong nhóm các tỉnh, thành phố
có tăng trưởng thu cao nhất cả nước.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố 6 tháng/2021 ước đạt
45.010,45 tỷ đồng, bằng 124,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa
ước đạt 15.916,82 tỷ đồng, bằng 133,4%; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
đạt 28.099,96 tỷ đồng, bằng 120,8%. Bình Dương
Tổng thu mới ngân sách 6 tháng đầu năm 2021 của Bình Dương ước thực hiện
36.600 tỷ đồng, đạt 62% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và dự toán Hội đồng
Nhân dân tỉnh thông qua, tăng 22,6% so với cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 26.600
tỷ đồng, tăng 16,9% so với cùng kỳ; thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 10.000 tỷ đồng, tăng 40,9%. Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của tỉnh đạt gần 30.948 tỷ
đồng, đạt hơn 64% dự toán pháp lệnh và bằng 96,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, thu từ dầu thô hơn 10 ngàn tỷ đồng, thu nội địa (ngoài dầu) gần 20.948 tỷ đồng. Đồng Nai
Tổng thu ngân sách nhà nước tới trên địa bàn Đồng Nai thời điểm 20/6 đạt hơn
29.700 tỷ đồng (đã hoàn thuế giá trị gia tăng), đạt 62,87% dự toán cả năm, tăng
hơn 44% so với cùng kỳ. Riêng số thu nội địa là gần 27.500 tỷ đồng, tăng 34,55% so cùng kỳ. Quảng Ninh
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 6 tháng đầu năm 2021
đạt 22.868 tỷ đồng, bằng 45% dự toán. Tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn là 18.200, với số vốn đăng ký 190.000 tỷ đồng. Vĩnh Phúc
Theo số liệu của Kho bạc Nhà nước tính đến 15/6/2021, tổng thu ngân sách trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đạt 17.172,12 tỷ đồng, tăng 29,94% so với cùng kỳ. Trong
đó, thu nội địa đạt 14.477,93 tỷ đồng, tăng 24,96%, chủ yếu tăng thu từ khối
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (đạt 10.938,48 tỷ đồng, chiếm 75,55% thu nội
địa) tăng 35,03% so với cùng kỳ năm trước. Bắc Ninh
Hết quý 2, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ước đạt
16.011 tỷ đồng, đạt 57,5% dự toán năm, tăng 7,5% so cùng kỳ năm trước. Trong
đó, thu nội địa ước đạt 12.511 tỷ đồng, bằng 56,1%, tăng 4,8%; thu hải quan ước
đạt 3.500 tỷ đồng, bằng 63,4%, tăng 18,6%. Một số khoản thu nội địa có số thu
đạt trên 50% dự toán và tăng cao so cùng kỳ năm trước là: Thu từ doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, phí, lệ
phí, tiền sử dụng đất… Thanh Hóa
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 6 tháng đầu năm ước đạt
15.878 tỷ đồng, bằng 60% dự toán năm, tăng 5% so với cùng kỳ; trong đó, thu nội
địa ước đạt 10.342 tỷ đồng, bằng 63% dự toán, tăng 16,1%.
Giải thích biểu đồ thể hiện đến tháng 11
Xếp sau TP HCM là Hà Nội với tổng thu ngân sách trên địa bàn 11 tháng đầu
năm 2022 ước thực hiện 308.500 tỷ đồng, đạt 99% dự toán pháp lệnh năm và
tăng 4% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó thu nội địa là 282.600 tỷ đồng, đạt
97,9% dự toán và tăng 3,2%.
Cùng với hai TP trực thuộc trung ương kể trên, tỉnh duy nhất có mức thu trên
100.000 tỷ đồng là Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng thu ngân sách năm 2022 đến
nay đạt 109.800 tỷ đồng, tăng 25,2% so cùng kỳ. Thông tin được công bố mới
đây tại Hội nghị Lần thứ 13, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Khóa VII, nhiệm kỳ 2020-2025.
Tiếp sau Bà Rịa – Vũng Tàu là TP Hải Phòng với tổng thu NSNN 11 tháng đầu
năm 2022 trên địa bàn là 95.036,2 tỷ đồng, đạt 90% dự toán HĐND thành phố
giao và bằng 113,7% so với cùng kỳ năm trước.
Bình Dương cũng thuộc nhóm các tỉnh thành thu NSNN cao. Theo số liệu từ
Cục Thống kê tỉnh, luỹ kế thu ngân sách 11 tháng đầu năm 2022 ước thực hiện
59.400 tỷ đồng, đạt 99% dự toán được HĐND tỉnh thông qua, bằng 98,2% so với cùng kỳ.
Địa phương bám đuổi sát Bình Dương là Đồng Nai khi đạt gần 57.157 tỷ đồng
trong 10 tháng đầu năm, tương đương 103% dự toán, tăng 1% so với cùng kỳ.
Một là, tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh tăng thu ngân sách
nhà nước; rà soát, đánh giá hiện trạng về các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh hiện nay; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp trước mắt và lâu dài
để đẩy mạnh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu;
Hai là, cần tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương
mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; thường xuyên rà soát, nắm chắc các nguồn
thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn quản lý; phân tích đánh giá cụ thể
nguyên nhân giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu để có giải
pháp thích hợp, đặc biệt là các khoản thu vãng lai trên địa bàn; định kỳ hàng
tháng công khai trên truyền thông danh sách và số tiền các doanh nghiệp nợ thuế;
Ba là, cần đẩy nhanh tiến độ rà soát tổng thể, xác định khả năng khai thác từng
vị trí đất để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đảm bảo kế hoạch năm 2022;
Bốn là, cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân
sách, tài sản nhà nước ở các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh đảm bảo chi
tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; thanh tra
thực hiện chế độ công khai tài chính, tài sản và ngân sách; tăng cường đôn đốc
xử lý sau thanh tra, giải quyết dứt điểm các kết luận, kiến nghị còn tồn đọng kéo dài.
Năm là, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của cơ quan hành
chính và của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra; thực hiện lộ trình chuyển đơn vị
sự nghiệp thành công ty cổ phần theo kế hoạch được phê duyệt; hoàn thành việc
xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công; đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố;
Sáu là, cần nghiên cứu, có văn bản hướng dẫn theo quy định của pháp luật đối
với việc xử lý tài sản gắn liền trên đất khi sắp xếp, khai thác, xử lý các tài sản là
Trụ sở cũ của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, để thống nhất tổ
chức thực hiện trên địa bàn tỉnh;
Bảy là, cần tạo mọi điều kiện để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình
đẳng, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao giá trị gia
tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Tám là, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách thủ
tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
hoạt động của cơ quan; triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các
thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị đảm bảo kịp thời, hiệu quả.