



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601435
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGỮ VĂN ---- BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN
TRONG ĐỜI SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
MÃ LỚP HỌC PHẦN: POLI2001
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 3 – 50.01.VANHOC.B
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN TRẦN MINH HẢI
11/2024, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH lOMoAR cPSD| 61601435
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGỮ VĂN ---- BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN
TRONG ĐỜI SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
MÃ LỚP HỌC PHẦN: POLI2001
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 3 – 50.01.VANHOC.B
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN TRẦN MINH HẢI lOMoAR cPSD| 61601435
DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN NHÓM: 03 STT HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ ĐÓNG GÓP -
Định hướng nội dung, cách 100% 01 Đặng Tuấn Phong
50.01.606.057 triển khai báo cáo và phân công
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài - Chốt toàn bộ nội dung - Viết báo cáo - Làm PPT 100% 02 Phạm Minh Thư
50.01.606.084 - Biên soạn nội dung phần 2.1 (Mục II) - Làm PPT 100% 03 Võ Thị Thanh Thảo
50.01.606.077 - Hậu cần kỹ thuật 04 Nguyễn Tâm Thy
50.01.606.088 - Thuyết trình 100% 05 Nguyễn Minh Đoan
50.01.606.015 - Thuyết trình 100% 06 Vũ Ngọc Ánh
50.01.606.003 - Biên soạn nội dung phần 1,2 100% (Mục I), 2.4 (Mục II) 07 50.01.606.031 100% Lê Võ Anh Kiệt
- Biên soạn nội dung phần 3 (Mục I), 2.2 (Mục II) 08 50.01.606.086 100% Châu Bảo Thuận
- Biên soạn nội dung phần 3 (Mục I), 2.3 (Mục II) 09 50.01.606.071 100% Nguyễn Thị Tú Sương
- Biên soạn nội dung phần 4 (Mục I), 2.2 (Mục II) 10 50.01.606.100 100% Trần Thanh Trúc
- Biên soạn nội dung phần 3 (Mục I), 2.3 (Mục II) 11 50.01.606.075 100% Bùi Thị Thảo
- Biên soạn nội dung phần 1,2 (Mục I), 2.4 (Mục II) lOMoAR cPSD| 61601435 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Trần Minh Hải
– Giảng viên học phần Triết học Mác-Lênin đã tận tình chỉ dạy, tạo điều kiện tốt nhất
cho sinh viên chúng em trong suốt quá trình học tập bởi cách truyền đạt dễ hiểu, gần
gũi, sinh động nhưng cũng không kém phần mới mẻ. Nhờ sự giảng dạy nhiệt thành
của Thầy, Triết học không còn là một môn học hàn lâm, khô khan đối với chúng em
mà nó đã trở thành một cuốn bách khoa toàn thư về đời sống, mang đến nhiều bài
học, kinh nghiệm sống cho chúng em.
Để hoàn thành bài báo cáo về đề tài “Quy luật mâu thuẫn” một cách hoàn thiện
nhất, nhóm 3 đã nhận được sự hướng dẫn, định hướng và chỉ bảo tận tình của Thầy
từ việc khảo sát thực tiễn đối tượng cần nghiên cứu đến cách triển khai nội dung
khoa học, chuẩn xác trên giảng đường và trên các nền tảng học tập trực tuyến. Dù
hoàn thành bài báo cáo này với tất cả sự nghiêm túc, quyết tâm, tâm huyết song
chúng em biết rằng bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng chúng
em sẽ rất vui nếu có cơ hội được Thầy Hải góp ý, đánh giá và chia sẻ chân thành để
chúng em được khám phá nhiều điều mới mẻ hơn về “Quy luật mâu thuẫn” trong
Triết học. Những tri thức mà Thầy truyền đạt sẽ là hành trang đồng hành cùng chúng
em trên con đường hoàn thiện bản thân và nâng cao năng lực nghề nghiệp trong tương lai.
Chúng em xin gửi đến Thầy lời chúc sức khỏe, bình an, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. lOMoAR cPSD| 61601435 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU….……….….……….….……….….……….….……….….………...1
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT MÂU THUẪN, NỘI DUNG VÀ Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN……………………………………...........4
1.1. Vị trí của quy luật mâu thuẫn trong phép biện chứng duy
vật……...........4
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề
tài……….……….……….……………..4
1.3. Tính chất chung của mâu
thuẫn……….……….……….……….………..6
1.4. Nội dung quy luật mâu thuẫn.……….……….……….
……….…...........7
1.4.1. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
……….……….………………..7
1.4.2. Sự đấu tranh của các mặt đối
lập….……….….……….……………..8 1.4.3. Mối quan hệ giữa
sự thống nhất của các mặt đối lập và sự đấu tranh
của các mặt đối lập………………………………………………….11
1.4.4. Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển của các
sự vật, hiện tượng……….……….……….……….………………...11
1.5. Ý nghĩa phương pháp luận……….……….……….……….……………13
2. VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN TRONG ĐỜI SỐNG VÀ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM…..................13
2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về quy luật mâu thuẫn…………13 lOMoAR cPSD| 61601435
2.2. Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong đời sống và học tập của sinh
viên trường Đại học Sư phạm…………………………………………….19 KẾT
LUẬN……….……….……….……….……….……….……….……….39
TÀI LIỆU THAM KHẢO……….……….……….……………………….....41
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN….……….….……….….……….….……….…..42 lOMoAR cPSD| 61601435 LỜI MỞ ĐẦU
“Lịch sử của tất cả các xã hội cho đến nay là lịch sử của những cuộc đấu tranh
giai cấp”, Karl Marx và Friedrich Engels đã khẳng định như vậy trong “Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản” (The Communist Manifesto). Và đi từ lịch sử nhân loại từ đó
đến nay là một minh chứng sống động cho nhận định này. Từ sự xung đột giữa những
ý thức hệ lớn, những cuộc cách mạng khoa học, cho đến những bước tiến vượt bậc
trong công nghệ, tất cả đều khởi nguồn từ những mâu thuẫn nội tại trong cái bao xã
hội. Không có mâu thuẫn, sẽ không có sự vận động. Không có sự vận động, xã hội
sẽ dừng lại, và sự phát triển sẽ trở thành một khái niệm xa vời.
Trong một thế giới đang thay đổi từng giây từng phút, nơi mà các cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) và lần thứ năm (5.0) đang định hình lại mọi lĩnh
vực từ kinh tế, giáo dục, đến văn hóa xã hội, mâu thuẫn đã và đang trở thành một
quy luật tất yếu. Những cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng gia tăng, hay những thách thức về môi trường, y tế và công nghệ mới nổi
lên đều là biểu hiện rõ nét của các mâu thuẫn xã hội hiện đại. Nhưng chính từ trong
những khủng hoảng đó, nhân loại lại tìm ra những giải pháp sáng tạo, những hướng
đi mới để tiến lên phía trước.
Triết học biện chứng duy vật, với “hạt nhân” là quy luật đấu tranh và thống
nhất giữa các mặt đối lập – hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn, đã chỉ ra rằng: mọi sự
vật và hiện tượng đều chứa đựng những yếu tố đối lập nhau, và chính sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập này là nguồn gốc của sự phát triển. Không phải ngẫu nhiên mà
Lenin từng nhấn mạnh trong “Bút ký triết học” (Philosophical Notebooks,
19141916) rằng: “Sự phát triển là sự “đấu tranh” của các mặt đối lập” (Development
is the “struggle” of opposites). Hay nói cách khác, không có mâu thuẫn thì không co lOMoAR cPSD| 61601435
sự sống. Chính sự va chạm, đối kháng và dung hòa giữa cái cũ và cái mới, giữa bảo
thủ và tiến bộ, giữa truyền thống và hiện đại đã mở đường cho những bước ngoặt
lịch sử, cho sự thay đổi không ngừng của xã hội loài người.
Nhìn từ một góc độ gần gũi hơn, đối với sinh viên – những con người đang
bước vào ngưỡng cửa của tri thức và sự nghiệp, quy luật mâu thuẫn mang một ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngày nay, sinh viên không chỉ phải đối mặt với áp lực học
tập, mà còn phải đối diện với những mâu thuẫn sâu sắc giữa lý thuyết và thực tiễn,
giữa đam mê cá nhân và nhu cầu của thị trường lao động, giữa khát vọng vươn xa và
thực tế cạnh tranh khốc liệt. Những mâu thuẫn này không chỉ đơn thuần là rào cản,
mà còn là cơ hội để mỗi cá nhân tự định hình con đường phát triển riêng, vượt qua
giới hạn của bản thân và vươn tới thành công.
Tuy nhiên, mâu thuẫn không tự động giải quyết. Nếu không có phương pháp
đúng đắn, mâu thuẫn có thể dẫn đến khủng hoảng tinh thần, mất phương hướng hoặc
thậm chí là thất bại trong học tập và sự nghiệp. Vậy làm thế nào để sinh viên có thể
nhận diện, đối mặt và khai thác hiệu quả những mâu thuẫn trong cuộc sống của mình?
Đó chính là mục tiêu mà nhóm nghiên cứu chúng em hướng đến trong đề tài
“Quy luật mâu thuẫn – Nội dung và bài học đối với sinh viên Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh trong học tập và định hướng nghề nghiệp.”
Thông qua đề tài này, nhóm chúng em sẽ: •
Làm rõ bản chất triết học của quy luật mâu thuẫn từ góc nhìn biện chứng duy
vật dựa trên quan điểm Triết học Mác-Lênin. lOMoAR cPSD| 61601435 •
Phân tích những biểu hiện cụ thể của mâu thuẫn mà sinh viên tại Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đang gặp phải trong quá trình học tập
và định hướng nghề nghiệp. •
Đề xuất các phương pháp nhận diện, quản lý và giải quyết mâu thuẫn một
cách hiệu quả, giúp sinh viên tìm thấy nguồn cảm hứng để biến những xung
đột, thách thức tưởng chừng như cản trở trở thành động lực để phát triển toàn diện.
Chúng em tin rằng, việc nghiên cứu và ứng dụng quy luật mâu thuẫn không
chỉ mang lại giá trị thực tiễn cho từng cá nhân sinh viên, mà còn đóng góp vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nhà trường nói
riêng và xã hội nói chung. Bởi lẽ, trong mỗi mâu thuẫn đều tiềm tàng một cơ hội để
bứt phá, và chính những người là giáo viên tương lai – người cầm lấy cán cân giáo
dục hoàn toàn có đủ tiềm năng, phẩm chất để cảm hóa và nâng tầm giáo dục trước
một nền giáo dục biến động hơn bao giờ hết. lOMoAR cPSD| 61601435 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Vị trí của quy luật mâu thuẫn trong phép biện chứng duy vật
Vị trí của quy luật: là một trong ba quy luật cơ bản và là “hạt nhân" của phép
biện chứng duy vật. Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nắm
vững được nội dung của quy luật này sẽ tạo cơ sở cho việc nhận thức các phạm trù
và quy luật khác của phép biện chứng duy vật; đồng thời giúp hình thành phương
pháp tư duy khoa học, biết khám phá bản chất của sự vật, hiện tượng và giải quyết
mẫu thuẫn nảy sinh.
1.2. Các khái niệm liên quan
Thứ nhất, quy luật (hay còn gọi là nguyên lý triết học) là những nguyên tắc
cơ bản, những mối quan hệ phổ quát và khách quan, chi phối sự vận động và phát
triển của thế giới vật chất và tinh thần. Các quy luật trong triết học thể hiện mối quan
hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy, giúp giải
thích và làm rõ những quá trình, biến đổi của chúng. (theo Triết học Mác-Lênin) Ví
dụ: Quy luật tuần hoàn, quy luật phân li, quy luật cung cầu…
Thứ hai, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động
theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mặt đối lập. (theo Triết học Mác-Lênin)
Ví dụ: Hai giai tầng cơ bản trong xã hội phong kiến: địa chủ áp bức bóc lột nông dân
bằng cách phát canh, thu tá điền nhưng nông dân lại chấp nhận cày cấy trên đất địa lOMoAR cPSD| 61601435
chủ vì không có tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt. Mặc dù đối lập nhau về lợi ích, vị
trí, vai trò trong xã hội tư bản. Nhưng giữa địa chủ và nông dân phải thống nhất với
nhau (nương tựa vào nhau). Quá trình nương tựa này chỉ diễn ra một thời gian nhất
định, vì khi xã hội phát triển (trình độ lao động sản xuất & các mối quan hệ xã hội)
thì mâu thuẫn này được giải quyết qua các cuộc đấu tranh. Đỉnh cao của đấu tranh
giai cấp là Cách mạng xã hội xóa bỏ chế độ phong kiến, xây dựng chế độ mới, chế độ tư bản.
Thứ ba, mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sự
vật, một hiện tượng. (theo Triết học Mác-Lênin)
Ví dụ: giữa ngày và đêm, giữa sáng và tối, giữa nóng và lạnh, giữa to và nhỏ, giữa
vật chất và ý thức, tồn tại và hư vô, nội dung và hình thức…
Thứ tư, mâu thuẫn thông thường là chỉ trạng thái xung đột trái ngược nhau,
đối lập nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: giữa to và nhỏ, giữa lớn và bé, giữa ngày và đêm, giữa đồng hóa và dị hóa,
giữa điên tích âm và điện tích dương, giữa lực hút và lực đẩy.
Thứ năm, quy luật mâu thuẫn là một trong những quy luật cơ bản trong
phép biện chứng duy vật và Hêghen từng cho rằng “tất cả mọi vật đều có tính chất
mâu thuẫn trong bản thân nó…’’, tức là mọi sự vật, hiện tượng ở trong tự nhiên đều
có sự tồn tại và mâu thuẫn bên trong. Xét về vị trí, quy luật mâu thuẫn là hạt nhân
của phép biện chứng duy vật. Chính V.I Lênin đã từng khẳng định rằng “Có thể định
nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. lOMoAR cPSD| 61601435
Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng’’. Trong đó, quy luật mâu thuẫn
có vai trò vạch ra nguồn gốc và là động lực của sự phát triển.
1.3. Tính chất chung của mâu thuẫn
Vì mâu thuẫn cũng là mối liên hệ nhưng không phải bất kì mối liên hệ nào mà
chỉ là mối liên hệ giữa các mặt đối lập. Nên mâu thuẫn cũng có đầy đủ các tính chất
chung của mối liên hệ: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú.
Thứ nhất, tính khách quan (xuất phát từ tính khách quan của thế giới vật
chất): Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật hiện tượng chứ không phải
do sự áp đặt từ bên ngoài. Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng đều chứa đựng mâu
thuẫn bên trong. Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành; Sự vật
hiện tượng vừa là nó, vừa là cái khác với bản thân nó.
Ví dụ: Sự tiến hóa của giống loài không thể có nếu thiếu đi sự tác động qua lại giữa
biến dị và di truyền. Biến dị và di truyền cũng là hai quá trình diễn ra khách quan.
Thứ hai, tính phổ biến (được thể hiện trong mọi lĩnh vực đời sống: tự nhiên,
xã hội, tư duy): Mâu thuẫn có ở trong mọi sự vật hiện tượng mọi quá trình, mọi giai
đoạn, mâu thuẫn có cả trong tự nhiên, xã hội và con người.
Ví dụ: Trong xã hội có mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản, giữa tầng lớp thống
trị và bị trị. Trong tư duy có mâu thuẫn giữa nhận thức đúng và sai, giữa nhận thức cảm tính và lí tính. lOMoAR cPSD| 61601435
Thứ ba, tính đa dạng phong phú (xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của
thế giới vật chất): sự vật, hiện tượng khác nhau thì mâu thuẫn biện chứng chứa đựng
nội tại trong bản thân sự vật, hiện tượng đó không giống nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn trong giới sinh vật (đồng hóa và dị hóa, biến dị và di truyền) khác
với mâu thuẫn trong xã hội (lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) và càng không
giống với mâu thuẫn trong tư duy (nhận thức đúng và nhận thức sai)
1.4. Nội dung của quy luật mâu thuẫn
1.4.1.Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
và được thể hiện ở việc:
Thứ nhất, các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, cần
đến nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề để tồn tại. Nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại.
Ví dụ: Quá trình đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật: Đồng hóa là quá trình tổng
hợp các chất hữu cơ từ các chất đơn giản, trong khi dị hóa là quá trình phân giải các
chất hữu cơ pức tạp thành các chất đơn giản. Hai quá trình này đối lập nhưng cùng
tồn tại và tương tác để duy trì sự sống của sinh vật.
Thứ hai, giữa các mặt đối lập có thể chuyển hóa do sự tương đồng, tương tự
nhau do trong các mặt đối lập còn lại những yếu tố giống nhau.
Ví dụ: Trong giai đoạn nước ta bị thực dân Pháp xâm lược, đô hộ, xã hội Việt Nam
chúng ta bị phân chia thành các giai cấp khác nhau trong đó nông dân, công nhân, tư lOMoAR cPSD| 61601435
sản và trí thức. Mặc dù rằng vị trí, vai trò, địa vị của các giai tầng này là khác nhau
nhưng nó có sự tương đồng ở một điểm là nó đều bị áp bức, bóc lột của đế quốc thực
dân. Cho nên trong những điều kiện nhất định, tầng lớp tư sản trí thức, đặc biệt là tư
sản dân tộc và trí thức tiến bộ đã đứng về phía giai cấp công nhân, nông dân trong
cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược là nước Pháp.
Thứ ba, các mặt đối lập có lực lượng ngang bằng nhau, cân bằng nhau thể
hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn. Cho thấy sự
tác động ngang nhau (vì cái cũ chưa mất hẳn và cái mới chưa hoàn chỉnh thì chúng
sẽ có sự tác động lẫn nhau, vị trí, vai trò của chúng là như nhau trong sự tồn tại, vận
động và phát triển của sự vật)
Ví dụ: Sự chuyển đổi từ canh tác nông nghiệp truyền thống sang canh tác nông
nghiệp hiện đại. Dù công nghiệp hóa đã diễn ra mạnh mẽ, nhiều vùng nông thôn vẫn
giữ gìn những phương thức sản xuất truyền thống. Nông dân vẫn canh tác, chăn nuôi
để tự cung tự cấp hoặc cung cấp cho thị trường địa phương. Và cái mới chưa hoàn
chỉnh: Ngành công nghiệp mới hình thành, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về công
nghệ, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Từ đó thấy được sự tác động lẫn nhau: Nông
sản vẫn được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời, công
nghiệp lại cung cấp máy móc, phân bón, giống cây trồng mới cho nông nghiệp. Cả
hai lĩnh vực đều cần nhau để phát triển.
1.4.2. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Sự đấu tranh của các mặt đấu tranh đối lập: sự vật, hiện tượng chuyển từ trạng
thái thống nhất sang bài trừ, phủ định nhau
Quá trình bài trừ, phủ định giữa các mặt đối lập là sự tất yếu, tuyệt đối. Trong
quá trình vận động, tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng có rất nhiều mâu thuẫn
chứa đựng tồn tại trong các giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng: lOMoAR cPSD| 61601435
Thứ nhất, căn cứ vào sự tồn tại này thì có:
Mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn tồn tại suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng
và nó sẽ mất đi khi sự vật, hiện tượng mất đi)
Ví dụ: Đầu thế kỉ XX, xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn
dân tộc (giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp) và mâu thuẫn giai cấp (giữa giai
cấp nông dân với bọn địa chủ phong kiến, tay sai).
Mâu thuẫn không cơ bản: là những thuộc tính, đặc điểm bị phụ thuộc bởi mâu thuẫn cơ bản)
Ví dụ: Thế kỉ XX ở Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản còn có các mâu thuẫn không
cơ bản như mâu thuẫn về kinh tế, chính trị giữa nhân dân ta với thực dân Pháp. Về
kinh tế thì chúng buộc ta sử dụng đồng tiền chung Đông Dương, áp dụng nhiều loại
thuế vô lí như thuế chợ, thuế đò, thuế muối. Về chính trị thì Pháp thực hiện chính
sách “chia để trị” nhằm chia rẽ tình đoàn kết của dân tộc ta.
Thứ hai, căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn thì có:
Mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn tồn tại trong suốt quá trình phát triển của sự vật,
hiện tượng, nó chi phối và quyết định đến sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra như thế nào.
Ví dụ: Trong quá trình phát triển của một doanh nghiệp, mâu thuẫn chủ yếu là mâu
thuẫn giữa lợi nhuận và chi phí. Doanh nghiệp luôn phải tìm cách tăng lợi nhuận
nhưng đồng thời cũng phải giảm chi phí để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Mâu thuẫn thứ yếu (không chủ yếu): chỉ là những thuộc tính, đặc điểm bị quyết
định bởi mâu thuẫn chủ yếu. lOMoAR cPSD| 61601435
Ví dụ: Cũng trong quá trình phát triển của một doanh nghiệp, mâu thuẫn thứ yếu là
mâu thuẫn giữa các phòng ban như phòng kinh doanh muốn tăng doanh số nhưng
phòng sản xuất lại gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu. Hay mâu thuẫn giữa
nhân viên cũ và nhân viên mới: nhân viên cũ có kinh nghiệm nhưng lại không muốn
thay đổi, trong khi nhân viên mới có nhiều ý tưởng mới nhưng lại thiếu kinh nghiệm.
Thứ ba, căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập thì có:
Mâu thuẫn bên trong: Là sự xung đột giữa các mặt đối lập tồn tại bên trong chính
bản thân sự vật, hiện tượng
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật, mâu thuẫn giữa lý
trí và cảm xúc trong mỗi con người, mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
trong doanh nghiệp, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
Mâu thuẫn bên ngoài: là Là sự xung đột giữa một sự vật với các sự vật khác trong môi trường xung quanh.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa động vật với thực vật và môi trường xung quanh, mâu thuẫn
giữa bản thân và gia đình, xã hội, mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh, mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau về chính trị, kinh tế.
Thứ tư, căn cứ vào tính chất lợi ích cơ bản đối lập nhau trong quan hệ giai cấp thì có:
Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các lực lượng, các giai cấp, tầng lớp có
lợi ích trái ngược nhau, không thể điều hòa được với nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản (công nhân) và tư sản trong xã hội tư bản do
có sự đối lập về lợi ích với nhau: Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ áp bức, bóc lột lOMoAR cPSD| 61601435
người thì phải duy trì chế độ tư hữu. Còn giai cấp công nhân mong muốn xóa bỏ chế
độ người áp bức, bóc lột người thì phải đấu tranh xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế
độ công hữu với những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa các lực lượng, giai cấp, tầng lớp
có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau và có thể điều hòa được với nhau
Ví dụ: Mâu thuẫn nội bộ giữa các nhân dân lao động, giữa công nhân với nông dân,
giữa công nhân với thợ thủ công.
1.4.3. Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập
Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện ở
chỗ trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách
rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau thì hai mặt đối lập
vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau. Sự thống nhất
và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có thống nhất sẽ
không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh là nguồn gốc, động
lực của sự phát triển.
SỰ THỐNG NHẤT SỰ ĐẤU TRANH
Mặc dù vậy, chúng vẫn có sự khác biệt: Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn
định, trạng thái đứng im tương đối. Còn sự đấu tranh phản ánh trạng thái vận động
tuyệt đối của sự vật, hiện tượng.
➔ Nhưng nhờ có thống nhất, sự vật, hiện tượng mới tồn tại; còn nhờ có đấu tranh
sự vật, hiện tượng mới phát triển.
1.4.4. Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển của các lOMoAR cPSD| 61601435
sự vật, hiện tượng
Mâu thuẫn xảy ra ở khắp mọi nơi trong tự nhiên, giống như lực hấp dẫn và
lực đẩy bên trong một nguyên tử. Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là mạng lưới mâu
thuẫn giữa những nhà tư bản cố gắng vượt mặt nhau trên thị trường. Sự cạnh tranh
của các nhà tư bản ở các quốc gia đế quốc khác nhau, những người đang cạnh tranh
để giành quyền kiểm soát tài nguyên và lao động nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, là
mâu thuẫn với nhau. Trong phong trào của giai cấp công nhân, có những mâu thuẫn
chính trị như chủ nghĩa công đoàn hiếu chiến so với chủ nghĩa bán rẻ hoặc cải cách
so với cách mạng, cũng như xung đột tôn giáo, chủng tộc và quốc gia…
Mâu thuẫn gây ra sự thay đổi. Mâu thuẫn rất quan trọng vì chúng làm mọi
thứ thay đổi. Cuộc đấu tranh qua lại nội bộ của hai bên mâu thuẫn gây ra sự thay đổi
và chỉ ra sự thay đổi đó theo một hướng cụ thể. Chừng nào chủ nghĩa tư bản còn tồn
tại, mâu thuẫn giữa công nhân và nhà tư bản sẽ đẩy xã hội tư bản đến bờ vực khủng
hoảng và cách mạng. Mâu thuẫn giữa hai đội trong một trận bóng rổ thúc đẩy cả hai
đội chơi quyết liệt hơn. Mâu thuẫn bên trong một nguyên tử có thể khiến nó vỡ thành các nguyên tử nhỏ hơn.
Mác đã viết rằng mâu thuẫn “tạo ra một hình thức mà chúng có thể tự di
chuyển”. Chúng định hướng chuyển động mà chúng gây ra để sự va chạm của các
bên đối lập được giảm thiểu. Ví dụ, Mác đã mô tả chuyển động của một hành tinh
quanh Mặt trời. Chuyển động hình elip này là kết quả của hai khuynh hướng mâu
thuẫn, một là tiếp tục tiến thẳng về phía trước và một là di chuyển về phía Mặt trời.
Mâu thuẫn được giải quyết: Mâu thuẫn gây ra sự thay đổi, nhưng chúng
không kéo dài mãi mãi. Cuối cùng, chúng được giải quyết, tức là, chúng không còn
là mâu thuẫn nữa. Khi tiếng chuông báo hiệu trong trận bóng rổ vang lên, trận đấu
kết thúc và mâu thuẫn được giải quyết cho đến trận đấu tiếp theo. Tuy nhiên, hầu hết
các mâu thuẫn không kết thúc theo cách này. Không có trọng tài nào hết giờ đấu
tranh giai cấp dưới chủ nghĩa tư bản. Những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản sẽ chỉ
kết thúc nếu chủ nghĩa tư bản kết thúc. Tuy nhiên, trong quá trình loại bỏ chủ nghĩa
tư bản, những mâu thuẫn mới sẽ nảy sinh. Khi những mâu thuẫn được giải quyết,
những mâu thuẫn mới luôn được tạo ra.
Mâu thuẫn tiếp tục phát triển: Một câu hỏi quan trọng của phép biện chứng
là cách các mâu thuẫn diễn ra theo thời gian. Những người ủng hộ chủ nghĩa tư bản
thường tuyên bố rằng hai mặt của mâu thuẫn có thể "cùng tồn tại hòa bình" trong
một thời gian dài. Những người đứng đầu công đoàn ngăn cản các cuộc đình công
và chấp nhận các vị trí trong ban quản trị công ty, thúc đẩy ảo tưởng rằng người lao lOMoAR cPSD| 61601435
động không phải đấu tranh với những người theo chủ nghĩa tư bản, nhưng có thể
“chia sẻ quyền quản lý”. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế tư bản hiện tại ngày càng
trầm trọng, các chính trị gia nổi tiếng như Obama và Villaraigosa tuyên bố rằng
"chúng ta cùng chung tay trong cuộc chiến này" và nên chấp nhận "những hy sinh chung".
Trên thực tế, những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản không diễn ra theo cách
này. Chúng có xu hướng phát triển và trở nên dữ dội hơn, đưa xung đột ra công khai
và khiến rủi ro cao hơn. Đường lối “chung sống hòa bình” là sai vì nó chỉ nhấn mạnh
đến sự thống nhất của hai mặt của một mâu thuẫn, và bỏ qua cuộc đấu tranh của
chúng. Tuy nhiên, về lâu dài, hầu hết các mâu thuẫn có xu hướng trở nên dữ dội hơn,
và cuộc đấu tranh trở thành khía cạnh quan trọng hơn của chúng.
1.5. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập”
+ Có biện pháp cụ thể để giải quyết từng từng loại mâu thuẫn
+ Cần xem xét, giải quyết mâu thuẫn cần tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Trong đời sống cần vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối quan hệ giữa sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
2. VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN TRONG ĐỜI SỐNG VÀ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về quy luật mâu thuẫn
Kết quả khảo sát thu được về nhận thức của đại đa số sinh viên trường Đại học Sư phạm như sau:
Bảng câu hỏi 1 và 2: Mở đầu cho những câu hỏi khảo sát là hai câu hỏi đơn giản
nhưng mang tính định hướng rõ rệt: lOMoAR cPSD| 61601435
1. "Bạn nghĩ sự mâu thuẫn có tồn tại trong cuộc sống không?" 2. "Bạn có
cho rằng mâu thuẫn là điều cần thiết cho sự phát triển không?" Hai câu hỏi này nhằm xác định liệu sinh viên có nhận thức được sự tồn tại và bản chất tất yếu của mâu thuẫn trong sự vận động và phát triển của xã hội cũng như của chính họ hay không. •
100% sinh viên được khảo sát khẳng định rằng mâu thuẫn tồn tại trong cuộc sống. •
Kết quả này cho thấy sinh viên có nhận thức rõ ràng về sự phổ biến và tất yếu
của mâu thuẫn trong các khía cạnh đời sống, xã hội, tư duy, và cảm xúc. Có
thể thấy, mâu thuẫn là một quy luật phổ quát.
Bảng câu hỏi 3: Hiểu biết về khái niệm mâu thuẫn
Sinh viên có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm mâu thuẫn: •
136/157 (86,6%): Mâu thuẫn là một hiện tượng phổ biến, không tránh khỏi. •
97/157 (61,8%): Mâu thuẫn là nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển.
85/157 (54,1%): Mâu thuẫn là sự đối lập giữa các ý tưởng, quan điểm.
54/157 (34,4%): Mâu thuẫn là sự bất đồng, tranh chấp. •
57/157 (36,3%): Mâu thuẫn là sự không tương thích logic giữa hai hay nhiều mệnh đề. •
50/157 (31,8%): Mâu thuẫn là động lực thúc đẩy sự phát triển của tinh thần tuyệt đối.