



















Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN BÀI TẬP THỰC HÀNH
MÔN : XÃ HỘI HỌC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI
CHỦ ĐỀ : NGHIÊN CỨU NHÓM SINH VIÊN THUÊ
TRỌ Ở NGÕ 111 QUAN HOA DỰA TRÊN CÁC
YÊU TỐ HÌNH THÁI VÀ TÍNH CHẤT XÃ HỘI  Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Giảng viên hướng dẫn: Lưu Hồng Minh Lớp: Xã hội học K43 1 HÀ NỘI 2024 I. Thông tin thực hành
1. Địa điểm thực hành.
- Nhà trọ sinh viên tại ngõ 111 Quan Hoa, phường Quan 
Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.  2. Thời gian thực hành.
- Ngày 21/1/2024, thực hành khảo sát thông qua quan sát  và phỏng vấn.
- 17h – 20h chiều tối ngày 24/1/2021, thảo luận nhóm. 3. Phân chia nhiệm vụ.
- Tổng số thực viên: 9 người
Nguyễn Thị Hương Giang ( Nhóm trưởng )  Nguyễn Việt Anh Nguyễn Phương Anh  Phạm Kim Anh Nguyễn Quang Huy Nguyễn Như Trường Trịnh Ngọc Trâm Nguyễn Hữu Khôi Nguyên Hoàng Thị Quỳnh Hương - Phân công nhiệm vụ :  2
Tìm hiểu thông tin về điều kiện vật chất và yêu cầu 
tài chính: Nguyễn Như Trường, Nguyễn Việt Anh,  Nguyễn Phương Anh
Tìm hiểu thông tin về môi trường: Trịnh Ngọc Trâm, 
Nguyễn Quang Huy, Hoàng Thị Quỳnh Hương
Tìm hiểu thông tin về các yếu tố xã hội: Nguyễn Thị 
Hương Giang, Phạm Kim Anh, Nguyễn Hữu Khôi  Nguyên
Thực hiện khảo sát: Nguyễn Thị Hương Giang, 
Nguyễn Phương Anh, Trịnh Ngọc Trâm, Nguyễn 
Quang Huy, Hoàng Thị Quỳnh Hương, Phạm Kim  Anh, Nguyễn Như Trường. 
Tổng hợp thông tin và phụ trách hậu cần: Nguyễn 
Hữu Khôi Nguyên, Nguyễn Việt Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu. 
a) Phương pháp phân tích tài liệu
- Phân tích tài liệu về pháp luật qua các trang web Thư 
viện pháp luật, tìm kiếm các quy định về việc cho thuê để 
đối chiếu khi thực hiện khảo sát ở khu nhà trọ, cụ thể là 
kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa  cháy.
- Đọc và chắt lọc thông tin từ hợp đồng cho thuê nhà do 
Ban quản lý và người ở trọ ký kết để hiểu rõ quy định 
chung do Ban quản lý trọ đặt ra. 3 b) Phương pháp quan sát 
- Quan sát khái quát môi trường xung quanh, chỗ để xe và
cách phân phối các phòng trọ để xác định phương hướng  nghiên cứu. 
- Quan sát diện tích, cấu trúc mỗi phòng, trang bị thiết yếu
và đồ dùng sinh hoạt như bát đũa, giường nệm, đèn, điều 
hòa... để từ đó tổng hợp lại những thông tin về yếu tố hình
thái, cụ thể là điều kiện vật chất. 
c) Phương pháp phỏng vấn 
- Phỏng vấn anh Trần Văn Toản, sinh viên năm hai ở 
phòng số 122; chị Nguyễn Hà Thư, sinh viên năm nhất ở 
phòng 141; anh Nguyễn Bằng Hải và anh Trịnh Trương 
Văn, đều là sinh viên năm nhất và ở phòng 142; chị Kiều 
Thị Hà Anh, sinh viên mới ra trường ở phòng 151 để thu 
được thông tin khách quan nhất về yêu cầu tài chính của 
những người thuê trọ và về môi trường cũng như về mối 
quan hệ giữa những thành viên trong nhà trọ với nhau. II. Nội dung thực hành. 1.  Yếu tố hình thái.
a. Điều kiện vật chất.
(*) Điều kiện vật chất chung của nhà trọ : 
Tổng diện tích nhà trọ: khoảng 55 m vuông 4
Có tổng cộng là 6 tầng và 9 phòng, bao gồm cả 
không gian để xe chung và tầng thượng chung. 
Thiết bị phòng cháy chữa cháy được trang bị ở tầng  1.
Điện: Mỗi phòng có hai bóng điện ( 1 cái trong 
phòng sinh hoạt chung, 1 cái trong nhà vệ sinh ), một 
cái điều hòa, một công tơ điện riêng, 4 cái ổ điện 
nhiều lỗ, một bếp điện từ. 
Nước: Bốn vòi nước ( 3 cái trong nhà vệ sinh và 1 cái
ở phòng sinh hoạt chung ) 
Gian phòng: Phòng nào cũng có một nhà vệ sinh, một
phòng sinh hoạt chung tích hợp với bàn bếp làm  không gian nấu ăn. 
(*) Chia đối tượng thành 2 nhóm dựa theo diện tích và  thông qua quan sát:
Nhóm thứ nhất – Những người ở trong phòng trọ  có diện tích nhỏ: 
o Diện tích: 15m vuông, một gác. 
o Dùng nệm thay thế cho giường. 
o Dùng bàn gập thay thế cho bàn học và bàn trang  điểm.
o Cửa sổ bé và không có rèm cửa.  o Tủ quần áo bé.  o Nhà vệ sinh bé. 5
Nhóm thứ hai – Những người ở trong phòng to có  diện tích to: 
o Diện tích: 30m vuông, không gác.
o Được cung cấp giường từ trước. 
o Được cung cấp bàn trang điểm từ trước.
o Có 2 cửa sổ, rèm cửa. o Tủ quần áo to.
o Nhà vệ sinh to, và được tách riêng.  Tiểu kết 1: 
Hầu hết những người thuê trọ đều được chủ trọ cung cấp 
đầy đủ cơ sở vật chất như điện, nước, gian phòng, bàn 
bếp, chỗ gửi xe để sử dụng và sinh hoạt hàng ngày. Bên 
cạnh đó, tự bản thân những người thuê trọ, vì đều là sinh 
viên và người mới ra trường nên ý thức bảo vệ môi trường
khá cao. Việc xử lý rác thải được quán triệt. Mỗi người 
đều có ý thức làm đúng quy định, tránh gây ô nhiễm khu 
vực xung quanh cũng như môi trường. Song song với đó, 
công tác kiểm tra của ban quản lý chưa được quán triệt, 
chủ trọ thường nhắc nhở chung thay vì có biện pháp xử 
pháp nghiêm ngặt. Ngoài ra, công tác phòng cháy chữa  6
cháy được đánh giá khá tốt, cụ thể là chủ trọ đã bố trí hai 
bình chữa cháy ở tầng một và lối thoát hiểm ở tầng trên 
cao. Chưa kể có những nhà còn tự trang bị đồ bảo hộ 
tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra.  b. Yêu cầu tài chính. 
(*) Yêu cầu tài chính chung: 
Điện: 3.800 VNĐ/1 số điện. 
Nước: Đóng theo đầu người, 100.000 VNĐ/người.
Tiền mạng, giặt sấy: Đóng theo đầu người, 100.000  VNĐ/người.
Tiền đóng cọc: 4.000.000 VNĐ/phòng.  Tiền thuê trọ:
o Tiền thuê phòng nhỏ: 4.000.000 VNĐ/tháng. 
o Tiền thuê phòng to: 4.600.000 VNĐ/tháng 
Những khái niệm cần chú ý - Tạm trú là gì?
+ Tạm trú là địa điểm mà công dân sinh sống trong thời 
gian từ 30 ngày trở lên, ngoài nơi thường trú và đã được  đăng ký tạm trú. 
+ Tạm trú là việc sinh sống thường xuyên nhưng có thời 
hạn nhất định, chủ yếu tại địa điểm ở là nhà thuê, mượn.
+ Tạm trú có thời hạn, tối đa 02 năm, và có thể được gia  hạn nhiều lần. 7
+ Tạm trú được đăng ký tại Công an xã, phường, thị trấn 
hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, 
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở những
địa điểm không có đơn vị hành chính cấp xã.
+ Tạm trú đáp ứng hai điều kiện chính là sinh sống tại chỗ
ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi 
đã đăng ký thường trú và sinh sống từ 30 ngày trở lên.
+ Tạm trú không giới hạn thời gian thực hiện; tuy nhiên, 
khi sinh sống trên 30 ngày, người dân phải tiến hành đăng ký tạm trú.
+ Thông tin về nơi tạm trú mới và thời hạn tạm trú của 
người đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Phân biệt giữa Lưu trú, Tạm trú với Thường trú  Đặc điểm Lưu trú Tạm trú Thường trú
Là việc công dân Là nơi công dân Là nơi công 
ở lại một địa điểm sinh sống trong  dân sinh sống không phải nơi 
một khoảng thời ổn định, lâu 
Khái niệm thường trú hoặc  gian nhất định  dài và đã 
nơi tạm trú trong ngoài nơi thường được đăng ký thời gian ít nhất  trú và đã được  thường trú. 30 ngày đăng ký tạm trú. Bản chất là sinh sống  Là sinh ở tạm  Là nơi sinh  thường xuyên  thời trong thời  sống thường 
nhưng có tính chất gian ngắn (ví dụ: xuyên, lâu  tạm thời. lưu trú ở bệnh  dài. 8 viện...) Trong thời  Trước 23 giờ, nếu  hạn 12 tháng, người đến lưu trú  kể từ ngày  Thời gian sau 23 giờ thì 
Sinh sống trên 30 chuyển đến 
thực hiện thông báo lưu trú ngày phải đăng  chỗ ở hợp  trước 8h ngày  ký. pháp mới và  hôm sau. đủ điều kiện  đăng ký.
 (*) Chia đối tượng thành hai nhóm dựa tho tiền đăng  ký tạm trú :
- Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương  pháp phỏng vấn
- Nhóm thứ nhất – những người đã đăng ký tạm trú 
- Nhóm thứ hai – những người chưa đăng ký tạm trú   Tiểu kết 2: 
Vấn đề tài chính của những người thuê trọ là một điều 
khó nói vì mỗi người lại có một hoàn cảnh khác nhau. 
Tuy nhiên nhìn chung, đa số họ là sinh viên hoặc sinh 
viên mới ra trường, nguồn thu nhập cá nhân chưa đáng kể.
Với giá thuê và đóng tiền theo nhu cầu ổn định như hiện 
tại thì những sinh viên được bố mẹ chu cấp đầy đủ và sinh
viên mới ra trường đi làm có mức lương ổn định chi tiêu 
dư giả hơn so với những sinh viên không được bố mẹ hỗ  9
trợ quá nhiều. Ví dụ như anh Trần Văn Toản, sinh viên 
năm nhất thuộc đại học ở phòng 122, chia rẻ rằng anh gặp
khó khăn với những khoản chi cá nhân dù có làm thêm. 
Bên cạnh đó, qua phỏng vấn biết được rằng chỉ có số ít 
những người thuê trọ thật sự quan tâm đến vấn đề tạm trú,
tạm vắng. Thấm trí, hai trong số ít sinh viên đi đăng kí 
tạm trú tạm vắng còn phải nộp khoản phí khác nhau kèm 
theo đó là thời gian chờ đợi cũng khác nhau. Trên giấy tờ,
nếu công dân nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp thì mức lệ
phí phải nộp là 15.000 VND/lần đăng ký; còn nộp hồ sơ 
qua dịch vụ công trực tuyến thì mức lệ phí phải nộp là 
7.000 VND/lần đăng ký. Nhưng theo thông tin thu được 
thì anh Trần Văn Toản phải nộp 20.000 VND/lần đăng 
ký, còn anh Nguyễn Bằng Hải là 50.000 VND/lần đăng  ký.  c. Môi trường Môi trường tự nhiên. 
o Khu nhà trọ thuộc ngõ 111 Phố Quan Hoa, quận 
Quan Hoa, phường Cầu Giấy và có ba lối rẽ để đi 
vào. Thứ nhất là đường song song với Tô Lịch. Thứ 
hai là qua lối ngõ nhỏ sau đường Nguyễn Khánh 
Toàn. Cuối cùng là đi từ Cầu Giấy rẽ sang.
o Theo anh Trần Bằng Hải, sinh viên năm hai thuộc 
trường đại học, chia sẻ: 10
Lối vào thường xuyên tắc nghẽn ở đoạn đường 
lớn ở ngã rẽ lối Cầu Giấy nhưng càng sâu trong 
ngõ, sự tắc nghẽn càng giảm dần.
Cách âm giữa các phòng được đánh giá không 
cao, chỉ ở mức tạm ổn. Có thể nói, những âm 
thanh lớn như còi xe thì vẫn nghe thấy. Vì là khu 
dân cư sinh sống, nên quanh đây không quá ồn, có
đôi lúc những người thuê trọ sẽ bị quấy nhiều vì 
có âm thanh lớn do người say rượu gây ra.
Trong ngõ không có cây xanh, nhưng lại có nhiều 
cây to ngoài đường lớn.
Xung quanh khu vực này hầu hết sinh viên và có  người già và trẻ nhỏ
(*) Chia đối tượng thành ba nhóm dựa theo lối đi:
+ Nhóm những người di chuyển bằng đường song song với Tô Lịch
+ Nhóm những người di chuyển bằng đường Nguyễn  Khánh Toàn 
+ Nhóm những người di chuyển bằng đường Cầu Giấy
=> Thông qua phỏng vấn, rút ra được rằng những yếu tố 
ảnh hưởng đến quyết định của việc chọn đường đi bao  11
gồm: Địa điểm đi về hoặc đi tới nằm ở đâu? Đường hay 
tắc ở đâu và vào giờ này? Lối đi nào nhiều cây xanh hơn?
(*) Chia đối tượng thành ba nhóm dựa theo ánh sáng:
(*) Chia đối tượng thành ba nhóm dựa theo không khí:  Môi trường xã hội 
(*) Mối quan hệ giữa những sinh viên thuê trọ với ban  quản lý tòa nhà:  o Vị thế:
+ Ban quản lý nhà trọ: Người điều hành và ban hành
những quy định để quản lý và đưa khu nhà trọ đi vào
hoạt động một cách trơn chu nhất. 
+ Những sinh viên thuê trọ: là những người chịu sự 
quản lý của ban quản lý nhà trọ. o Vai trò
. Ban quản lý nhà trọ: Bao gồm bà Nguyễn Bảo A và
ông Trần Văn P. Bà Nguyễn Bảo A chịu trách nhiệm
giám sát và quản lý toàn bộ mọi hoạt động diễn ra 
trong khu nhà trọ. Bên cạnh đó, ông Trần Văn P phụ
trách kiểm tra vệ sinh và ý thức giữ gìn tài sản chung của từng phòng. 
. Những sinh viên thuê trọ: Chấp hành nội quy Ban 
quả lý ban hành, phối hợp với công tác kiểm tra và 
đánh giá của ban quản lý, đồng thời là nộp các 
khoản phí đúng thời hạn.  12
(*) Mối quan hệ giữa những sinh viên thuê trọ trong nhà  trọ với nhau: 
o Vị thế: Ngang nhau. Họ đều là những sinh viên đi 
thuê trọ, đều phải trả tiền dịch vụ, tiền điện, tiền 
nước, tiền thuê phòng, không ai quản lí ai hay có vị 
thế cao hơn ai dù là ở khu trọ đó trước hay sau.
(*) Mối quan hệ giữa những sinh viên thuê trọ và những  hộ dân xung quanh:
o Vị thế: Ngang nhau. Tuy những người dân xung 
quanh có thể đã sở hữu đất thuộc về riêng họ còn 
những sinh viên chỉ là người đi thuê nhà, thế nhưng 
về cơ bản những hộ dân xung quanh không trực tiếp 
can thiệp vào đời sống của các sinh viên.
2. Những yếu tố có tính chất xã hội.  a. Thời gian hoạt động.
Khu nhà trọ bắt đầu đi vào hoạt động được khoảng 
một năm. Và những sinh viên đang thuê trọ hiện tại 
đều là lứa thuê đầu. Vì thế nên, các phòng đều khá 
mới và thiết bị được ban quản lý cung cấp đều hoạt  động tốt.  13
Chủ yếu những sinh viên thuê trọ nhóm 5 phỏng vấn 
được là bắt đầu thuê trọ từ tháng 9 năm ngoái ( nghĩa 
là trùng với khoảng thời gian bắt đầu một năm học  mới )
 Đối với những sinh viên năm nhất, họ biết đến khu nhà
trọ thông qua quảng cáo hoặc những bài đăng tìm người ở
ghép trên mạng xã hội. Còn như những sinh viên năm hai 
trở lên, họ biết đến khu nhà trọ thông qua lời giới thiệu  của bạn bè.
(*) Dựa vào yếu tố thời gian và thông qua phỏng vấn, có 
thể chia đối tượng thành hai nhóm: 
Những người có dự định thuê trên một năm 
Những người có dự định thuê dưới một năm
- Đối với những người có dự định thuê trên một năm: họ 
cảm thấy phù hợp với điều kiện tài chính và mức sống của
họ tại khu vực này. Gần trường học hoặc nơi họ làm  việc…
- Đối với những người có dự định thuê dưới một băm: 
điều kiện mức sống ở khu trọ không đủ đáp ứng họ, họ 
cảm thấy môi trường sống không phù hợp, ngoài ra còn 
có một số lý do riêng không tiện chia sẻ…
b.Các hình thức quan hệ xã hội.  14
Nhìn chung những sinh viên thuê trọ đều bình thường
hóa mối quan hệ với nhau. Họ hoà đồng và không có 
vấn đề gì nghiêm trọng. Lí do thứ nhất là do đa số 
mọi người đều trong cùng độ tuổi, đều là sinh viên 
đại học nên có hoàn cảnh và đồng suy nghĩ, quan 
điểm nhất trí ở nhiều khía cạnh trong cuộc sống, dễ 
cảm thông cho nhau. Ngoài ra, lí do thứ 2 đó là do 
mọi người chung sống trong khu không phải cạnh 
tranh tài chính với nhau, không can thiệp vào vấn đề 
tài chính của nhau mà chỉ tiếp xúc xã giao, giúp đỡ 
dựa trên nhu cầu cần thiết và giúp đỡ trong khả năng 
của bản thân nên ít khi xảy ra mâu thuẫn bất đồng về  tài chính, tiền bạc. 
Bên cạnh đó thì vẫn có sự cạnh tranh với nhau trong 
cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Sự cạnh tranh chủ 
yếu là về vấn đề gửi xe dưới nhà xe. Do diện tích nhà
xe khá bé, xe cộ của mọi người nhiều nên dễ xảy ra 
tình trạng các xe chen chúc, để quá khít nhau, nhiều 
xe bị đẩy vào trong cùng và kẹt không thể lấy ra, chủ 
xe rất khó để lấy xe ra khỏi nhà cũng như là đưa xe 
vào nhà. Vì lợi ích của bản thân nên mọi người đều 
muốn để xe ở vị trí thuận tiện, ở ngoài cùng trước cửa
nhà, nên tạo ra sự cạnh tranh về chỗ để xe.
Theo anh Trần Bằng Hải phòng 142 chia sẻ thì mọi 
người trong khu đều khá hoà đồng và thân thiện. Khi 
gặp khó khăn và cần mượn đồ, cần nhờ dắt xe hoặc  15
nhờ nhận hàng online thì người thuê nhà ở dưới tầng  1 sẵn sàng giúp đỡ.
Theo anh Trần Văn Toản phòng 122 thì anh không 
tiếp xúc nhiều với mọi người nhưng anh cảm thấy 
mọi người khá thân thiện và ít khi xảy ra bất đồng. 
Theo chị Kiều Thị Hà Anh phòng 151 thì điều khiến 
chị khó chịu nhất là chỗ để xe. Đôi lúc, xe của chị sẽ 
bị người khác dắt vào sâu bên trong hoặc dắt đi bừa 
bãi trong khi trước đấy đã để gọn một chỗ.
c. Mạng lưới các quan hệ xã hội.
Trong khu nhà trọ có 9 nhà đang cùng hoạt động. Các
nhà vừa phụ thuộc vừa ảnh hưởng lẫn nhau về các 
điều kiện vật chung và môi trường. Những người 
định cư đều mới chuyển đến khu nhà trọ này được 6 
tháng ( tính từ đầu tháng 9 năm ngoái ) và là đời đầu 
của khu nhà trọ. Sự quen thuộc với nhà trọ và khu 
vực xung quanh cũng như hàng xóm gần như là  không nhiều. 
Mối quan hệ giữa Ban quản lý nhà trọ và những sinh 
viên thuê trọ khá là mật thiết. Về cơ bản, ban quản lý 
phải tuân theo sự chỉ đạo về mặt đạo đức của trưởng 
thôn, kết hợp với tuân theo sự chỉ đảo của các văn 
bản pháp luật chính thức mà chính quyền ban hành,  16
để từ đó phổ biến cũng như ban hành các quy tắc cho 
khu phòng trọ. Mạng lưới quan hệ này đan xen vào 
nhau vì việc kinh doanh cho thuê này cần thi hành 
đúng cả về mặt đạo đức lẫn pháp luật mới có thể hoạt
động tốt đẹp và lâu dài.
d.Trật tự các quan hệ xã hội.
Các nhà đều có quan hệ bình đẳng và ngang nhau. Họ
đều phải chi trả những khoản phí như tiền trọ, tiền 
điện, tiền nước, tiền mạng và tiền giặt sấy. 
Tuy nhiên, cũng có những sự phân cấp nhất định. Ví 
dụ sự khác biệt về địa thế giữa Bản quản lý và người 
thuê trọ. Chính sự phân cấp này tạo nên sự khác biệt 
giữa người này và người kia.
e. Khung tổ chức hình thức.
- Khung tổ chức trong công tác quản lý những sinh viên 
thuê trọ: Bản quản lý nhà trọ 
- Khung tổ chức hoạt động của những sinh viên thuê trọ: 
Nhóm dãy phòng thuộc khu nhà trọ 17 Người đi  Bản quản lý  Ủy ban nhân  thuê nhà trọ dân cấp xã
f. Những tổ chức tạm thời, không chặt chẽ, tự phát. 
Nhóm bạn trong cùng một phòng: Mỗi phòng đều sẽ 
có ít nhất là 2 người và nhiều nhất là 4 người. Họ 
người có quan hệ mật thiết với nhau vì cùng sinh hoạt
trong một không gian. Tuy nhiên, giữa các phòng 
trong cùng một khu trọ lại không có nhiều liên kết. 
Tất cả họ đều chỉ dừng lại ở mức độ xã giao, có quen  biết. 
 Nhóm trong phòng có thể hợp hoặc tan tùy thuộc vào 
tính cách và điều kiện tài chính của mỗi cá nhân, không  bắt buộc.
Hội những người bạn đến chơi: thường là bạn bè 
cũng những người thuê trọ. Nhóm này không cố định,
lúc đến chơi và ở lại, lúc lại ghé qua rồi rời đi. g. Phân công lao động.
Mỗi thành viên của nhà trọ đều được phân công một  công việc: 
o Nhóm sinh viên thuê dãy phòng to
o Nhóm sinh viên thuê dãy phòng nhỏ  o Ban quản lý nhà trọ 
h.Nhiệm vụ, hoạt động.  18
Mỗi cá nhân thuộc mỗi phòng trong một ngày đều 
phải thực hiện một loạt hoạt động có thể để phục vụ 
cá nhân và cả lợi ích chung: 
o Trong nhà: thực dậy, ăn uống, quét dọn, chấp  hành nội quy,… 
o Ngoài nhà: đổ rác, dắt xe, chấp hành nội quy, 
thân thiện với mọi người,… II. Kết luận. 
Sau hai buổi đi thực hành nghiên cứu những sinh viên 
thuê trọ tại Ngõ 111 Quan Hoa, nhóm 5 rút ra được một 
số vấn đề chính như sau: 
Đầu tiên, những sinh viên thuê trọ không gây ảnh 
hưởng lớn cho môi trường xung quanh vì đều có ý 
thức bảo vệ môi trường, biểu hiện ở những hành động
như đổ rác đúng giờ và dọn dẹp khu vực chung. 
Tiếp đến, vì đây là khu nhà dân nên vấn đề tiếng ồn 
không ảnh hưởng quá lớn đối với đời sống của những
sinh viên thuê trọ. Tuy nhiên, điều này không có 
nghĩa rằng cách âm của khu trọ tốt. 
Bên cạnh đó, trong nhà gần như không có cây xanh 
và đường vào khá hẹp. Thường chỉ có những chậu 
cây xanh nhỏ do các hộ xung quanh tự trồng vì thế 
nên không gian khá bí và về hè thì tương đối oi.  19
Ngoài ra, việc phòng cháy chữa cháy có được quan 
tâm nhưng không được đánh giá cao. Với hai lối 
thoát hiểm trên tầng thượng và hai bình chữa cháy ở 
tầng 1 thì những nhà ở tầm trung như tầng 3 và tầng 4
vẫn sẽ gặp khó khăn. May mắn rằng vì các những 
người thuê trọ đều là sinh viên hoặc sinh viên mới ra 
trường, việc nắm bắt thông tin khá tốt. Chính bản 
thân họ cũng đã có những nhà tự chuẩn bị đồ bảo hộ 
như thang dây, búa gõ thoát hiểm để bảo vệ bản thân  một cách tốt nhất. 
Cuối cùng, phần lớn những sinh viên thuê trọ đều 
không biết rõ về vấn đề tạm trú, tạm vắng. Có người 
thậm chí còn chưa đăng ký tạm trú, tạm vắng dù đã là
năm hai. Những sinh viên có quan tâm đến vấn đề 
này thường là sinh viên báo chí. Vì nhà trường phổ 
biến lợi ích của việc đăng ký tạm trú tạm vắng khá  tốt. 
 Suy cho cùng, so với vấn đề đặt ra ở đầu bài nghiên 
cứu, khu trọ ngõ 111 Quan Hoa vẫn hoạt động suôn sẻ dù 
có những người không đăng ký tạm trú, tạm vắng theo 
quy định. Mặc dù, những sinh viên muốn thì chủ trọ vẫn 
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để họ có được giấy đăng 
kí tạm trú một cách nhanh chóng nhất. 20