Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm? Thời gian nhập
ngũ ngày nào?
1. Nghĩa vụ quân sự được hiểu gì?
Nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội
nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ phục vụ
trong ngạch dự b của Quân đội nhân dân.
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ
phục vụ tại ngũ phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.Công
dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết
25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn
gọi nhập ngũ t độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn
thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ,
trong đó ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ n quân tự vệ thường trực;
- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
- Cán bộ, ng chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được
đào tạo phong quân hàm quan dự bị;
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ
tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đ 24 tháng trở lên.
Nghĩa vụ phục vụ tại :
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
- Công dân nữ trong đ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu
tự nguyện quân đội nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
2. Đi nghĩa vụ quân s hiện nay bao nhiêu năm?
Căn cứ vào Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn
phục vụ tại ngũ của hạ quan, binh n sau:
- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ quan, binh 24 tháng.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ
của hạ quan, binh nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu
nạn.
- Thời hạn phục vụ của hạ quan, binh trong tình trạng chiến tranh hoặc
tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ.
Như vậy,người đi nghĩa vụ quân sự sẽ phải đi nghĩa vụ quân sự ít nhất 24
tháng ch đi 30 tháng nếu thuộc trường hợp bị kéo dài thời gian phục vụ tại
ngũ nêu trên trừ trường hợp chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng thì thực hiện theo quy định riêng.
3. Quy định về lịch nghĩa vụ quân sự
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết do
quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập n thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương thảm họa
hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập n
Như vậy năm 2023, sẽ gọi công dân nhập ngũ vào tháng 02/2023 hoặc tháng
3/2023.
4. Các trường hợp nào sẽ được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân
sự
Những trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:
- Chưa đ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức
khỏe.
- lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình b thiệt hại nặng
về người tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng
lao động từ 61% đến 80%.
- anh, chị hoặc em ruột hạ quan, binh đang phục vụ tại ngũ; hạ
quan, chiến thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các đặc biệt
khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - hội của Nhà nước do y ban nhân
dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật.
* Những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một
. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai;
một con của bệnh binh suy giảm kh năng lao động từ 81% trở lên; một con
của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả ng lao động từ 81% trở
lên.
- Người làm công tác yếu không phải quân nhân, Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
- Đang học tại sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học
hệ chính quy thuộc sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy
thuộc sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một
trình độ đào tạo.
5. Trợ cấp khi hoàn thành nghĩa v quân sự
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế đ trợ cấp xuất
ngũ một lần đối với hạ quan, binh n sau:
- Ngoài chế độ bảo hiểm hội một lần được hưởng theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm hội, hạ quan, binh khi xuất ngũ được tr cấp xuất
ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng
tiền lương sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường
hợp tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ
cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01
tháng tiền lương sở; t trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được ởng
trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương sở.
- Hạ quan, binh phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất n được
trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất
ngũ trước thời hạn 30 tháng t thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến
dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
- Hạ quan, binh hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của
Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất n được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng
tiền lương sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
- Hạ quan, binh khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi
gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị
tiễn đưa về địa phương nơi t theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại
phổ thông)và phụ cấp đi đường từ đơn vị về i trú.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 từ ngày 01/7/2023 sẽ
tăng mức lương sở lên 1.800.000 đồng.
Như vậy, công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 khi xuất ngũ sẽ
được trợ cấp xuất ngũ một lần. Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ
cấp bằng 02 tháng tiền lương sở ( 1.800.000 x 2 = 3.600.000 đồng).

Preview text:

Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm? Thời gian nhập ngũ là ngày nào?
1. Nghĩa vụ quân sự được hiểu là gì?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội
nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ
trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ
phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.Công
dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết
25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn
gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn
thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ,
trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được
đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ
tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Nghĩa vụ phục vụ tại :
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu
tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
2. Đi nghĩa vụ quân sự hiện nay là bao nhiêu năm?
Căn cứ vào Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thời hạn
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ
của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
- Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc
tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ.
Như vậy,người đi nghĩa vụ quân sự sẽ phải đi nghĩa vụ quân sự ít nhất là 24
tháng và chỉ đi 30 tháng nếu thuộc trường hợp bị kéo dài thời gian phục vụ tại
ngũ nêu trên trừ trường hợp có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng thì thực hiện theo quy định riêng.
3. Quy định về lịch nghĩa vụ quân sự
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa
hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ
Như vậy năm 2023, sẽ gọi công dân nhập ngũ vào tháng 02/2023 hoặc tháng 3/2023.
4. Các trường hợp nào sẽ được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự
Những trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng
về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng
lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ
quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt
khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật.
* Những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một
. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai;
một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con
của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học
hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy
thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
5. Trợ cấp khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất
ngũ một lần đối với hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
- Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất
ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng
tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường
hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ
cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01
tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng
trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được
trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất
ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến
dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của
Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng
tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi
gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị
tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại
phổ thông)và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 từ ngày 01/7/2023 sẽ
tăng mức lương cơ sở lên 1.800.000 đồng.
Như vậy, công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 khi xuất ngũ sẽ
được trợ cấp xuất ngũ một lần. Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ
cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở ( 1.800.000 x 2 = 3.600.000 đồng).
Document Outline

  • Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm? Thời gian nhập ngũ là
    • 1. Nghĩa vụ quân sự được hiểu là gì?
    • 2. Đi nghĩa vụ quân sự hiện nay là bao nhiêu năm?
    • 3. Quy định về lịch nghĩa vụ quân sự
    • 4. Các trường hợp nào sẽ được tạm hoãn, miễn nghĩa
    • 5. Trợ cấp khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự