




Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622079
1. Phương pháp nghiên cứu của KTCT
- Phương pháp trừu tượng hoá khoa học
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử
- Các phương pháp khác phân tích, thống kê, mô hình…
2. Mục đích nghiên cứu của KTCT
- Nhằm tìm ra các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển
của phương thức sản xuất
- Quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan
lặp đi lặp lại của các hiện tượng, các quá trình kinh tế
- Chính sách kinh tế: là sản phẩm chủ quan của con người được hình
thành trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế.
3. Chức năng của KTCT Mác – Lênin - Chức năng nhận thức - Chức năng thực tiễn - Chức năng tư tưởng
- Chức năng phương pháp luận
CHƯƠNG 2: HÀNG HOÁ THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
A.LÝ LUẬN CỦA KARLMAX VỀ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ VÀ HÀNG HOÁ lOMoAR cPSD| 61622079 1. Sản xuất hàng hoá a) Khái niệm:
Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức sản xuất ra sản phẩm để bán b)
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
- ĐK cần: Phân công lao động xã hội ra đời tồn tại và phát triển Khái
niệm: Phân công lao động xã hội là việc phân chia mỗi người, mỗi
tập thể, mỗi vùng chỉ làm ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất
định với số lượng lớn.
Tác dụng của phân công LĐXH?
Lịch sử phát triển của phân công LĐXH?
Phân công lao động xã hội làm cho quan hệ trao đổi sản phẩm giữa
những người sản xuất trong xã hôị trở lên tất yếu và ngày càng phổ
biến – đây chính là điều kiện cần để sản xuất hàng hoá ra đời.
- ĐK đủ: Sự tách biệt về lợi ích giữa những người sản xuất trong xã hội
Karl Max cho rằng sự ra đời của chế độ tư hữu về TLSX đã dẫn đến sự
độc lập, tách biệt về lợi ích giữa những người sản xuất.
Ngày nay, trong chế độ đa hình thức sở hữu cũng dẫn đến sự độc lập,
sự tách biệt về lợi ích giữa những người sản xuất.
sự độc lập, sự tách biệt về lợi ích giữa những người sản xuất trong xã
hội đòi hỏi khi trao đổi sản phẩm cho nhau đảm bảo được lợi ích của
những người tham gia trao đổi. Điều đó đòi hỏi việc trao đổi là mang lOMoAR cPSD| 61622079
tính: Có đi có lại, thuận mua vừa bán, đảm bảo lợi ích của cả hai bên
tức là trao đổi trên nguyên tắc trao đổi hàng hoá. II. Hàng hoá
1. Định nghĩa: hàng hoá là một thứ vật chất
VẤN ĐỀ 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
III. Các quan hệ lợi ích kinh tế ở VN
1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế a) Lợi ích kinh tế - Khái niệm:
• Lợi ích là sự thoả mãn nhu cầu của con người mà sự thoả mãn nhu
cầu này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng
với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
• Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các
hoạt động kinh tế của con người.
- Bản chất: lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan
hệ giữa chủ thể trong nền sản xuất xã hội
- Biểu hiện: gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương ứng.
- Vai trò của lợi ích KT đối với các chủ thể KT – XH. lOMoAR cPSD| 61622079
Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động KT – XH
Hoạt động KT => thoả mãn nhu cầu => thu nhập => hoạt động
Là cơ sở bảo đảm cho sự ổn định và phát triển xã hội, vừa
là biểu hiện của sự phát triển
Lợi ích kinh tế chính đáng góp vào sự phát triển của nền KT.
Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
Phương thức và mức độ thoả mãn các nhu cầu vật chất còn
phụ thuộc địa vị => các chủ thể KT đấu tranh với nhau
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự
hình thành và thực hiện lợi ích khác
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ
đối với phát triển KT – XH.
b) Quan hệ lợi ích kinh tế
- Khái niệm: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác
giữa con người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các
tổ chức KT, giữa các bộ phận hợp thành nền KT, giữa con người với
tổ chức KT, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục
tiêu xác lập các lợi ích KT trong mối liên hệ với trình độ phát triển lOMoAR cPSD| 61622079
của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một
giai đoạn phát triển XH nhất định.
- Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích KT
• Thống nhất: Quan hệ lợi ích KT thống nhất với nhau vì một
chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác
=> lợi ích của chủ thể này được thực hiện vì lợi ích của chủ
thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
• Mâu thuẫn: Quan hệ lợi ích KT mâu thuẫn với nhau vì các chủ
thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác
nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến
mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
• Trình độ phát triển của LLSX: trình độ phát triển của
LLSX càng cao, việc đáp ứng lợi ích KT của chủ thể càng
tốt => phát triển LLSX trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia
• Địa vị của chủ thể trong hệ thống QHSX XH QHSX quyết
định vị trí, vai trò của mỗi con người.
lợi ích KT là sản phẩm của những QHSX và trao đổi, là hình thức
tồn tại chính sách phân phối
2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích