lOMoARcPSD| 58490434
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, làm báo cáo môn học, nhóm đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn sinh viên theo học tại Trường Đại Học
Tây Nguyên. Bằng tất cả lòng biết ơn sâu sắc, nhóm chúng tôi xin trân trọng cám
ơn:
- Sinh viên Trường Đại Học Tây Nguyên đã tham gia khảo sát, tạo điều kiện
cho nhóm có thông tin và số liệu cho bài nghiên cứu khoa học.
- Nguyễn Thị Hải Yến đã giúp đỡ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo điều kiện hỗ
trợ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm báo cáo. Là cơ sở trang
bị đnhóm đủ căn cứ, khả năng để hoàn thành bài báo cáo. Xin chân
thành cám ơn cô và chúc cô thật nhiều sức khỏe để có thể dìu dắt các khóa
sau tiếp tục các công trình nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 58490434
Mc lc
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................................................... 1
PHẦN THỨ NHẤT ................................................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU (ĐẶT VẤN ĐỀ) ..................................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.1. Thực trạng về khoảng cách thế hệ ......................................................................................... 4
1.2. Tính lịch sử của vấn đề ........................................................................................................... 5
1.3. Tính cấp thiết của vấn đề ....................................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................... 7
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 7
3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................................. 7
3.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................................................. 7
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 7
4.1. Phạm vi về thời gian ............................................................................................................... 7
4.2. Phạm vi về không gian ............................................................................................................ 7
4.3. Phạm vi về nội dung ................................................................................................................ 7
PHẦN THỨ HAI .................................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................................................. 9
1. Khái niệm khoảng cách thế hệ ...................................................................................................... 9
2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trước ...................................................................... 11
3. Đặc điểm của các thế hệ ............................................................................................................... 12
3.1. Thế hệ Baby Boomer ............................................................................................................ 12
3.2. Thế hệ Xers (Gen X) ............................................................................................................. 14
3.3. Millenials (Thế h Y) ............................................................................................................... 16
3.4. Thế h Z .................................................................................................................................. 19
4. Vai trò ca khong cách thế h ..................................................................................................... 24
4.1. To ra s đa dạng và phong phú cho xã hi .......................................................................... 24
4.2. Tạo ra suy nghĩ mới và đổi mi ............................................................................................. 25
4.3. Góp phn ci thiện đời sng và phát trin ca xã hi .......................................................... 25
4.4. To ra nhu cu giáo dục và đào tạo ....................................................................................... 25
5. Ni dung vấn đề nghiên cu ......................................................................................................... 25
5.1. Khong cách v công ngh ..................................................................................................... 25
5.2. Khoảng cách về giáo dục ...................................................................................................... 28
5.3. Khoảng cách về giải trí ......................................................................................................... 29
5.4. Khoảng cách về giá trị .......................................................................................................... 31
lOMoARcPSD| 58490434
5.5. Khoảng cách về quan điểm chính trị ................................................................................... 32
5.6. Khoảng cách về lối sống ....................................................................................................... 33
PHẦN THỨ BA .................................................................................................................................... 34
ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 34
1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................... 34
2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 35
2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................................................... 35
2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................................. 35
2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................... 35
2.4. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................................. 36
2.5. Phương pháp tổng hợp ......................................................................................................... 36
PHẦN THỨ TƯ ................................................................................................................................... 37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................................. 37
1. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 37
1.1. Mô tả mẫu khảo sát............................................................................................................... 37
2. Đánh giá – nhận xét về khoảng cách thế h ............................................................................... 50
2.1. Kết quả đạt được ................................................................................................................... 50
2.2. Những hạn chế đối với đề tài..........................................................................................41
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................................41
3. Đề xuất giải pháp....................................................................................................................41
PHẦN THỨ NĂM..............................................................................................................................44
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................44
1. Kết luận...................................................................................................................................44
2. Hạn chế của đề tài...................................................................................................................44
Tài liệu tham
khảo..............................................................................................................................45
lOMoARcPSD| 58490434
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU (ĐẶT VẤN ĐỀ)
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1.Thực trạng về khoảng cách thế hệ
Khái niệm khoảng cách thế hệ đã tồn tại từ lâu nhưng trong những năm gần đây
đã trở nên nổi bật hơn trong hội chúng ta và hiện đang được coi giải
quyết như một vấn đề lớn của xã hội chúng ta. Khoảng cách thế hệ theo định nghĩa
được coi là sự khác biệt giữa lựa chọn, quan điểm, nhận thức cá nhân của các thế
hệ khác nhau dẫn đến xung đột, khoảng cách giữa các thành viên trong gia đình.
không chỉ ảnh hưởng đến các mối quan hệ mà còn cả các hoạt động hàng ngày
do sự tiến bộ của công nghệ mới và thiếu sự giao tiếp giữa thế hệ trẻ thế hệ lớn
tuổi. Khoảng cách thế hệ đã tạo nên sự rạn nứt trong các mối quan hệ gia đình.
Mỗi thế hệ trải qua các thời kỳ lịch sử, chính trị, văn hóa, xã hội khác nhau, hình
thành nên những thế giới quan khác nhau, biểu hiện nét qua quan niệm sống
các hoạt động sống trong gia đình. Lối sống của mỗi thế hệ vừa nhân chứng,
vừa là hiện thân cho những đặc điểm xã hội mà họ đang sống.
Khi nhìn nhận, đánh giá các thế hệ trẻ, các thế hệ đi trước thường xem xét thế hệ
này trong một cái “khung” chung, trong đó phần nghiêng về yếu tố tiêu cực
trong lối sống với các đặc điểm như: lười làm, ham chơi, thích hưởng thụ, đề cao
giá trị vật chất, phụ thuộc vào công nghệ, quay lưng với các giá trị văn hóa truyền
thống,…
Trong khi đó, thế hệ trẻ lại cái nhìn, sự đánh giá về thế hệ trước theo những
tiêu chí, quan điểm của riêng họ. nhiều ý kiếm cho rằng những thế hệ trước
bảo thủ, lạc hậu, trình độ công nghệ thông tin kém, khó tính, hoài cổ,… Sự mâu
thuẫn này tạo nên những va chạm giữa các thế hệ với nhau trong cùng một gia
đình
lOMoARcPSD| 58490434
1.2.Tính lịch sử của vấn đề
Năm 1928, trước Đệ Nhị Thế Chiến, Karl Mannheim đã giới thiệu "thuyết thế hệ"
(Theory of generations) hoặc thể gọi "XH học thế hệ" (sociology of
generations) và đến năm 1952 mới được đưa đến Mỹ và công bố rộng rãi ra toàn
thế giới bằng khảo luận "các vấn đề thế hệ" (The Problems of Generations). Bước
phát triển của Karl Mannheim so với triết học, các tiếp cận triết họ, hội học
trước đó chỗ trước đó người ta cái nhìn tương đối đơn giản về thế hệ dụ
như những duy thế hệ trước đó kđơn giản như giữa con cái và cha mẹ sau
đó là thế hệ trẻ tuổi và thế hệ lớn tuổi. Ở phương đông đối với Mạnh Tử thì cũng
tương tự với cha mẹ con cái nhưng còn thêm mối quan hệ giữa thầy
trò. Kiểu tư duy thế hệ này bao giờ cũng là người già và người trẻ, thường người
già đại diện kinh nghiệm, sự thông thái còn người trẻ thì cần phải học hỏi, cần
phải vâng lời người lớn tuổi hơn. Bằng việc chi tiết hóa hệ thống hóa cách
duy vthế hệ đã chỉ ra sự khác biệt đây không chỉ sự lớn tuổi hay nhỏ tuổi,
thiếu kinh nghiệm hay không kinh nghiệm, thông thái hay không thông thái
mỗi thế hệ chịu những ảnh hưởng hết sức khác biệt từ những sự kiện môi trường,
văn hóa, chính trị, lịch sử, kinh tế, hội tại thời điểm họ còn trẻ, đang tiếp thu
đón nhận thông tin để hình thành nên thế giới quan của mình đặc biệt hơn
là nhữnh sự kiện họ có cơ hội để tham gia một cách chủ động. Vậy những sự kiện
xung quanh xảy ra vào thời điểm vào những thời điểm người trẻ còn đang phát
triển và còn đang tiếp thu nó sẽ xác định những trải nghiệm chung của một cộng
đồng với những độ tuổi ở đây là gần tương tự nhau nên tạo ra một thứ được gọi là
“Shared Social Consciousness” (Tư duy cộng đồng chung) từ đó xác định được
phần nào những duy, tư tưởng, tầm nhìn, triết sống của một cộng đồng tuổi
đó và hoàn cảnh, tình huống, các sự kiện lịch sử mà đã đặt những nhóm người trẻ
vào một vị trí duy vị trí triết học c định thì được gọi Generational
Locations”. Thay chỉ với cái duy thế người già, người trẻ, cha mẹ, con cái,
thầy cô, học trò thì mỗi cái hoàn cảnh lịch sử khác nhau tại các thời điểm mà một
lOMoARcPSD| 58490434
nhóm các thế hđang phát triển stạo ra mỗi nhóm thế hệ khác nhau mà không
chắc chắn là thế hệ nào sẽ giỏi hơn hay là có tầm nhìn hơn là thế hệ nào.
1.3.Tính cấp thiết của vấn đề
Ngày nay, xuất hiện kiểu tư duy cảm, củng cố niềm tin không có căn cứ nhưng
ăn sâu vào tưởng của không chỉ Việt Nam còn rất nhiều nơi trên thế giới.
Không khó để bắt gặp người lớn nói như thế này “bọn trẻ bây giờ quá yếu đuối,
ăn với học cũng trầm cảm, tự tử là ngu dốt, hèn nhát. Thế hệ trước tao 15-16 tuổi
nuôi cả gia đình…”. Nhiều người đổ thừa cho nền điện ảnh, cho rằng việc xem
phim ảnh quá nhiều lãng mạn a cái chết,… Đây kiểu duy khinh thường thế
hệ sau đến mức độ gọi thượng đẳng”, đã được củng cố bởi các nhà bản.
Đặng Lê Nguyên nói “dân thành phố và các thế hệ trẻ ngày nay quá yếu ớt,
mới áp lực một chút đã phải giảm stress, phải tìm kiếm sự cân bằng, nếu vậy
không phát triển được” một vài nhà bản khác cũng ý tương tự. đặc
biệt nhóm Millenial Gen Z, Gen C vẫn đang còn là nạn nhân của kiểu tư tưởng
này, và nếu cứ giữ như thế thể sẽ đến lượt Gen alpha cũng sẽ nhận những lời
công kích tương tự. Ngược lại thì vẫn nhiều duy của thế hệ trẻ hơn xem rằng
thế hệ trước lạc hậu, cổ hũ, bỏ qua những giá trị văn hóa truyền thống. Điều này
tạo ra sự va chạm về hành động, duy của các thế hệ với nhau khiến cho vấn đề
này thật sự cấp thiết và cần thiết phải chỉnh sửa.
Một vấn đề khác là những biến đổi nhanh chóng của hội đang làm cho một bộ phận
không nhỏ người già cảm thấy thiếu được tôn trọng hơn trước đây. Ý thức về tự do
nhân của các thành viên gia đình ng lên, trong một chừng mực nhất định đã làm cho
mối quan hệ ông - cha mẹ - con cháu không thuận chiều như trước đây m tăng
những mâu thuẫn xung đột thế hệ. Điều tra Gia đình Việt Nam 2006 cho biết
khoảng 1/10 số ý kiến từ các hộ gia đình có 3 thế hệ chung sống thừa nhận có sự không
thống nhất về các vấn đề lối sống sinh hoạt, ch quản lý tiền và tiêu tiền, cách thức m
ăn phát triển kinh tế gia đình, phương pháp giáo dục con cháu. Sự bất đồng này
có thể là môi trường nảy sinh những mâu thuẫn gia đình và làm cho mối quan hệ ông bà
- con cháu bị kém đi.
lOMoARcPSD| 58490434
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm tìm hiểu các yếu tố nguyên nhân chính của vấn đề này nhằm cố
gắng tìm ra một số giải pháp nhằm phần nào giảm bớt ảnh hưởng ngày càng
tăng của nó đối với các xung đột nảy sinh giữa các thế hệ khác nhau.
- Nhằm thay đổi thế giới quan, duy, nhận thức của từng nhân trong việc
tạo nên những khoảng cách giữa các thế hệ.
- Nhằm giúp thế hệ trẻ chấp nhận, gìn giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa tốt của
các thế hệ đi trước.
- Nhằm giúp hạn chế bớt rào cản được tạo nên bởi không thể tìm được tiếng
nói chung giữa các thế hệ.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Khoảng cách giữa các thế hệ trong xã hội.
3.2.Đối tượng khảo sát
Sinh viên trường Đại Học Tây Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện nghiên cứu được nhóm thực hiện từ ngày 25/10/2023 đến
ngày 21/11/2023.
4.2.Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu được nhóm thực hiện tại trường Đại Học Tây Nguyên, số 567
Lê Duẩn, phường Eatam, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
4.3.Phạm vi về nội dung
- Đặc điểm về khoảng cách thế hệ
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách thế hệ của sinh viên trường Đại
Học Tây Nguyên.
lOMoARcPSD| 58490434
- Giải pháp nhằm rút ngắn khoảng cách thế hệ của sinh viên trường Đại Học
Tây Nguyên.
lOMoARcPSD| 58490434
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm khoảng cách thế hệ
Khoảng cách thế hệ là một khái niệm mô tả sự khác biệt về giá trị, niềm tin, cách
suy nghĩ, lối sống truyền thống giữa những thế hệ khác nhau. Khoảng cách này
thể bắt nguồn từ chênh lệch về tuổi tác, kinh nghiệm, văn hóa, giáo dục công
nghệ. điều này, những vấn đề mà một thế hệ quan tâm thể khác so với những
thế hệ trước hoặc sau. Khoảng cách thế hệ thể gây ra sự phân cách mâu
thuẫn giữa các thế hệ và cần được giải quyết thông qua sự hiểu biết, tôn trọng và
chia sẻ thông tin.
Theo Karl Mannheim, khoảng cách giữa các thế hệ sự khác biệt không chỉ
tuổi tác, kinh nghiệm, thông thái, mỗi thế hệ chịu ảnh hưởng hết sức khác biệt
về chính trị, môi trường, lịch sử, văn hóa tại môi trường trong giai đoạn hình thành
thế giới quan, đặc biệt là những sự kiện tham gia chủ động, xác định trải nghiệm
chung của cộng đồng ở những người có độ tuổi tương tự nhau trong tư duy cộng
đồng chung” (shared social consciousness).
Khoảng cách thế hệ theo định nghĩa được coi là sự khác biệt giữa lựa chọn, quan
điểm, nhận thức nhân của các thế hệ khác nhau dẫn đến xung đột, khoảng cách
giữa các thành viên trong gia đình. Nó không chỉ ảnh hưởng đến các mối quan hệ
mà còn cả các hoạt động hàng ngày do sự tiến bộ của công nghệ mới và thiếu s
giao tiếp giữa thế hệ trẻ và thế hệ lớn tuổi. (Mehak Aggarwal - 2017, Generation
Gap: An Emerging Issue of Societ, International Journal of Engineering
Technology Science and Research).
Khoảng cách thế hệ đề cập đến sự khác biệt, khoảng cách hoặc xung đột giữa trẻ
vị thành niên và cha mẹ chúng về các giá trị, thái độ và khuôn mẫu hành vi. Vấn
đề khoảng cách thế hệ phổ biến. ít nhiều đã tồn tại hầu hết các xã hội
mọi thời đại. Bởi vì cha mẹ là người truyền thống và bảo thủ, trong khi lớp trẻ thì
lOMoARcPSD| 58490434
hiện đại nổi loạn. Do sự khác biệt vbản chất này giữa con cái cha mẹ, xung
đột xảy ra giữa hai thế hệ, hơn nữa còn từ quan điểm xã hội học. Trẻ em thường
lớn lên trong một nền văn hóa khác với nền văn hóa của cha mẹ chúng. Mọi người,
kể cả người lớn và người gđều nhận thức được sthay đổi hội nhanh chóng,
nhưng người lớn lại không quan tâm đến sự thay đổi xã hội nhanh chóng này khi
họ tiếp xúc với trẻ em. Do đó, do không hiểu được xã hội bầu không kxã hội
đã thay đổi nơi con cái họ lớn lên, cha mẹ thường áp đặt các quy tắc hành vi
xã hội của thế hệ họ. Điều này chắc chắn dẫn đến các vấn đề về khoảng cách thế
hệ. (Sridevi K. Patil, 2014).
Theo Investopia, khoảng cách thế hệ đề cập đến khoảng cách ngăn cách niềm tin
hành vi của các thành viên thuộc hai thế hkhác nhau. Cụ thể hơn, khoảng
cách thế hệ có thể được sử dụng để mô tả sự khác biệt trong suy nghĩ, hành động
sở thích của các thành viên thuộc thế htrẻ so với thế hệ lớn tuổi. "Khoảng
cách thế hệ là sự khác biệt trong giá trị, niềm tin, sự hiểu biết và quan điểm giữa
các thế hệ khác nhau, do ảnh hưởng của hội, văn hóa và lịch sử." Lương Văn
Hải (2010).
Khoảng cách thế hệ là một khái niệm hàm ý sự khác biệt to lớn về tâm lý, xã hội
văn hóa cái nhìn sâu sắc kiến thức, niềm tin, nhận thức, kỳ vọng, định
hướng giá trị hành vi. Khuôn mẫu giữa hai thế hệ trong một hội (
Mansournejad,2003).
Khoảng cách thế hệ được sinh ra định nghĩa dựa trên những sự khác biệt do
chính trị, văn hóa thời đại ảnh hưởng đến mỗi nhân trong từng thế hệ. Thuật
ngữ Khoảng cách thế h- Generation gap xuất hiện lần đầu phổ biến vào
khoảng cuối những năm 1960 đầu những năm 1970. Vào khoảng thời gian này,
người ta bắt đầu để ý tới sự khác biệt giữa thế hệ trẻ và những người lớn tuổi hơn
họ. Tiêu biểu thế hệ Baby Boomers lúc bấy giờ phản ánh sự tách biệt to lớn
trong suy nghĩ tưởng so với thế hệ cha mcủa họ. Nguyên nhân sự hình
thành của generation gap thời điểm này được cho thanh thiếu niên nhu
cầu được bày tỏ quan điểm xây dựng hệ giá trị khác với cha mẹ họ, nhằm trở
lOMoARcPSD| 58490434
nên độc lập tạo bản sắc riêng. Tuy nhiên bố mẹ lại không nhận thức được sự
khác biệt đáng kể giữa mình các con. Ngược lại, họ thiên hướng cần được
kết nối với con cái của mình. Điều này càng làm cho khoảng cách thế hệ được nới
rộng tiếp diễn về sau. Có thể nói generation gap bắt nguồn từ sự khác biệt giữa
các thành viên trong những gia đình hạt nhân và dần mở rộng ra toàn xã hội.
phảng phất trong mọi mặt từ quan điểm chính trị, giá trị, tính cách, thị hiếu âm
nhạc, đến hành vi tiêu dùng.
2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trước
Như trong nghiên cứu của Choong Yong Heng Rashad Yazdanifard (2013) ,
do hoàn cảnh, văn hóa kinh nghiệm khác nhau nên nó tạo ra những kiểu thế hệ
khác nhau. Mỗi thế hệ đều được những khả năng, giá trị, điểm mạnh điểm
yếu khác nhau và vì mỗi thế hệ đều phong cách nền tảng giao tiếp riêng biệt
nên trong lực lượng lao động đa thế hệ này chỉ biết rất ít cách giao tiếp hoặc cách
tiếp cận giao tiếp của thế hệ riêng sẽ tạo ra nhiều hiểu lầm xung đột. Một nghiên
cứu khác của Suad MAS AI-Lawati (2019) nhằm hiểu suy nghĩ của thanh niên
liên quan đến giới tính, trình độ đại học và thành tích dựa trên bảng câu hỏi để đo
lường nhận thận thức của sinh viên về khoảng cách thế hệ họ thấy rằng đặc
điểm về tính cách, trình độ thông tin, thông tin kỹ thuật, phong cách sống, chuẩn
mực xã hội, giá trị văn hóa, giá trị công việc và giá trị công việc là những yếu tố
góp phần tạo nên khoảng cách thế hệ họ cho rằng Đặc điểm tính cách, thông
tin công nghệ, giá trị công việc và phong cách sống chính yếu tố then chốt nhất
tạo ra sự khác biệt giữa các thế hệ do môi trường toàn cầu, nền kinh tế thông tin,
cách mạng công nghệ và thời đại họ đang sống. Họ chỉ ra tác động về mặt tâm
tự do quyết định từ thế hệ này lên thế hệ kia gây ảnh hưởng sâu sắc trong
gia đình, đặc biệt với thế hệ trẻ ngày nay ngày càng nhạy cảm hơn về các vấn đề
gia đình. Hay theo Myers và Sadaghiani (2010) Có khoảng cách thế hệ lớn giữa
thanh niên và thế hệ lớn tuổi về gtrị công việc. Kết quả cho thấy thế hệ trẻ thích
cân bằng giữa công việc và cuộc sống, thời gian làm việc linh hoạt, tập trung vào
sự phát triển bản thân cũng như thăng tiến trong sự nghiệp thích nghỉ nghơi
lOMoARcPSD| 58490434
hơn là hình thức trong công việc. Phát hiện này đồng ý với các nghiên cứu trước
đây; thế hệ lớn tuổi đã phải hy sinh rất nhiều để làm việc thêm nhiều giờ hơn, kiên
nhẫn chờ đợi được thăng chức vì sự nghiệp là một phần thiết yếu tạo nên bản sắc
của họ. Ngược lại, thế hệ trẻ lại cực kỳ tự tin vào khả năng của mình không
cần nỗ lực để chứng tỏ bản thân; họ m kiếm những vai trò chủ chốt lãnh đạo
từ rất sớm tại nơi làm việc. Điều này khiến thế hệ lớn tuổi trở nên thất vọng
tạo ra sự phức tạp, xung đột giữa họ.
Stepanova (2014) khuyến nghị các thế hệ nên thiết lập duy trì ý thức về bản
sắc với nhau cũng như tiếp nối những trải nghiệm văn hóa dân tộc. Choi và cộng
sự (2008) đã nghiên cứu các cơ chế qua đó sự bất hòa về văn hóa giữa các thế
hệ góp phần gây ra các hành vi vấn đề, đặc biệt liệu dự đoán được sự
xuất hiện của xung đột giữa cha mẹ con cái hay không, liệu những xung đột
này có tác động trực tiếp đến các hành vi vấn đề của giới trhay không và cuối
cùng liệu sự gắn kết tích cực có xảy ra hay không. với cha mẹ có thể hòa giải tác
động của những xung đột này lên hành vi có vấn đề của thanh thiếu niên. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng sự bất hòa về văn hóa giữa các thế hệ có thể dự đoán các
hành vi có vấn đề bằng cách gia tăng xung đột giữa cha mẹ con cái, và do đó
dẫn đến mối liên kết tích cực giữa cha mẹ con cái yếu đi (Choi cộng sự,
2008). Các tác giả gợi ý rằng những biện pháp can thiệp nhắm vào nhận thức của
giới trẻ về khoảng cách văn hóa giữa các thế hệ sẽ giúp họ giải quyết xung đột và
hỗ trợ họ củng cố mối quan hệ với cha mẹ.
3. Đặc điểm của các thế h
3.1.Thế hệ Baby Boomer
Baby Boomer thuật ngữ chỉ những người được sinh ra trong khoảng tnăm
1946 đến năm 1964. Baby Boomer generation chiếm một phần khá lớn trong dân
số của nhiều quốc gia, đặc biệt các nước phát triển. Chỉ riêng Hoa Kỳ, các
boomer bao gồm 76 triệu người thời bấy giờ và đã chiếm 21.9% tổng dân số hiện
tại, theo số liệu năm 2019. Đến năm 2022, baby boomers là những người đang ở
độ tuổi xế chiều, từ 58-76 tuổi. Họ đa số đã về hưu hoặc vẫn giữ những vị trí quan
lOMoARcPSD| 58490434
trọng ở doanh nghiệp, cơ quan của họ. Có những người có thể đã ở bên kia sườn
dốc của cuộc đời.
Nguyên nhân đằng sau sra đời của baby boomers gì? Sở thế hệ này được
đặt tên này do họ ra đời trong giai đoạn Bùng nổ dân số, hay Bùng nổ trẻ sơ sinh.
Nhiều nhà sử gia cho rằng hiện tượng boomer xảy ra bởi sau Đệ Nhị Thế Chiến,
con người cảm nhận cuộc sống sẽ sung túc hơn. Nhiều người bắt đầu xây dựng
gia đình sau khi chiến tranh bom đạn đã qua đi, để lại sự yên bình sau nhiều năm
tháng cơ cực.
Đặc điểm tính cách của Baby Boomer
Những đặc điểm sau đây ở đa số những người thuộc Baby Boomer:
- Tự tin: Thế hệ Boomer có sự tự tin về bản thân cũng như khả năng của họ.
Họ có sức ảnh hưởng lớn mạnh tới văn hoá, kinh tế, mi thứ của thế hệ sau
và htin rằng cần mẫn, chăm chỉ là mấu chốt tạo nên sự khác biệt. Theo số
liệu của LinkedIn về Sự Tự Tin của Đội ngũ Lao động, những Boomer còn
đang tìm việc làm còn tự tin họ sẽ được nhận việc hơn cả Gen X, Gen Y,
và Gen Z.
- Coi trọng các mi quan hệ: Quá trình trưởng thành phần nào định hình tính
cách này của Baby Boomers. Nhờ sphát triển kinh tế sự gia tăng của
các bộ luật lao động, họ dần có nhiều thời gian hơn cho gia đình và bạn bè.
Càng lớn tuổi, họ càng muốn thêm hội được gần gũi với những người
thân thuộc mà họ yêu quý.
- Tháo vát: Trong suốt những năm tháng trưởng thành, Baby Boomers biết
cách tạo dựng những cái mới từ những thứ nhỏ nhặt nhất. Họ thể sửa
chữa, tạo dựng mọi thtừ bàn tay trắng. Họ một tay cải tiến khung cảnh
hoang tàn sau chiến tranh thành cuộc sống sung túc, yên bình cho những
thế hệ sau. Những việc người lớn tuổi thường làm như ông nội gọt dũa một
khối gỗ nhẹ hình vuông thành một hình tròn hoàn hảo, hoặc ngoại nấu
những món ăn phức tạp nhất trên chiếc bếp than bé nhỏ, có thể sẽ thấu hiểu
sự khéo tay, tháo vát khó diễn tả của thế hệ Boomer.
lOMoARcPSD| 58490434
Baby Boomer Generation chính là bậc tiền bối trong truyền thuyết. Ngày nay, thế
hệ này đang dần đi vào giai đoạn nghỉ hưu, nghỉ ngơi, nhường chỗ cho sự phát
triển của thế hệ mới. Boomer những người tự tin, tháo vát, gánh vác trên vai
trách nhiệm to lớn với cái trò những người mở ra kỷ nguyên mới của con người.
lối sống của họ có rất nhiều khác biệt với giới trẻ, ta không thể gạt đi sự thật
rằng họ những người dẫn dắt cho sự thịnh vượng của thế giới hiện đại. Một vài
biểu tượng thời đại thuộc thế hệ Baby Boomer phải kể đến như: Michael Jackson,
Barack Obama, Donald Trump, Steve Jobs, Bill Gates,
Whitney Houston, Jonny Depp, Tom Hank, Rowan Atkinton, Robin Williams,
Michael Jordan,…
3.2.Thế hệ Xers (Gen X)
Thế hệ X (Generation X) những người được sinh ra trong khoảng thời gian từ
năm 1965 đến năm 1980. Mỗi thế hệ sở hữu những đặc điểm tính cách riêng do
ảnh hưởng tnhững sự kiện gắn liền với quá trình trưởng thành của họ. Những
sự kiện định nh thế hệ X bao gồm Chiến tranh Lạnh và sự gia tăng của điện
toán. Họ chính là thế hệ đầu tiên được tiếp xúc với công nghệ thông tin như cáp
truyền hình, Internet, và máy tính cá nhân.
Cụm từ Gen X lần đầu nhắc đến bởi một nhiếp ảnh gia Thế Chiến II tên Robert
Capa. Tuy vậy, nó chỉ trở nên phổ biến sau khi tiểu thuyết “Generation X: Tales
for an Accelerated Culturecủa tác giả Douglas Coupland được xuất bản vào năm
1991. Mặt khác, Generation X tượng trưng cho những người ra đời giữa giai đoạn
Phong trào Dân quyền. Tương truyền rằng cái tên này được lấy cảm hứng từ nhân
vật biểu tượng của Dân quyền Malcolm X.
Generation X ra đời khi đất nước còn phải trải qua nhiều khó khăn do chiến tranh.
Họ lớn lên khi công nghệ tiên tiến mới chập chững phát triển. Thế nhưng, tuổi trẻ
của họ lại là thứ nhiều người của thế hệ sau này mơ ước.
lOMoARcPSD| 58490434
3.2.1. Đặc điểm tính cách của thế hệ X
Gen X những thói quen của thế hệ cũ. họ dùng mạng hội, họ vẫn thích
nghe radio, đọc báo, xem TV. Trong khi Baby Boomer đã dần nghỉ hưu, còn
Gen Y thì đang cố gắng an cư lạc nghiệp; Gen X đã sẵn trong mình mt nguồn
tri thức phong phú được bồi đắp qua thời gian để có thể đóng góp cho công việc.
Những giá trị cốt lõi trong cả đời sống hàng ngày và sự nghiệp của thế hệ X bao
gồm: sự độc lập, cân bằng công việc – cuộc sống, sự linh hoạt, công nghệ, tính
thực tiễn.
3.2.1.1. Độc lập trong công việc
Gen X luôn tìm kiếm sự độc lập bởi họ đã quen tự chăm sóc bản thân trong suốt
quá trình trưởng thành. Họ yêu tự do nhưng không quên đặt trách nhiệm lên hàng
đầu. Thực tế, họ thường tự mình tìm cách giải quyết mỗi khi có vấn đề khó khăn.
Trong công việc, những người thuộc Gen X thích làm việc với càng ít sự giám sát
càng tốt. Một công việc cho phép họ theo đuổi chủ nghĩa độc lập sẽ giúp họ dễ
dàng thành công hơn.
3.2.1.2. Cân bằng giữa công việc và cuộc sống
Gen X chỉ cảm thấy hài lòng khi họ cân bằng được thời gian dành cho sự nghiệp
và thời gian dành cho gia đình, sở thích cá nhân. Lớn lên trong những năm 80 khi
đời sống kinh tế rất khó khăn, giờ đây hmuốn một công việc ổn định giúp
họ có vốn kinh tế vững chắc, đủ để an hưởng tuổi già. Gen X là một nhóm thế hệ
rất có học thức. Nếu có thể tìm được đam mê và biến nó thành sự nghiệp lâu dài,
họ sẽ có được sự cân bằng trong cuộc sống – công việc họ muốn.
3.2.1.3. Linh hoạt và thoải mái
Gen X còn được công nhận là thế hệ có tư tưởng “làm ra làm, chơi ra chơi” (work
hard, play hard). Họ có thể tập trung cao độ khi làm việc. Nhưng khi giờ làm việc
kết thúc, họ sbỏ mọi âu lo để nghỉ ngơi, thư giãn, dành thời gian suy ngẫm.
Thế hệ X sẽ thích những công việc với lịch trình linh hoạt và được hưởng các lợi
ích như được tiền thưởng, cổ phiếu, thẻ quà tặng dưới dạng tiền mặt… Khả năng
lOMoARcPSD| 58490434
thích nghi cũng chính là điểm mạnh của Gen X trong công việc. Họ có thể nhanh
chóng học và ứng biến trước bất kỳ yêu cầu hay phương pháp làm việc mới nào.
3.2.1.4. Tiếp cận công nghệ
Gen X được chứng kiến thế giới trước và sau khi có sự bùng nổ của mạng xã hội,
điện thoại thông minh… Họ lớn lên khi máy tính nhân mới được phát minh.
thời này giúp những người thuộc thế hệ X thích nghi với những bước tiến
kinh điển của công nghệ, tuổi trẻ của họ lại ít bị phụ thuộc vào công nghệ hơn
nhiều so với Gen Y Gen Z. Tuy nhiên, họ vẫn có thể thoải mái dùng nhiều loại
thiết bị điện tử từ điện thoại đến máy tính bảng, máy tính bàn… Môi trường làm
việc các loại thiết bị giúp hiệu suất công việc nhanh cao hơn sẽ hấp dẫn
được các Gen X.
Thế hệ X cái nôi của nhiều CEO lớn, khoảng 68% CEO của các tập đoàn lọt
danh sách Fortune 500 người của thế hệ X. Các cấp phó chỉ đứng sau CEO, các
doanh nhân, giáo thành đạt, nổi tiếng cũng rất nhiều Gen X. Khoảng 55%
các nhà sáng lập startup cũng nằm trong độ tuổi này. Các thành viên thế hệ X đang
ở giai đoạn giữa của sự nghiệp và có khả năng đây là những năm thu nhập của họ
đang ở đỉnh cao.
Baby Boomer truyền thống hơn nhiều so với Gen Y, và Gen Y thế hệ ưa chuộng
sự phóng khoáng. đây, Gen X chính sự pha trộn giữa cái cũ cái mới. Họ
là điểm giao thoa của hai thế hệ rất đông người và có hướng phát triển hoàn toàn
khác nhau.
thể thấy thế hệ X một lớp người tự chủ, linh động, và luôn một thành
công nhất định một khi xác định được đam mê của bản thân. Họ có thể không cần
đến danh tiếng, nhưng những cống hiến âm thầm của họ làm họ trthành một
phần không thể thiếu trong mọi công việc cuộc sống. Các biểu tượng thuộc thế
hệ X phải kể đến như: Elon Musk, Linus Torvalds, Kobe Bryant,…
3.3.Millenials (Thế hệ Y)
Thế hệ Y hay Millenials là những người được sinh ra trong khoảng từ năm 1981
đến năm 1996. Tại Việt Nam, thế hệ Y ra đời và lớn lên trong giai đoạn đất nước
lOMoARcPSD| 58490434
chuyển mình ng sự thăng tiến của công nghệ, mạng hội, truyền thông.
vậy, họ có một lượng tri thức tương đối vững chắc so với các thế htrước. Cái tên
Gen Y Millenials bắt nguồn từ việc họ được sinh ra trong giai đoạn chuyển giao
thiên niên kỷ. Thực chất, phải mất vài năm để các nhà xã hội học và tiến sĩ quyết
định được một cái tên cho từng thế hệ. William Strauss và Neil Howe là đồng tác
giả của thuyết hệ Strauss-Howe, cách họ đặt tên thế hệ Millennials” đã
được công nhận rộng rãi. Mặt khác, trong tiếng Anh, ký tự Y phát âm tương tự từ
“Why” (Tại sao). Điều này đại diện cho một thế hệ luôn khát khao
khám phá. Đây cũng có thể là lý do họ được gọi là Gen Y.
3.3.1. Đặc điểm tính cách
Được tiếp xúc với công nghệ từ sớm và va chạm với nhiều nền n hoá khác biệt,
Gen Y sự tự tin đặc trưng nền tảng kiến thức tốt. Những đặc điểm tính cách
họ sở hữu làm họ trở nên khác biệt so với các thế hệ đi trước.
3.3.1.1. Giỏi công nghệ
Gen Y trưởng thành trong giai đoạn suy thoái kinh tế, sự khởi đầu của công nghệ
thông tin, toàn cầu hoá. Họ phải làm quen với rất nhiều đổi mới cho tới hiện
tại. Không có gì lạ khi đa phần họ đều dễ dàng làm quen với công nghệ mới hơn
so với Gen X.
3.3.1.2. Thích tìm tòi
Millennials là thế hệ hiếu kì nhất trong lực lượng lao động ngày nay. Trong công
việc và cả cuộc sống thường ngày, họ luôn muốn tìm hiểu và thu nạp những kiến
thức, knăng mới. Đây cũng do khiến thế hệ Y được các nhà tuyển dụng,
các sếp và nhân viên trọng dụng. Với họ, kiến thức là vô hạn và không bao giờ là
quá muộn để học thêm về nó.
3.3.1.3. Coi trọng gia đình
Hầu hết những thành viên thế hệ Y sẽ đặt gia đình lên trên sự nghiệp. Họ thường
người tiếng nói trong gia đình trân quý những giây phút được bên những
lOMoARcPSD| 58490434
người họ yêu thương. Những người còn độc thân hoặc chưa con ng luôn
muốn được gần gũi với họ hàng và những người thân thích.
3.3.1.4. Muốn cân bằng công việc cuộc sống
So với những người đi trước, thế hệ Millennials không sẵn sàng hy sinh đời sống
cá nhân để thăng tiến trong sự nghiệp. Họ dễ bị hấp dẫn bởi một môi trường làm
việc linh hoạt, cho phép họ trải nghiệm cuộc sống cùng lúc đạt được thành
công trong công việc. Đa số Generation Y sống với tôn chỉ “mọi thứ đều 50-50”.
Sự cân bằng khơi nguồn cảm hứng và giữ được lửa nhiệt huyết của họ.
3.3.2. Phong cách làm việc
Theo số liệu của TeamStage, Millennials sẽ chiếm 75% lực lượng lao động toàn
cầu tính đến năm 2025. Họ đã, đang và sẽ là thế hệ mạnh mẽ nhất cho các doanh
nghiệp trong tương lai. Những phong cách làm việc điển hình của Gen Y là
3.3.2.1. Chú trọng kết quả
Phong cách làm việc coi trọng kết quả là do Gen Y thích công việc có tính linh
hoạt. Một khi họ hoàn thành được công việc nhanh hơn thời gian dự kiến, họ sẽ
càng có động lực để làm nhiều hơn dự định.
3.3.2.2. Cần sự công nhận
Nếu Gen Y khẳng định được giá trị bản thân trong một tập thể, người khác sẽ bất
ngờ với những gì họ có thể gặt hái. Được đồng nghiệp và sếp ghi nhận có thể tạo
động lực khá lớn cho Gen Y. Sự chú ý và khen ngợi giúp một Millennial tin rằng
họ có thể làm tốt hơn kỳ vọng.
3.3.2.3. Hợp làm việc nhóm
Thay vì hoạt động riêng lẻ, các Millennial thường chọn cách làm việc nhóm. Họ
tinh thần trách nhiệm cao gắn với cộng đồng. Không ngại bước khỏi
vùng an toàn, họ cũng hay tham gia các hoạt động đoàn thể.
Thế hệ Y (Millennials) có nhiều điểm đặc biệt so với những thế hệ trước. Họ đặc
biệt nhanh nhạy với công nghệ. Họ chuyên tâm bỏ nhiều công sức vào công
lOMoARcPSD| 58490434
việc. Họ làm việc không ngơi nghỉ để đạt được mục tiêu hoàn hảo như những
họ đề ra. Thế nhưng, họ cũng những quy tắc riêng để cân bằng giữa cuộc sống,
gia đình, và sự nghiệp. Là thế hệ năng động và nhanh nhạy, họ sẽ những nhân
tố thú vị và quan trọng trong bất kỳ dự án nào.
Một số các nhân vật nổi tiếng điển hình của thế hệ Millennials có thể kể đến:
Beyoncé, Adele, Ariana Grande, Cristiano Ronaldo, Serena Williams, Taylor
Swift, Hồ Ngọc Hà, Mỹ Tâm, Hà Anh Tuấn…
3.4.Thế hệ Z
Thế hệ Z những người được sinh ra vào khoảng thời gian từ 1997 đến 2012.
Hầu hết họ là con của Gen X.
Việt Nam, Gen Z được chia thành 2 nhóm chính: Nhóm bắt đầu đi làm nhóm
vẫn phụ thuộc nhiều vào bố mẹ. Dù Gen Z chỉ chiếm khoảng 20% dân số (nhóm
sinh từ 1996 đến 2006 khoảng 13%) nhưng Gen Z đang có ảnh hưởng lớn tới đời
sống xã hội hiện nayđược xemhệ của thời đại số. Với điều kiện trẻ hóa dân
số, hiện nay Việt Nam có tới 15% người thuộc thế hệ gen Z, chiếm 25% thị phần
lao động.GenZ với sức trẻ, sáng tạo đã đóng góp rất nhiều mặt cho nền văn hóa,
kinh tế của đất nước.Trên Thế Giới, người thuộc genZ chiếm tới dân số. Đây
là con số khủng, nói lên bộ mặt trẻ trung, đầyước mơ hoài bão làm nên tương lai
mới với sự ứng dụng công nghệ hiện đại, cải thiện đời sống con người.
Những bạn trẻ thuộc Thế hệ Z lớn lên trong sự bùng nổ của công nghệ kỹ thuật
số như Internet, mạng hội, hay thiết bị di động. vậy, điều này đã tạo ra những
nhận thức mạnh mẽ của Gen Z vsức mạnh của thông tin, truyền thông đại chúng,
trải nghiệm ảo toàn cầu hóa. Có lẽ chính vì điều này mà Thế hệ Z có một đặc
điểm tính cách rất nổi bật, đó “luôn tìm kiếm tôn trọng sự thật”. Ngoài ra,
họ cũng đề cao cái tôi lớn stự do nhân, yêu thích sự tự chkể cả trong
cuộc sống lẫn tài chính. Chính những đặc điểm tính cách này khiến Gen Z được
kỳ vọng snhân tố bùng ntạo đột phá trong bất kỳ môi trường doanh nghiệp
nào.
lOMoARcPSD| 58490434
3.4.1. Đặc điểm thế hệ Z
Điều khiến Gen Z trở nên khác biệt phần “nổi trội” hơn các generation khác,
các đàn anh, đàn chị đi trước chính lối suy ngtáo bạo “dám nghĩ, dám làm”.
Theo nghiên cứu của Đại học Western Governors, nếu đặt trên bàn cân so sánh,
Gen Z thường được biết đến bởi sự khác biệt so với thế hệ anh chị” trước ở c
điểm sau:
- Mơ mộng hơn thực tế.
- Tư duy kinh doanh hơn.
- Hoạt ngôn hơn, cạnh tranh hơn.
- Mưu cầu an toàn và được bảo vệ.
- Định hướng mục tiêu tài chính và sự nghiệp rõ ràng.
- Dễ thấu hiểu đồng cảm với các vấn đề xã hội, cách biệt văn hóa, phân
biệt chủng tộc,…
- Quan tâm nhiều hơn về sức khỏe tinh thần, vấn đề tâm lý, cảm xúc,…
3.4.1.1. Thế hệ Z là thế hệ tập trung vào tài chính
Khi nói đến công việc, thế hệ Z không đặt nặng vấn đề yêu ghét như thế hệ Y. H
sẵn sàng làm những việc mang lại thu nhập ổn định và lợi ích cần thiết dù cho đó
không phải công việc mơ ước của họ. Sự khác biệt này là vì, thế hệ Y sinh ra
trong khoảng đầu thập niên 80 đầu thập niên 90, thếhệ nhận được sự quan
tâm chăm sóc đầy đủ của bố mẹ nhất. Họ hướng đến gia đình nhiều hơn,tìm kiếm
sự cân bằng giữa công việc cuộc sống. vậy, họ thích làm những công việc
thú vị,tuy kiếm ít tiền nhưng cho họ nhiều thời gian bên gia đình, cá nhân hơn là
công việc có mứclương cao nhưng bị chôn chân trong văn phòng hơn 8 tiếng mỗi
ngày. Gen Z thì lớn lên trong thời kỳ kinh tế căng thẳng, chứng kiến cha mẹ (thuộc
thế hệ X) mất dần các khoản tiết kiệm lớn. Nên họ ý thức sâu sắc rằng mình cần
phải tiết kiệm cho tương lai để nguồn tài chính vững mạnh. Họ ưu tiên ng
việc toàn thời gian hơn là bán thời gian, tập trung vào tài chính và ít lý tưởng hóa
cuộc sống. Nhưng điều này không có nghĩa Gen Z không thích tận hưởng những
họ làm ra. Chỉ là cán cân sẽ nhỉnh về tiền bạc hơn so với yêu thích. Nếu đặt câu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434 LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, làm báo cáo môn học, nhóm đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và sinh viên theo học tại Trường Đại Học
Tây Nguyên. Bằng tất cả lòng biết ơn sâu sắc, nhóm chúng tôi xin trân trọng cám ơn:
- Sinh viên Trường Đại Học Tây Nguyên đã tham gia khảo sát, tạo điều kiện
cho nhóm có thông tin và số liệu cho bài nghiên cứu khoa học.
- Cô Nguyễn Thị Hải Yến đã giúp đỡ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo điều kiện hỗ
trợ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm báo cáo. Là cơ sở trang
bị để nhóm có đủ căn cứ, khả năng để hoàn thành bài báo cáo. Xin chân
thành cám ơn cô và chúc cô thật nhiều sức khỏe để có thể dìu dắt các khóa
sau tiếp tục các công trình nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58490434 Mục lục
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................................................... 1
PHẦN THỨ NHẤT ................................................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU (ĐẶT VẤN ĐỀ) ..................................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.1. Thực trạng về khoảng cách thế hệ ......................................................................................... 4
1.2. Tính lịch sử của vấn đề ........................................................................................................... 5
1.3. Tính cấp thiết của vấn đề ....................................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................... 7
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 7
3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................................. 7
3.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................................................. 7
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 7
4.1. Phạm vi về thời gian ............................................................................................................... 7
4.2. Phạm vi về không gian ............................................................................................................ 7
4.3. Phạm vi về nội dung ................................................................................................................ 7
PHẦN THỨ HAI .................................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................................................. 9
1. Khái niệm khoảng cách thế hệ ...................................................................................................... 9
2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trước ...................................................................... 11
3. Đặc điểm của các thế hệ ............................................................................................................... 12
3.1. Thế hệ Baby Boomer ............................................................................................................ 12
3.2. Thế hệ Xers (Gen X) ............................................................................................................. 14
3.3. Millenials (Thế hệ Y) ............................................................................................................... 16
3.4. Thế hệ Z .................................................................................................................................. 19
4. Vai trò của khoảng cách thế hệ ..................................................................................................... 24
4.1. Tạo ra sự đa dạng và phong phú cho xã hội .......................................................................... 24
4.2. Tạo ra suy nghĩ mới và đổi mới ............................................................................................. 25
4.3. Góp phần cải thiện đời sống và phát triển của xã hội .......................................................... 25
4.4. Tạo ra nhu cầu giáo dục và đào tạo ....................................................................................... 25
5. Nội dung vấn đề nghiên cứu ......................................................................................................... 25
5.1. Khoảng cách về công nghệ ..................................................................................................... 25
5.2. Khoảng cách về giáo dục ...................................................................................................... 28
5.3. Khoảng cách về giải trí ......................................................................................................... 29
5.4. Khoảng cách về giá trị .......................................................................................................... 31 lOMoAR cPSD| 58490434
5.5. Khoảng cách về quan điểm chính trị ................................................................................... 32
5.6. Khoảng cách về lối sống ....................................................................................................... 33
PHẦN THỨ BA .................................................................................................................................... 34
ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 34
1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................... 34
2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 35
2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................................................... 35
2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................................. 35
2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................... 35
2.4. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................................. 36
2.5. Phương pháp tổng hợp ......................................................................................................... 36
PHẦN THỨ TƯ ................................................................................................................................... 37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................................. 37
1. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 37
1.1. Mô tả mẫu khảo sát............................................................................................................... 37
2. Đánh giá – nhận xét về khoảng cách thế hệ ............................................................................... 50
2.1. Kết quả đạt được ................................................................................................................... 50 2.2.
Những hạn chế đối với đề tài..........................................................................................41 2.3.
Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................................41 3.
Đề xuất giải pháp....................................................................................................................41
PHẦN THỨ NĂM..............................................................................................................................44
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................44
1. Kết luận...................................................................................................................................44
2. Hạn chế của đề tài...................................................................................................................44 Tài liệu tham
khảo..............................................................................................................................45 lOMoAR cPSD| 58490434 PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU (ĐẶT VẤN ĐỀ)
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1.Thực trạng về khoảng cách thế hệ
Khái niệm khoảng cách thế hệ đã tồn tại từ lâu nhưng trong những năm gần đây
nó đã trở nên nổi bật hơn trong xã hội chúng ta và hiện đang được coi và giải
quyết như một vấn đề lớn của xã hội chúng ta. Khoảng cách thế hệ theo định nghĩa
được coi là sự khác biệt giữa lựa chọn, quan điểm, nhận thức cá nhân của các thế
hệ khác nhau dẫn đến xung đột, khoảng cách giữa các thành viên trong gia đình.
Nó không chỉ ảnh hưởng đến các mối quan hệ mà còn cả các hoạt động hàng ngày
do sự tiến bộ của công nghệ mới và thiếu sự giao tiếp giữa thế hệ trẻ và thế hệ lớn
tuổi. Khoảng cách thế hệ đã tạo nên sự rạn nứt trong các mối quan hệ gia đình.
Mỗi thế hệ trải qua các thời kỳ lịch sử, chính trị, văn hóa, xã hội khác nhau, hình
thành nên những thế giới quan khác nhau, biểu hiện rõ nét qua quan niệm sống và
các hoạt động sống trong gia đình. Lối sống của mỗi thế hệ vừa là nhân chứng,
vừa là hiện thân cho những đặc điểm xã hội mà họ đang sống.
Khi nhìn nhận, đánh giá các thế hệ trẻ, các thế hệ đi trước thường xem xét thế hệ
này trong một cái “khung” chung, trong đó có phần nghiêng về yếu tố tiêu cực
trong lối sống với các đặc điểm như: lười làm, ham chơi, thích hưởng thụ, đề cao
giá trị vật chất, phụ thuộc vào công nghệ, quay lưng với các giá trị văn hóa truyền thống,…
Trong khi đó, thế hệ trẻ lại có cái nhìn, sự đánh giá về thế hệ trước theo những
tiêu chí, quan điểm của riêng họ. Có nhiều ý kiếm cho rằng những thế hệ trước
bảo thủ, lạc hậu, trình độ công nghệ thông tin kém, khó tính, hoài cổ,… Sự mâu
thuẫn này tạo nên những va chạm giữa các thế hệ với nhau trong cùng một gia đình lOMoAR cPSD| 58490434
1.2.Tính lịch sử của vấn đề
Năm 1928, trước Đệ Nhị Thế Chiến, Karl Mannheim đã giới thiệu "thuyết thế hệ"
(Theory of generations) hoặc có thể gọi là "XH học thế hệ" (sociology of
generations) và đến năm 1952 mới được đưa đến Mỹ và công bố rộng rãi ra toàn
thế giới bằng khảo luận "các vấn đề thế hệ" (The Problems of Generations). Bước
phát triển của Karl Mannheim so với triết học, các tiếp cận triết họ, xã hội học
trước đó ở chỗ trước đó người ta có cái nhìn tương đối đơn giản về thế hệ ví dụ
như những tư duy thế hệ trước đó khá đơn giản như giữa con cái và cha mẹ và sau
đó là thế hệ trẻ tuổi và thế hệ lớn tuổi. Ở phương đông đối với Mạnh Tử thì cũng
tương tự là với cha mẹ và con cái nhưng còn có thêm mối quan hệ giữa thầy và
trò. Kiểu tư duy thế hệ này bao giờ cũng là người già và người trẻ, thường người
già đại diện kinh nghiệm, sự thông thái còn người trẻ thì cần phải học hỏi, cần
phải vâng lời người lớn tuổi hơn. Bằng việc chi tiết hóa và hệ thống hóa cách tư
duy về thế hệ đã chỉ ra sự khác biệt ở đây không chỉ là sự lớn tuổi hay nhỏ tuổi,
thiếu kinh nghiệm hay không có kinh nghiệm, thông thái hay không thông thái mà
là mỗi thế hệ chịu những ảnh hưởng hết sức khác biệt từ những sự kiện môi trường,
văn hóa, chính trị, lịch sử, kinh tế, xã hội tại thời điểm họ còn trẻ, đang tiếp thu
và đón nhận thông tin để hình thành nên thế giới quan của mình và đặc biệt hơn
là nhữnh sự kiện họ có cơ hội để tham gia một cách chủ động. Vậy những sự kiện
xung quanh xảy ra vào thời điểm vào những thời điểm mà người trẻ còn đang phát
triển và còn đang tiếp thu nó sẽ xác định những trải nghiệm chung của một cộng
đồng với những độ tuổi ở đây là gần tương tự nhau nên tạo ra một thứ được gọi là
“Shared Social Consciousness” (Tư duy cộng đồng chung) từ đó nó xác định được
phần nào những tư duy, tư tưởng, tầm nhìn, triết lí sống của một cộng đồng tuổi
đó và hoàn cảnh, tình huống, các sự kiện lịch sử mà đã đặt những nhóm người trẻ
vào một vị trí tư duy và vị trí triết học xác định thì được gọi là “Generational
Locations”. Thay vì chỉ với cái tư duy thế người già, người trẻ, cha mẹ, con cái,
thầy cô, học trò thì mỗi cái hoàn cảnh lịch sử khác nhau tại các thời điểm mà một lOMoAR cPSD| 58490434
nhóm các thế hệ đang phát triển sẽ tạo ra mỗi nhóm thế hệ khác nhau mà không
chắc chắn là thế hệ nào sẽ giỏi hơn hay là có tầm nhìn hơn là thế hệ nào.
1.3.Tính cấp thiết của vấn đề
Ngày nay, xuất hiện kiểu tư duy vô cảm, củng cố niềm tin không có căn cứ nhưng
ăn sâu vào tư tưởng của không chỉ Việt Nam mà còn rất nhiều nơi trên thế giới.
Không khó để bắt gặp người lớn nói như thế này “bọn trẻ bây giờ quá yếu đuối,
ăn với học cũng trầm cảm, tự tử là ngu dốt, hèn nhát. Thế hệ trước tao 15-16 tuổi
nuôi cả gia đình…”. Nhiều người đổ thừa cho nền điện ảnh, cho rằng việc xem
phim ảnh quá nhiều lãng mạn hóa cái chết,… Đây là kiểu tư duy khinh thường thế
hệ sau đến mức độ gọi là “thượng đẳng”, đã được củng cố bởi các nhà tư bản.
Đặng Lê Nguyên Vũ có nói “dân thành phố và các thế hệ trẻ ngày nay quá yếu ớt,
mới áp lực một chút đã phải giảm stress, phải tìm kiếm sự cân bằng, nếu vậy
không phát triển được” và một vài nhà tư bản khác cũng có ý tương tự. Và đặc
biệt nhóm Millenial và Gen Z, Gen C vẫn đang còn là nạn nhân của kiểu tư tưởng
này, và nếu cứ giữ như thế có thể sẽ đến lượt Gen alpha cũng sẽ nhận những lời
công kích tương tự. Ngược lại thì vẫn có nhiều tư duy của thế hệ trẻ hơn xem rằng
thế hệ trước lạc hậu, cổ hũ, bỏ qua những giá trị văn hóa truyền thống. Điều này
tạo ra sự va chạm về hành động, tư duy của các thế hệ với nhau khiến cho vấn đề
này thật sự cấp thiết và cần thiết phải chỉnh sửa.
Một vấn đề khác là những biến đổi nhanh chóng của xã hội đang làm cho một bộ phận
không nhỏ người già cảm thấy thiếu được tôn trọng hơn trước đây. Ý thức về tự do cá
nhân của các thành viên gia đình tăng lên, trong một chừng mực nhất định đã làm cho
mối quan hệ ông bà - cha mẹ - con cháu không thuận chiều như trước đây và làm tăng
những mâu thuẫn và xung đột thế hệ. Điều tra Gia đình Việt Nam 2006 cho biết có
khoảng 1/10 số ý kiến từ các hộ gia đình có 3 thế hệ chung sống thừa nhận có sự không
thống nhất về các vấn đề lối sống sinh hoạt, cách quản lý tiền và tiêu tiền, cách thức làm
ăn và phát triển kinh tế gia đình, và phương pháp giáo dục con cháu. Sự bất đồng này
có thể là môi trường nảy sinh những mâu thuẫn gia đình và làm cho mối quan hệ ông bà - con cháu bị kém đi. lOMoAR cPSD| 58490434
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm tìm hiểu các yếu tố nguyên nhân chính của vấn đề này và nhằm cố
gắng tìm ra một số giải pháp nhằm phần nào giảm bớt ảnh hưởng ngày càng
tăng của nó đối với các xung đột nảy sinh giữa các thế hệ khác nhau.
- Nhằm thay đổi thế giới quan, tư duy, nhận thức của từng cá nhân trong việc
tạo nên những khoảng cách giữa các thế hệ.
- Nhằm giúp thế hệ trẻ chấp nhận, gìn giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa tốt của các thế hệ đi trước.
- Nhằm giúp hạn chế bớt rào cản được tạo nên bởi không thể tìm được tiếng
nói chung giữa các thế hệ.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Khoảng cách giữa các thế hệ trong xã hội.
3.2.Đối tượng khảo sát
Sinh viên trường Đại Học Tây Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện nghiên cứu được nhóm thực hiện từ ngày 25/10/2023 đến ngày 21/11/2023.
4.2.Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu được nhóm thực hiện tại trường Đại Học Tây Nguyên, số 567
Lê Duẩn, phường Eatam, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
4.3.Phạm vi về nội dung
- Đặc điểm về khoảng cách thế hệ
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách thế hệ của sinh viên trường Đại Học Tây Nguyên. lOMoAR cPSD| 58490434
- Giải pháp nhằm rút ngắn khoảng cách thế hệ của sinh viên trường Đại Học Tây Nguyên. lOMoAR cPSD| 58490434 PHẦN THỨ HAI CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm khoảng cách thế hệ
Khoảng cách thế hệ là một khái niệm mô tả sự khác biệt về giá trị, niềm tin, cách
suy nghĩ, lối sống và truyền thống giữa những thế hệ khác nhau. Khoảng cách này
có thể bắt nguồn từ chênh lệch về tuổi tác, kinh nghiệm, văn hóa, giáo dục và công
nghệ. Vì điều này, những vấn đề mà một thế hệ quan tâm có thể khác so với những
thế hệ trước hoặc sau. Khoảng cách thế hệ có thể gây ra sự phân cách và mâu
thuẫn giữa các thế hệ và cần được giải quyết thông qua sự hiểu biết, tôn trọng và chia sẻ thông tin.
Theo Karl Mannheim, khoảng cách giữa các thế hệ và sự khác biệt không chỉ ở
tuổi tác, kinh nghiệm, thông thái, mà mỗi thế hệ chịu ảnh hưởng hết sức khác biệt
về chính trị, môi trường, lịch sử, văn hóa tại môi trường trong giai đoạn hình thành
thế giới quan, đặc biệt là những sự kiện tham gia chủ động, xác định trải nghiệm
chung của cộng đồng ở những người có độ tuổi tương tự nhau trong “tư duy cộng
đồng chung” (shared social consciousness).
Khoảng cách thế hệ theo định nghĩa được coi là sự khác biệt giữa lựa chọn, quan
điểm, nhận thức cá nhân của các thế hệ khác nhau dẫn đến xung đột, khoảng cách
giữa các thành viên trong gia đình. Nó không chỉ ảnh hưởng đến các mối quan hệ
mà còn cả các hoạt động hàng ngày do sự tiến bộ của công nghệ mới và thiếu sự
giao tiếp giữa thế hệ trẻ và thế hệ lớn tuổi. (Mehak Aggarwal - 2017, Generation
Gap: An Emerging Issue of Societ, International Journal of Engineering
Technology Science and Research).
Khoảng cách thế hệ đề cập đến sự khác biệt, khoảng cách hoặc xung đột giữa trẻ
vị thành niên và cha mẹ chúng về các giá trị, thái độ và khuôn mẫu hành vi. Vấn
đề khoảng cách thế hệ là phổ biến. Nó ít nhiều đã tồn tại ở hầu hết các xã hội ở
mọi thời đại. Bởi vì cha mẹ là người truyền thống và bảo thủ, trong khi lớp trẻ thì lOMoAR cPSD| 58490434
hiện đại và nổi loạn. Do sự khác biệt về bản chất này giữa con cái và cha mẹ, xung
đột xảy ra giữa hai thế hệ, hơn nữa còn từ quan điểm xã hội học. Trẻ em thường
lớn lên trong một nền văn hóa khác với nền văn hóa của cha mẹ chúng. Mọi người,
kể cả người lớn và người già đều nhận thức được sự thay đổi xã hội nhanh chóng,
nhưng người lớn lại không quan tâm đến sự thay đổi xã hội nhanh chóng này khi
họ tiếp xúc với trẻ em. Do đó, do không hiểu được xã hội và bầu không khí xã hội
đã thay đổi nơi con cái họ lớn lên, cha mẹ thường áp đặt các quy tắc và hành vi
xã hội của thế hệ họ. Điều này chắc chắn dẫn đến các vấn đề về khoảng cách thế
hệ. (Sridevi K. Patil, 2014).
Theo Investopia, khoảng cách thế hệ đề cập đến khoảng cách ngăn cách niềm tin
và hành vi của các thành viên thuộc hai thế hệ khác nhau. Cụ thể hơn, khoảng
cách thế hệ có thể được sử dụng để mô tả sự khác biệt trong suy nghĩ, hành động
và sở thích của các thành viên thuộc thế hệ trẻ so với thế hệ lớn tuổi. "Khoảng
cách thế hệ là sự khác biệt trong giá trị, niềm tin, sự hiểu biết và quan điểm giữa
các thế hệ khác nhau, do ảnh hưởng của xã hội, văn hóa và lịch sử." Lương Văn Hải (2010).
Khoảng cách thế hệ là một khái niệm hàm ý sự khác biệt to lớn về tâm lý, xã hội
và văn hóa và cái nhìn sâu sắc và kiến thức, niềm tin, nhận thức, kỳ vọng, định
hướng giá trị và hành vi. Khuôn mẫu giữa hai thế hệ trong một xã hội ( Mansournejad,2003).
Khoảng cách thế hệ được sinh ra và định nghĩa dựa trên những sự khác biệt do
chính trị, văn hóa và thời đại ảnh hưởng đến mỗi cá nhân trong từng thế hệ. Thuật
ngữ Khoảng cách thế hệ - Generation gap xuất hiện lần đầu và phổ biến vào
khoảng cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970. Vào khoảng thời gian này,
người ta bắt đầu để ý tới sự khác biệt giữa thế hệ trẻ và những người lớn tuổi hơn
họ. Tiêu biểu là thế hệ Baby Boomers lúc bấy giờ phản ánh sự tách biệt to lớn
trong suy nghĩ và tư tưởng so với thế hệ cha mẹ của họ. Nguyên nhân sự hình
thành của generation gap thời điểm này được cho là vì thanh thiếu niên có nhu
cầu được bày tỏ quan điểm và xây dựng hệ giá trị khác với cha mẹ họ, nhằm trở lOMoAR cPSD| 58490434
nên độc lập và tạo bản sắc riêng. Tuy nhiên bố mẹ lại không nhận thức được sự
khác biệt đáng kể giữa mình và các con. Ngược lại, họ có thiên hướng cần được
kết nối với con cái của mình. Điều này càng làm cho khoảng cách thế hệ được nới
rộng và tiếp diễn về sau. Có thể nói generation gap bắt nguồn từ sự khác biệt giữa
các thành viên trong những gia đình hạt nhân và dần mở rộng ra toàn xã hội. Nó
phảng phất trong mọi mặt từ quan điểm chính trị, giá trị, tính cách, thị hiếu âm
nhạc, đến hành vi tiêu dùng.
2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trước
Như trong nghiên cứu của Choong Yong Heng và Rashad Yazdanifard (2013) ,
do hoàn cảnh, văn hóa và kinh nghiệm khác nhau nên nó tạo ra những kiểu thế hệ
khác nhau. Mỗi thế hệ đều có được những khả năng, giá trị, điểm mạnh và điểm
yếu khác nhau và vì mỗi thế hệ đều có phong cách và nền tảng giao tiếp riêng biệt
nên trong lực lượng lao động đa thế hệ này chỉ biết rất ít cách giao tiếp hoặc cách
tiếp cận giao tiếp của thế hệ riêng sẽ tạo ra nhiều hiểu lầm và xung đột. Một nghiên
cứu khác của Suad MAS AI-Lawati (2019) nhằm hiểu suy nghĩ của thanh niên
liên quan đến giới tính, trình độ đại học và thành tích dựa trên bảng câu hỏi để đo
lường nhận thận thức của sinh viên về khoảng cách thế hệ và họ thấy rằng đặc
điểm về tính cách, trình độ thông tin, thông tin kỹ thuật, phong cách sống, chuẩn
mực xã hội, giá trị văn hóa, giá trị công việc và giá trị công việc là những yếu tố
góp phần tạo nên khoảng cách thế hệ và họ cho rằng Đặc điểm tính cách, thông
tin công nghệ, giá trị công việc và phong cách sống chính là yếu tố then chốt nhất
tạo ra sự khác biệt giữa các thế hệ do môi trường toàn cầu, nền kinh tế thông tin,
cách mạng công nghệ và thời đại họ đang sống. Họ chỉ ra tác động về mặt tâm lý
và tự do quyết định từ thế hệ này lên thế hệ kia nó gây ảnh hưởng sâu sắc trong
gia đình, đặc biệt với thế hệ trẻ ngày nay ngày càng nhạy cảm hơn về các vấn đề
gia đình. Hay theo Myers và Sadaghiani (2010) Có khoảng cách thế hệ lớn giữa
thanh niên và thế hệ lớn tuổi về giá trị công việc. Kết quả cho thấy thế hệ trẻ thích
cân bằng giữa công việc và cuộc sống, thời gian làm việc linh hoạt, tập trung vào
sự phát triển bản thân cũng như thăng tiến trong sự nghiệp và thích nghỉ nghơi lOMoAR cPSD| 58490434
hơn là hình thức trong công việc. Phát hiện này đồng ý với các nghiên cứu trước
đây; thế hệ lớn tuổi đã phải hy sinh rất nhiều để làm việc thêm nhiều giờ hơn, kiên
nhẫn chờ đợi được thăng chức vì sự nghiệp là một phần thiết yếu tạo nên bản sắc
của họ. Ngược lại, thế hệ trẻ lại cực kỳ tự tin vào khả năng của mình và không
cần nỗ lực để chứng tỏ bản thân; họ tìm kiếm những vai trò chủ chốt là lãnh đạo
từ rất sớm tại nơi làm việc. Điều này khiến thế hệ lớn tuổi trở nên thất vọng và
tạo ra sự phức tạp, xung đột giữa họ.
Stepanova (2014) khuyến nghị các thế hệ nên thiết lập và duy trì ý thức về bản
sắc với nhau cũng như tiếp nối những trải nghiệm văn hóa dân tộc. Choi và cộng
sự (2008) đã nghiên cứu các cơ chế mà qua đó sự bất hòa về văn hóa giữa các thế
hệ góp phần gây ra các hành vi có vấn đề, đặc biệt liệu nó có dự đoán được sự
xuất hiện của xung đột giữa cha mẹ và con cái hay không, liệu những xung đột
này có tác động trực tiếp đến các hành vi có vấn đề của giới trẻ hay không và cuối
cùng liệu sự gắn kết tích cực có xảy ra hay không. với cha mẹ có thể hòa giải tác
động của những xung đột này lên hành vi có vấn đề của thanh thiếu niên. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng sự bất hòa về văn hóa giữa các thế hệ có thể dự đoán các
hành vi có vấn đề bằng cách gia tăng xung đột giữa cha mẹ và con cái, và do đó
dẫn đến mối liên kết tích cực giữa cha mẹ và con cái yếu đi (Choi và cộng sự,
2008). Các tác giả gợi ý rằng những biện pháp can thiệp nhắm vào nhận thức của
giới trẻ về khoảng cách văn hóa giữa các thế hệ sẽ giúp họ giải quyết xung đột và
hỗ trợ họ củng cố mối quan hệ với cha mẹ.
3. Đặc điểm của các thế hệ
3.1.Thế hệ Baby Boomer
Baby Boomer là thuật ngữ chỉ những người được sinh ra trong khoảng từ năm
1946 đến năm 1964. Baby Boomer generation chiếm một phần khá lớn trong dân
số của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển. Chỉ riêng ở Hoa Kỳ, các
boomer bao gồm 76 triệu người thời bấy giờ và đã chiếm 21.9% tổng dân số hiện
tại, theo số liệu năm 2019. Đến năm 2022, baby boomers là những người đang ở
độ tuổi xế chiều, từ 58-76 tuổi. Họ đa số đã về hưu hoặc vẫn giữ những vị trí quan lOMoAR cPSD| 58490434
trọng ở doanh nghiệp, cơ quan của họ. Có những người có thể đã ở bên kia sườn dốc của cuộc đời.
Nguyên nhân đằng sau sự ra đời của baby boomers là gì? Sở dĩ thế hệ này được
đặt tên này do họ ra đời trong giai đoạn Bùng nổ dân số, hay Bùng nổ trẻ sơ sinh.
Nhiều nhà sử gia cho rằng hiện tượng boomer xảy ra bởi sau Đệ Nhị Thế Chiến,
con người cảm nhận cuộc sống sẽ sung túc hơn. Nhiều người bắt đầu xây dựng
gia đình sau khi chiến tranh bom đạn đã qua đi, để lại sự yên bình sau nhiều năm tháng cơ cực.
Đặc điểm tính cách của Baby Boomer
Những đặc điểm sau đây ở đa số những người thuộc Baby Boomer:
- Tự tin: Thế hệ Boomer có sự tự tin về bản thân cũng như khả năng của họ.
Họ có sức ảnh hưởng lớn mạnh tới văn hoá, kinh tế, mọi thứ của thế hệ sau
và họ tin rằng cần mẫn, chăm chỉ là mấu chốt tạo nên sự khác biệt. Theo số
liệu của LinkedIn về Sự Tự Tin của Đội ngũ Lao động, những Boomer còn
đang tìm việc làm còn tự tin họ sẽ được nhận việc hơn cả Gen X, Gen Y, và Gen Z.
- Coi trọng các mối quan hệ: Quá trình trưởng thành phần nào định hình tính
cách này của Baby Boomers. Nhờ sự phát triển kinh tế và sự gia tăng của
các bộ luật lao động, họ dần có nhiều thời gian hơn cho gia đình và bạn bè.
Càng lớn tuổi, họ càng muốn có thêm cơ hội được gần gũi với những người
thân thuộc mà họ yêu quý.
- Tháo vát: Trong suốt những năm tháng trưởng thành, Baby Boomers biết
cách tạo dựng những cái mới từ những thứ nhỏ nhặt nhất. Họ có thể sửa
chữa, tạo dựng mọi thứ từ bàn tay trắng. Họ một tay cải tiến khung cảnh
hoang tàn sau chiến tranh thành cuộc sống sung túc, yên bình cho những
thế hệ sau. Những việc người lớn tuổi thường làm như ông nội gọt dũa một
khối gỗ nhẹ hình vuông thành một hình tròn hoàn hảo, hoặc bà ngoại nấu
những món ăn phức tạp nhất trên chiếc bếp than bé nhỏ, có thể sẽ thấu hiểu
sự khéo tay, tháo vát khó diễn tả của thế hệ Boomer. lOMoAR cPSD| 58490434
Baby Boomer Generation chính là bậc tiền bối trong truyền thuyết. Ngày nay, thế
hệ này đang dần đi vào giai đoạn nghỉ hưu, nghỉ ngơi, nhường chỗ cho sự phát
triển của thế hệ mới. Boomer là những người tự tin, tháo vát, gánh vác trên vai
trách nhiệm to lớn với cái trò là những người mở ra kỷ nguyên mới của con người.
Dù lối sống của họ có rất nhiều khác biệt với giới trẻ, ta không thể gạt đi sự thật
rằng họ là những người dẫn dắt cho sự thịnh vượng của thế giới hiện đại. Một vài
biểu tượng thời đại thuộc thế hệ Baby Boomer phải kể đến như: Michael Jackson,
Barack Obama, Donald Trump, Steve Jobs, Bill Gates,
Whitney Houston, Jonny Depp, Tom Hank, Rowan Atkinton, Robin Williams, Michael Jordan,…
3.2.Thế hệ Xers (Gen X)
Thế hệ X (Generation X) là những người được sinh ra trong khoảng thời gian từ
năm 1965 đến năm 1980. Mỗi thế hệ sở hữu những đặc điểm tính cách riêng do
ảnh hưởng từ những sự kiện gắn liền với quá trình trưởng thành của họ. Những
sự kiện định hình thế hệ X bao gồm Chiến tranh Lạnh và sự gia tăng của điện
toán. Họ chính là thế hệ đầu tiên được tiếp xúc với công nghệ thông tin như cáp
truyền hình, Internet, và máy tính cá nhân.
Cụm từ Gen X lần đầu nhắc đến bởi một nhiếp ảnh gia Thế Chiến II tên Robert
Capa. Tuy vậy, nó chỉ trở nên phổ biến sau khi tiểu thuyết “Generation X: Tales
for an Accelerated Culture” của tác giả Douglas Coupland được xuất bản vào năm
1991. Mặt khác, Generation X tượng trưng cho những người ra đời giữa giai đoạn
Phong trào Dân quyền. Tương truyền rằng cái tên này được lấy cảm hứng từ nhân
vật biểu tượng của Dân quyền – Malcolm X.
Generation X ra đời khi đất nước còn phải trải qua nhiều khó khăn do chiến tranh.
Họ lớn lên khi công nghệ tiên tiến mới chập chững phát triển. Thế nhưng, tuổi trẻ
của họ lại là thứ nhiều người của thế hệ sau này mơ ước. lOMoAR cPSD| 58490434
3.2.1. Đặc điểm tính cách của thế hệ X
Gen X có những thói quen của thế hệ cũ. Dù họ có dùng mạng xã hội, họ vẫn thích
nghe radio, đọc báo, và xem TV. Trong khi Baby Boomer đã dần nghỉ hưu, còn
Gen Y thì đang cố gắng an cư lạc nghiệp; Gen X đã có sẵn trong mình một nguồn
tri thức phong phú được bồi đắp qua thời gian để có thể đóng góp cho công việc.
Những giá trị cốt lõi trong cả đời sống hàng ngày và sự nghiệp của thế hệ X bao
gồm: sự độc lập, cân bằng công việc – cuộc sống, sự linh hoạt, công nghệ, và tính thực tiễn.
3.2.1.1. Độc lập trong công việc
Gen X luôn tìm kiếm sự độc lập bởi họ đã quen tự chăm sóc bản thân trong suốt
quá trình trưởng thành. Họ yêu tự do nhưng không quên đặt trách nhiệm lên hàng
đầu. Thực tế, họ thường tự mình tìm cách giải quyết mỗi khi có vấn đề khó khăn.
Trong công việc, những người thuộc Gen X thích làm việc với càng ít sự giám sát
càng tốt. Một công việc cho phép họ theo đuổi chủ nghĩa độc lập sẽ giúp họ dễ dàng thành công hơn.
3.2.1.2. Cân bằng giữa công việc và cuộc sống
Gen X chỉ cảm thấy hài lòng khi họ cân bằng được thời gian dành cho sự nghiệp
và thời gian dành cho gia đình, sở thích cá nhân. Lớn lên trong những năm 80 khi
mà đời sống kinh tế rất khó khăn, giờ đây họ muốn một công việc ổn định giúp
họ có vốn kinh tế vững chắc, đủ để an hưởng tuổi già. Gen X là một nhóm thế hệ
rất có học thức. Nếu có thể tìm được đam mê và biến nó thành sự nghiệp lâu dài,
họ sẽ có được sự cân bằng trong cuộc sống – công việc họ muốn.
3.2.1.3. Linh hoạt và thoải mái
Gen X còn được công nhận là thế hệ có tư tưởng “làm ra làm, chơi ra chơi” (work
hard, play hard). Họ có thể tập trung cao độ khi làm việc. Nhưng khi giờ làm việc
kết thúc, họ sẽ rũ bỏ mọi âu lo để nghỉ ngơi, thư giãn, và dành thời gian suy ngẫm.
Thế hệ X sẽ thích những công việc với lịch trình linh hoạt và được hưởng các lợi
ích như được tiền thưởng, cổ phiếu, thẻ quà tặng dưới dạng tiền mặt… Khả năng lOMoAR cPSD| 58490434
thích nghi cũng chính là điểm mạnh của Gen X trong công việc. Họ có thể nhanh
chóng học và ứng biến trước bất kỳ yêu cầu hay phương pháp làm việc mới nào.
3.2.1.4. Tiếp cận công nghệ
Gen X được chứng kiến thế giới trước và sau khi có sự bùng nổ của mạng xã hội,
điện thoại thông minh… Họ lớn lên khi máy tính cá nhân mới được phát minh.
Dù thời kì này giúp những người thuộc thế hệ X thích nghi với những bước tiến
kinh điển của công nghệ, tuổi trẻ của họ lại ít bị phụ thuộc vào công nghệ hơn
nhiều so với Gen Y và Gen Z. Tuy nhiên, họ vẫn có thể thoải mái dùng nhiều loại
thiết bị điện tử từ điện thoại đến máy tính bảng, máy tính bàn… Môi trường làm
việc có các loại thiết bị giúp hiệu suất công việc nhanh và cao hơn sẽ hấp dẫn được các Gen X.
Thế hệ X là cái nôi của nhiều CEO lớn, khoảng 68% CEO của các tập đoàn lọt
danh sách Fortune 500 là người của thế hệ X. Các cấp phó chỉ đứng sau CEO, các
doanh nhân, giáo sư thành đạt, nổi tiếng cũng có rất nhiều Gen X. Khoảng 55%
các nhà sáng lập startup cũng nằm trong độ tuổi này. Các thành viên thế hệ X đang
ở giai đoạn giữa của sự nghiệp và có khả năng đây là những năm thu nhập của họ đang ở đỉnh cao.
Baby Boomer truyền thống hơn nhiều so với Gen Y, và Gen Y là thế hệ ưa chuộng
sự phóng khoáng. Ở đây, Gen X chính là sự pha trộn giữa cái cũ và cái mới. Họ
là điểm giao thoa của hai thế hệ rất đông người và có hướng phát triển hoàn toàn khác nhau.
Có thể thấy thế hệ X là một lớp người tự chủ, linh động, và luôn có một thành
công nhất định một khi xác định được đam mê của bản thân. Họ có thể không cần
đến danh tiếng, nhưng những cống hiến âm thầm của họ làm họ trở thành một
phần không thể thiếu trong mọi công việc và cuộc sống. Các biểu tượng thuộc thế
hệ X phải kể đến như: Elon Musk, Linus Torvalds, Kobe Bryant,…
3.3.Millenials (Thế hệ Y)
Thế hệ Y hay Millenials là những người được sinh ra trong khoảng từ năm 1981
đến năm 1996. Tại Việt Nam, thế hệ Y ra đời và lớn lên trong giai đoạn đất nước lOMoAR cPSD| 58490434
chuyển mình cùng sự thăng tiến của công nghệ, mạng xã hội, truyền thông. Vì
vậy, họ có một lượng tri thức tương đối vững chắc so với các thế hệ trước. Cái tên
Gen Y – Millenials bắt nguồn từ việc họ được sinh ra trong giai đoạn chuyển giao
thiên niên kỷ. Thực chất, phải mất vài năm để các nhà xã hội học và tiến sĩ quyết
định được một cái tên cho từng thế hệ. William Strauss và Neil Howe là đồng tác
giả của lý thuyết hệ Strauss-Howe, và cách họ đặt tên “thế hệ Millennials” đã
được công nhận rộng rãi. Mặt khác, trong tiếng Anh, ký tự Y phát âm tương tự từ
“Why” (Tại sao). Điều này đại diện cho một thế hệ luôn tò mò và có khát khao
khám phá. Đây cũng có thể là lý do họ được gọi là Gen Y.
3.3.1. Đặc điểm tính cách
Được tiếp xúc với công nghệ từ sớm và va chạm với nhiều nền văn hoá khác biệt,
Gen Y có sự tự tin đặc trưng và nền tảng kiến thức tốt. Những đặc điểm tính cách
họ sở hữu làm họ trở nên khác biệt so với các thế hệ đi trước. 3.3.1.1. Giỏi công nghệ
Gen Y trưởng thành trong giai đoạn suy thoái kinh tế, sự khởi đầu của công nghệ
thông tin, và toàn cầu hoá. Họ phải làm quen với rất nhiều đổi mới cho tới hiện
tại. Không có gì lạ khi đa phần họ đều dễ dàng làm quen với công nghệ mới hơn so với Gen X. 3.3.1.2. Thích tìm tòi
Millennials là thế hệ hiếu kì nhất trong lực lượng lao động ngày nay. Trong công
việc và cả cuộc sống thường ngày, họ luôn muốn tìm hiểu và thu nạp những kiến
thức, kỹ năng mới. Đây cũng là lý do khiến thế hệ Y được các nhà tuyển dụng,
các sếp và nhân viên trọng dụng. Với họ, kiến thức là vô hạn và không bao giờ là
quá muộn để học thêm về nó.
3.3.1.3. Coi trọng gia đình
Hầu hết những thành viên thế hệ Y sẽ đặt gia đình lên trên sự nghiệp. Họ thường
là người có tiếng nói trong gia đình và trân quý những giây phút được ở bên những lOMoAR cPSD| 58490434
người họ yêu thương. Những người còn độc thân hoặc chưa có con cũng luôn
muốn được gần gũi với họ hàng và những người thân thích.
3.3.1.4. Muốn cân bằng công việc cuộc sống
So với những người đi trước, thế hệ Millennials không sẵn sàng hy sinh đời sống
cá nhân để thăng tiến trong sự nghiệp. Họ dễ bị hấp dẫn bởi một môi trường làm
việc linh hoạt, cho phép họ trải nghiệm cuộc sống và cùng lúc đạt được thành
công trong công việc. Đa số Generation Y sống với tôn chỉ “mọi thứ đều 50-50”.
Sự cân bằng khơi nguồn cảm hứng và giữ được lửa nhiệt huyết của họ.
3.3.2. Phong cách làm việc
Theo số liệu của TeamStage, Millennials sẽ chiếm 75% lực lượng lao động toàn
cầu tính đến năm 2025. Họ đã, đang và sẽ là thế hệ mạnh mẽ nhất cho các doanh
nghiệp trong tương lai. Những phong cách làm việc điển hình của Gen Y là
3.3.2.1. Chú trọng kết quả
Phong cách làm việc coi trọng kết quả là lý do Gen Y thích công việc có tính linh
hoạt. Một khi họ hoàn thành được công việc nhanh hơn thời gian dự kiến, họ sẽ
càng có động lực để làm nhiều hơn dự định.
3.3.2.2. Cần sự công nhận
Nếu Gen Y khẳng định được giá trị bản thân trong một tập thể, người khác sẽ bất
ngờ với những gì họ có thể gặt hái. Được đồng nghiệp và sếp ghi nhận có thể tạo
động lực khá lớn cho Gen Y. Sự chú ý và khen ngợi giúp một Millennial tin rằng
họ có thể làm tốt hơn kỳ vọng.
3.3.2.3. Hợp làm việc nhóm
Thay vì hoạt động riêng lẻ, các Millennial thường chọn cách làm việc nhóm. Họ
có tinh thần trách nhiệm cao và gắn bó với cộng đồng. Không ngại bước khỏi
vùng an toàn, họ cũng hay tham gia các hoạt động đoàn thể.
Thế hệ Y (Millennials) có nhiều điểm đặc biệt so với những thế hệ trước. Họ đặc
biệt nhanh nhạy với công nghệ. Họ chuyên tâm và bỏ nhiều công sức vào công lOMoAR cPSD| 58490434
việc. Họ làm việc không ngơi nghỉ để đạt được mục tiêu hoàn hảo như những gì
họ đề ra. Thế nhưng, họ cũng có những quy tắc riêng để cân bằng giữa cuộc sống,
gia đình, và sự nghiệp. Là thế hệ năng động và nhanh nhạy, họ sẽ là những nhân
tố thú vị và quan trọng trong bất kỳ dự án nào.
Một số các nhân vật nổi tiếng điển hình của thế hệ Millennials có thể kể đến:
Beyoncé, Adele, Ariana Grande, Cristiano Ronaldo, Serena Williams, Taylor
Swift, Hồ Ngọc Hà, Mỹ Tâm, Hà Anh Tuấn… 3.4.Thế hệ Z
Thế hệ Z là những người được sinh ra vào khoảng thời gian từ 1997 đến 2012.
Hầu hết họ là con của Gen X.
Ở Việt Nam, Gen Z được chia thành 2 nhóm chính: Nhóm bắt đầu đi làm và nhóm
vẫn phụ thuộc nhiều vào bố mẹ. Dù Gen Z chỉ chiếm khoảng 20% dân số (nhóm
sinh từ 1996 đến 2006 khoảng 13%) nhưng Gen Z đang có ảnh hưởng lớn tới đời
sống xã hội hiện nay và được xem là hệ của thời đại số. Với điều kiện trẻ hóa dân
số, hiện nay Việt Nam có tới 15% người thuộc thế hệ gen Z, chiếm 25% thị phần
lao động.GenZ với sức trẻ, sáng tạo đã đóng góp rất nhiều mặt cho nền văn hóa,
kinh tế của đất nước.Trên Thế Giới, người thuộc genZ chiếm tới ⅓ dân số. Đây
là con số khủng, nói lên bộ mặt trẻ trung, đầyước mơ hoài bão làm nên tương lai
mới với sự ứng dụng công nghệ hiện đại, cải thiện đời sống con người.
Những bạn trẻ thuộc Thế hệ Z lớn lên trong sự bùng nổ của công nghệ kỹ thuật
số như Internet, mạng xã hội, hay thiết bị di động. Vì vậy, điều này đã tạo ra những
nhận thức mạnh mẽ của Gen Z về sức mạnh của thông tin, truyền thông đại chúng,
trải nghiệm ảo và toàn cầu hóa. Có lẽ chính vì điều này mà Thế hệ Z có một đặc
điểm tính cách rất nổi bật, đó là “luôn tìm kiếm và tôn trọng sự thật”. Ngoài ra,
họ cũng đề cao cái tôi lớn và sự tự do cá nhân, yêu thích sự tự chủ kể cả trong
cuộc sống lẫn tài chính. Chính những đặc điểm tính cách này khiến Gen Z được
kỳ vọng sẽ là nhân tố bùng nổ và tạo đột phá trong bất kỳ môi trường doanh nghiệp nào. lOMoAR cPSD| 58490434
3.4.1. Đặc điểm thế hệ Z
Điều khiến Gen Z trở nên khác biệt và có phần “nổi trội” hơn các generation khác,
các đàn anh, đàn chị đi trước chính là ở lối suy nghĩ táo bạo “dám nghĩ, dám làm”.
Theo nghiên cứu của Đại học Western Governors, nếu đặt trên bàn cân so sánh,
Gen Z thường được biết đến bởi sự khác biệt so với thế hệ “anh chị” trước ở các điểm sau:
- Mơ mộng hơn thực tế. - Tư duy kinh doanh hơn.
- Hoạt ngôn hơn, cạnh tranh hơn.
- Mưu cầu an toàn và được bảo vệ.
- Định hướng mục tiêu tài chính và sự nghiệp rõ ràng.
- Dễ thấu hiểu và đồng cảm với các vấn đề xã hội, cách biệt văn hóa, phân biệt chủng tộc,…
- Quan tâm nhiều hơn về sức khỏe tinh thần, vấn đề tâm lý, cảm xúc,…
3.4.1.1. Thế hệ Z là thế hệ tập trung vào tài chính
Khi nói đến công việc, thế hệ Z không đặt nặng vấn đề yêu ghét như thế hệ Y. Họ
sẵn sàng làm những việc mang lại thu nhập ổn định và lợi ích cần thiết dù cho đó
không phải là công việc mơ ước của họ. Sự khác biệt này là vì, thế hệ Y sinh ra
trong khoảng đầu thập niên 80 và đầu thập niên 90, là thếhệ nhận được sự quan
tâm chăm sóc đầy đủ của bố mẹ nhất. Họ hướng đến gia đình nhiều hơn,tìm kiếm
sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Vì vậy, họ thích làm những công việc
thú vị,tuy kiếm ít tiền nhưng cho họ nhiều thời gian bên gia đình, cá nhân hơn là
công việc có mứclương cao nhưng bị chôn chân trong văn phòng hơn 8 tiếng mỗi
ngày. Gen Z thì lớn lên trong thời kỳ kinh tế căng thẳng, chứng kiến cha mẹ (thuộc
thế hệ X) mất dần các khoản tiết kiệm lớn. Nên họ ý thức sâu sắc rằng mình cần
phải tiết kiệm cho tương lai để có nguồn tài chính vững mạnh. Họ ưu tiên công
việc toàn thời gian hơn là bán thời gian, tập trung vào tài chính và ít lý tưởng hóa
cuộc sống. Nhưng điều này không có nghĩa Gen Z không thích tận hưởng những
gì họ làm ra. Chỉ là cán cân sẽ nhỉnh về tiền bạc hơn so với yêu thích. Nếu đặt câu