Ngôn ngữ tìm tin | Hệ thống tìm tin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Ngôn ngữ Tìm tin" là một phần quan trọng trong môn học "Hệ Thống Tìm tin" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM. Trong phần này, sinh viên sẽ được giới thiệu về các ngôn ngữ và công nghệ liên quan đến việc tìm kiếm và truy cập thông tin trên internet và các hệ thống thông tin khác.

Môn:
Thông tin:
6 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ngôn ngữ tìm tin | Hệ thống tìm tin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Ngôn ngữ Tìm tin" là một phần quan trọng trong môn học "Hệ Thống Tìm tin" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM. Trong phần này, sinh viên sẽ được giới thiệu về các ngôn ngữ và công nghệ liên quan đến việc tìm kiếm và truy cập thông tin trên internet và các hệ thống thông tin khác.

513 257 lượt tải Tải xuống
Ngôn ngữ tìm tin
+ Nhằm để khắc phục hạn chế của ngôn ngữ tự nhiên
- Về số lượng từ vựng
- Loại từ
- Đồng âm, đồng nghĩa
Cách ghép đề mục chủ đề:
+ Chủ đề - Địa Lý – Thời gian – Hình
thức Yêu cầu đối với NNTT
- Qhệ ngữ nghĩa 1-1: 1 từ có 1 khái niệm
- Cú pháp chặt chẽ:, nhật quán: Lịch sử - VN 1945-1954 giáo trình
- Lực ngữ nghĩa mạnh: lấy khái niệm chính, chính xác và đầy đủ
- Đảm bảo tính khách quan của NSD: Là từ ngữ tìm tin phải đảm bảo được tính
mở, dễ dàng sử dụng
- Đảm bảo tính mở: đảm bảo khả năng chỉnh sửa và bổ sung ngôn ngữ
Thành phần của các NNTT
- Từ vựng
Tập hợp các đơn vị từ vựng mô tả tài liệu/ yêu cầu tin
Đơn vị từ vựng là các từ hoặc ký hiệu được sử dụng để diễn đạt các
khái niệm
- Cú pháp
Tập hợp các mối quan hệ giữa các đơn vị từ vựng
Quy tắc biểu thị các mối quan hệ giữa các đơn vị từ
vựng Quy tắc sử dụng đơn vị từ vựng để mô tả thông tin
Bộ kiểm soát từ khoá là cách quy định dùng từ
Ví dụ: Đơn vị làm việc yêu cầu bạn sử dụng từ “heo” thay vì từ “lợn” khi viết báo
Cú pháp của tìm tin trong từ khoá được tạo bởi người tìm tin và do người tìm
tin quy định
Người kết hợp ngôn ngữ m tin là cán bộ xử lý thông tin
Thứ cần kết hợp là đơn vị từ vựng, kết hợp trước khi các bạn tìm tin
Ngôn ngữ tìm tin tiền kết hợp
lOMoARcPSD| 40749825
- Ngôn ngữ tìm tin phân loại là tiền kết hợp
Ngôn ngữ tìm tin hậu kết hợp
- Là ngôn ngữ tìm tin từ khoá, khi người dùng đã có từ khoá cần tìm kiếm
trên thanh tìm kiếm và enter
Ưu điểm:
- Dễ cập nhật, bổ sung khái niệm mới
- Dễ sử dụng đối với NDT
Ví dụ: Dựa trên ngôn ngữ tự nhiên nên dễ tiếp cận
Nhược điểm
- Hiệu quả tìm tin hạn chế khi người tìm tin không nắm vững chiến lược, kỹ
thuật tìm
Ngôn ngữ đề mục chủ đề : Vừa là tiền kết hợp vừa là hậu
- Đề mục chủ đề chính – nội dung – hình thức. Được quy định torng bộ đề
mục chủ đề thì cái này gọi là quan hệ ngữ nghĩa
- Xét theo quan hệ ngữ nghĩa: Tiền kết hợp
- Người tìm tin cho phép tự kết hợp các từ ngữ lại với nhau trong quá trình
tìm tin, logic trong lúc tìm Ngôn ngữ tìm tin hậu kết hợp.
Ưu điểm:
- Từ vựng có tính hệ thống và chính xác cao
Nhược điểm
- Khó cập nhật, b sung khái niệm mới
- Khó sử dụng đối với người dùng tin
Công cụ tìm kiếm khác httt ở chỗ nào
Bộ nhớ tập hợp những tập tin chứa thông tin và những thực thể
Có nhiều cách nhận diện 1 thực thể. Ví dụ như qua tên gọi, mật mã, ngoại
hình, tính, lời nói…
Quy tắc lưu trữ theo tài liệu
+ Mỗi 1 tài liệu tương ứng với môt biểu ghi chứa mẫu tìm của tài liệu
đó. Mẫu tìm là tập hợp các ngôn ngữ tìm tin của tài liệu.
Nguyên tắc 2 : Lưu trữ theo nội dung của tài liệu
+ Nhiều tài liệu tức là có nhiều bản copy khác nhau.
lOMoARcPSD| 40749825
Tổ chức theo sơ đồ tuyến tính
Theo nguyên tắc 1: Lưu trữ theo tài liệu
- Địa chỉ và kí hiệu của 1 tài liệu
- Giá trị của các thuộc tính, nội dung, hình thức
Cách sắp xếp các biểu ghi
- Sắp xếp theo thứ tự nhập 1 ngày không phân biệt quyết định, thông báo
theo thứ tự
- Sắp xếp theo đặc trưng hình thức ( sắp xếp theo tên tác giả, tên sách,…)
Quyệt định 1 ô, thông báo 1 ô
Ứng dụng
- Tổ chức HTTT thủ công ( mục lục chữ cái )
- Tổ chức tự động hoá ( tập thuận trong cơ sở dữ liệu )
Ưu điểm:
- Tổ chức đơn giản với chi phí không cao
- Cập nhật biểu ghi dễ dàng
Sơ đồ tuyến tính dựa trên nguyên tắc tài liệu ( 1 tài liệu = 1 biểu ghi ) Nguyên tắc
1 tiết kiệm tiền vì chỉ cần làm 1 biểu ghi, còn nguyên tắc 2 phải làm tận 3 biểu
ghi. Cập nhật biểu ghi dễ dàng vì chỉ cẩn phải cập nhật trên 1 biểu ghi ( số lượng
biểu ghi cần cập nhật ít hơn so với các 2 ), trường hợp có những quy định hết
hiệu lực thì chỉ cần rút đúng phiếu biểu ghi đã điền.
Tuy nhiên, nguyên tắc 1 do chỉ có 1 biểu ghi nên dẫn đến tính chi tiết không
cao so với nguyên tắc khác
- Sự xuất hiện các mẫu tìm tin đầy đủ tài liệu or tự cho phép xác định
dễ dàng các quan hệ ngữ nghĩa trong mẫu tìm điều chỉnh lệnh tìm theo
mẫu tìm của tài liệu
Ví dụ: Sếp kêu trong thời đại ngày nay, tìm kiếm tài liệu liên quan “Marketing
số” để phục vụ cho quá trình ra quyết định
Nhược điểm :
Đối với các hệ thống lớn ( với khối lượng sắp xếp theo từng bản ghi ở từng
ô đã phân sẵn ) thì sẽ mất nhiều tgian tìm tài liệu.
lOMoARcPSD| 40749825
+ Nguyên tắc 1 sắp xếp từng tài liệu vào từng hệ thống. Cho nên khi tìm
thì phải lật từng trang 1 sẽ rất mất thời gian.
Chỉ cho phép tìm theo đặc trưng hình thức của tài liệu: Tài liệu gôm thành
từng ô, ví dụ như tài liệu về công văn, về báo cáo. Ví dụ mình tìm tài liệu về
nghiên cứu khoa học thì mình sẽ không biết nó là tài liệu về công văn hay tài
liệu về báo cáo ( trên những ô tìm kiếm đã cho sẵn )
Mô hình tìm tin theo sơ đồ đảo
Theo nguyên tắc 2: Tổ chức theo nội dung
+ 1 biểu ghi chứa từ khoá, tkhoá đó thể hiện nội dung mẫu tìm của tài
liệu. Cách xếp theo alpha B. Khi tìm thì tìm theo thứ tự alpha B, hiệu phân loại,
đề mục chủ đề.
Cách sắp xếp các biểu ghi
- Sắp xếp theo thứ tự alpha B, kí hiệu phân loại, đề mục chủ đề 1 ngày không
phân biệt quyết định, thông báo theo thứ tự
- Sắp xếp theo đặc trưng hình thức ( sắp xếp theo tên tác giả, tên sách,…)
Quyệt định 1 ô, thông báo 1 ô
- Biểu thức tìm là yêu cầu tin.
Ưu điểm
Không phải tìm lần lượt, không cần đối chiếu lệnh tìm với mẫu tìm trong hệ
thống. Rút ngắn time tìm tin. Ví dụ như muốn tìm Nghiên cứu khoa học thì chỉ cần
vào đúng ô Nghiên cứu khoa học để tìm
- Mẫu tìm : Quyết định, Khen Thưởng, Nghiên Cứu Khoa Học
- Lệnh tìm : Nghiên cứu khoa học ( để tìm những tin về việc nckh )
- Đọc trong mẫu tìm xem có từ trùng khớp với lệnh tìm hay không thì mới
tìm dc ( sơ đồ tuyến tính ).
- Còn đối với mô hình tìm tin sơ đồ đảo thì không phải tìm lần lượt, không
cần đối chiếu lệnh tìm với mẫu tìm trong hệ thống. Ví dụ Mẫu tìm ghi rõ chữ
NCKH thì khi thực hiện lệnh tìm chỉ cần chỉ đúng đến chỗ mẫu có ghi đúng
nội dung mình tìm là dc, không cần phải dò từng chữ
Nhược điểm
NSD không thể dựa vào các mẫu tìm đầy đủ để điều chỉnh tìm nhằm tìm được kết
quả tìm thích hợp nhấp
lOMoARcPSD| 40749825
Việc cập nhật tin tức phức tạp ( vừa yêu cầu về hình thức vừa yêu cầu về
nội dung ) .
+ 1 tài liệu có nhiều từ khoá, chủ đề dẫn tới việc cập nhật phức
tạp Chỉ cho phép tìm tài liệu theo đặc trưng nội dung
+ Ví dụ tìm giáo trình thì chỉ có mỗi số kí hiệu tài liệu nên ko thể xác định
được tài liệu, muốn tìm thì phải sử dụng tài liệu gốc để tìm. Còn với tuyến tính
thì nó đã ghi sẵn ở trên tài liệu rồi nên không cần phải tìm.
Tổ chức theo sơ đồ kết hợp là sự xây dựng giữa sơ đồ tuyến tính và lưu trữ
theo nội dung tài liệu
Cấu trúc
- Tâp thuận tập hợp các biểu ghi chưa thông tin về tài liệu
Đây là quá trình thu thập, t chc và sp xếp thông tin ban đầu t tài liu. Thông tin này
có th bao gm mô t, t khóa, ch đề, hoc bt k thông tin nào liên quan đến ni dung
tài liu. Mc tiêu là xây dng mt tp hp các biu ghi cha thông tin v tài liu mt
cách có trình t và h thng.
- Tâp đảo tập hợp các điểm truy cập đến các tập tin được tồ chức theo sơ
đồ tuyến tính.
Đây là phần quan trọng để tăng tính tương tác và truy cập thông tin nhanh chóng. Thay
vì ch sp xếp thông tin theo mt cu trúc tuyến tính, như một danh sách hoặc cây, sơ đồ
kết hp cung cấp các điểm truy cp ti các tp tin và thông tin da trên cu trúc tuyến
tính đã thiết kế. Điều này giúp người dùng d dàng truy cp và tìm kiếm thông tin mt
cách hiu qu.
- Điểm truy cập trong tập đảo: Có thể là thông tin về mặt hình thức của
tài liệu ví dụ như Nhan đề, chủ đề, tác giả…
Điểm truy cập cách để định vị truy cập nhanh chóng đến các phần tử
hoặc đơn vị thông tin bên trong tập dữ liệu, thông qua cấu trúc tương tác và sơ
đồ tuyến tính. Mỗi điểm truy cập đại diện cho một phần cụ thể của tài liệu và
liên kết với cấu trúc tương tác.
d, trong mt tài liệu văn bản, mỗi đoạn hoc mc th đưc coi một điểm truy
cp. Từng điểm truy cp này th đưc liên kết vi mt phn c th của đồ tuyến
tính, cho phép người dùng tìm kiếm truy cp các phn ca tài liu mt cách nhanh
chóng thông qua cấu trúc tương tác được xây dng.
Những cái bỏ vào tập đảo là những đặc trưng mà người sd thường dùng đề xây
dựng tài liệu. Ví dụ như từ khoá…
Ưu điểm:
+ Thực hiện nhanh các yêu cầu tin phức tạp
lOMoARcPSD| 40749825
Nhược điểm
+ Chi phí xây dựng hệ thống cao Vì phải bỏ chi phí xây dựng hệ thống cho cả 2 sơ
đồ.
+ Việc cập nhật tập tin phức tạp Những tài liệu hết hạn thì phải bỏ đi. Trong kho
tài liệu trống rỗng thì cẩn phải cập nhật. Xoá bỏ thì cũng phải xoá cả 2
| 1/6

Preview text:

Ngôn ngữ tìm tin
+ Nhằm để khắc phục hạn chế của ngôn ngữ tự nhiên
- Về số lượng từ vựng - Loại từ - Đồng âm, đồng nghĩa
Cách ghép đề mục chủ đề:
+ Chủ đề - Địa Lý – Thời gian – Hình
thức Yêu cầu đối với NNTT
- Qhệ ngữ nghĩa 1-1: 1 từ có 1 khái niệm
- Cú pháp chặt chẽ:, nhật quán: Lịch sử - VN – 1945-1954 – giáo trình
- Lực ngữ nghĩa mạnh: lấy khái niệm chính, chính xác và đầy đủ
- Đảm bảo tính khách quan của NSD: Là từ ngữ tìm tin phải đảm bảo được tính mở, dễ dàng sử dụng
- Đảm bảo tính mở: đảm bảo khả năng chỉnh sửa và bổ sung ngôn ngữ Thành phần của các NNTT - Từ vựng
Tập hợp các đơn vị từ vựng mô tả tài liệu/ yêu cầu tin
Đơn vị từ vựng là các từ hoặc ký hiệu được sử dụng để diễn đạt các khái niệm - Cú pháp
Tập hợp các mối quan hệ giữa các đơn vị từ vựng
Quy tắc biểu thị các mối quan hệ giữa các đơn vị từ
vựng Quy tắc sử dụng đơn vị từ vựng để mô tả thông tin
Bộ kiểm soát từ khoá là cách quy định dùng từ
Ví dụ: Đơn vị làm việc yêu cầu bạn sử dụng từ “heo” thay vì từ “lợn” khi viết báo
Cú pháp của tìm tin trong từ khoá được tạo bởi người tìm tin và do người tìm tin quy định
Người kết hợp ngôn ngữ tìm tin là cán bộ xử lý thông tin
Thứ cần kết hợp là đơn vị từ vựng, kết hợp trước khi các bạn tìm tin
Ngôn ngữ tìm tin tiền kết hợp lOMoAR cPSD| 40749825
- Ngôn ngữ tìm tin phân loại là tiền kết hợp
Ngôn ngữ tìm tin hậu kết hợp
- Là ngôn ngữ tìm tin từ khoá, khi người dùng đã có từ khoá cần tìm kiếm
trên thanh tìm kiếm và enter Ưu điểm:
- Dễ cập nhật, bổ sung khái niệm mới
- Dễ sử dụng đối với NDT
Ví dụ: Dựa trên ngôn ngữ tự nhiên nên dễ tiếp cận Nhược điểm
- Hiệu quả tìm tin hạn chế khi người tìm tin không nắm vững chiến lược, kỹ thuật tìm
Ngôn ngữ đề mục chủ đề : Vừa là tiền kết hợp vừa là hậu
- Đề mục chủ đề chính – nội dung – hình thức. Được quy định torng bộ đề
mục chủ đề thì cái này gọi là quan hệ ngữ nghĩa
- Xét theo quan hệ ngữ nghĩa: Tiền kết hợp
- Người tìm tin cho phép tự kết hợp các từ ngữ lại với nhau trong quá trình
tìm tin, logic trong lúc tìm Ngôn ngữ tìm tin hậu kết hợp. Ưu điểm:
- Từ vựng có tính hệ thống và chính xác cao Nhược điểm
- Khó cập nhật, bổ sung khái niệm mới
- Khó sử dụng đối với người dùng tin
Công cụ tìm kiếm khác httt ở chỗ nào
Bộ nhớ tập hợp những tập tin chứa thông tin và những thực thể
Có nhiều cách nhận diện 1 thực thể. Ví dụ như qua tên gọi, mật mã, ngoại hình, tính, lời nói…
Quy tắc lưu trữ theo tài liệu
+ Mỗi 1 tài liệu tương ứng với môt biểu ghi chứa mẫu tìm của tài liệu
đó. Mẫu tìm là tập hợp các ngôn ngữ tìm tin của tài liệu.
Nguyên tắc 2 : Lưu trữ theo nội dung của tài liệu
+ Nhiều tài liệu tức là có nhiều bản copy khác nhau. lOMoAR cPSD| 40749825
Tổ chức theo sơ đồ tuyến tính
Theo nguyên tắc 1: Lưu trữ theo tài liệu
- Địa chỉ và kí hiệu của 1 tài liệu
- Giá trị của các thuộc tính, nội dung, hình thức
Cách sắp xếp các biểu ghi
- Sắp xếp theo thứ tự nhập 1 ngày không phân biệt quyết định, thông báo theo thứ tự
- Sắp xếp theo đặc trưng hình thức ( sắp xếp theo tên tác giả, tên sách,…)
Quyệt định 1 ô, thông báo 1 ô Ứng dụng
- Tổ chức HTTT thủ công ( mục lục chữ cái )
- Tổ chức tự động hoá ( tập thuận trong cơ sở dữ liệu ) Ưu điểm:
- Tổ chức đơn giản với chi phí không cao
- Cập nhật biểu ghi dễ dàng
Sơ đồ tuyến tính dựa trên nguyên tắc tài liệu ( 1 tài liệu = 1 biểu ghi ) Nguyên tắc
1 tiết kiệm tiền vì chỉ cần làm 1 biểu ghi, còn nguyên tắc 2 phải làm tận 3 biểu
ghi. Cập nhật biểu ghi dễ dàng vì chỉ cẩn phải cập nhật trên 1 biểu ghi ( số lượng
biểu ghi cần cập nhật ít hơn so với các 2 ), trường hợp có những quy định hết
hiệu lực thì chỉ cần rút đúng phiếu biểu ghi đã điền.
Tuy nhiên, nguyên tắc 1 do chỉ có 1 biểu ghi nên dẫn đến tính chi tiết không
cao so với nguyên tắc khác
- Sự xuất hiện các mẫu tìm tin đầy đủ và tài liệu or kí tự cho phép xác định
dễ dàng các quan hệ ngữ nghĩa trong mẫu tìm và điều chỉnh lệnh tìm theo mẫu tìm của tài liệu
Ví dụ: Sếp kêu trong thời đại ngày nay, tìm kiếm tài liệu liên quan “Marketing
số” để phục vụ cho quá trình ra quyết định Nhược điểm :
Đối với các hệ thống lớn ( với khối lượng sắp xếp theo từng bản ghi ở từng
ô đã phân sẵn ) thì sẽ mất nhiều tgian tìm tài liệu. lOMoAR cPSD| 40749825
+ Nguyên tắc 1 sắp xếp từng tài liệu vào từng hệ thống. Cho nên khi tìm
thì phải lật từng trang 1 sẽ rất mất thời gian.
Chỉ cho phép tìm theo đặc trưng hình thức của tài liệu: Tài liệu gôm thành
từng ô, ví dụ như tài liệu về công văn, về báo cáo. Ví dụ mình tìm tài liệu về
nghiên cứu khoa học thì mình sẽ không biết nó là tài liệu về công văn hay tài
liệu về báo cáo ( trên những ô tìm kiếm đã cho sẵn )
Mô hình tìm tin theo sơ đồ đảo
Theo nguyên tắc 2: Tổ chức theo nội dung
+ 1 biểu ghi chứa từ khoá, mà từ khoá đó thể hiện nội dung và mẫu tìm của tài
liệu. Cách xếp theo alpha B. Khi tìm thì tìm theo thứ tự alpha B, kí hiệu phân loại, đề mục chủ đề.
Cách sắp xếp các biểu ghi
- Sắp xếp theo thứ tự alpha B, kí hiệu phân loại, đề mục chủ đề 1 ngày không
phân biệt quyết định, thông báo theo thứ tự
- Sắp xếp theo đặc trưng hình thức ( sắp xếp theo tên tác giả, tên sách,…)
Quyệt định 1 ô, thông báo 1 ô
- Biểu thức tìm là yêu cầu tin. Ưu điểm
Không phải tìm lần lượt, không cần đối chiếu lệnh tìm với mẫu tìm trong hệ
thống. Rút ngắn time tìm tin. Ví dụ như muốn tìm Nghiên cứu khoa học thì chỉ cần
vào đúng ô Nghiên cứu khoa học để tìm
- Mẫu tìm : Quyết định, Khen Thưởng, Nghiên Cứu Khoa Học
- Lệnh tìm : Nghiên cứu khoa học ( để tìm những tin về việc nckh )
- Đọc trong mẫu tìm xem có từ trùng khớp với lệnh tìm hay không thì mới
tìm dc ( sơ đồ tuyến tính ).
- Còn đối với mô hình tìm tin sơ đồ đảo thì không phải tìm lần lượt, không
cần đối chiếu lệnh tìm với mẫu tìm trong hệ thống. Ví dụ Mẫu tìm ghi rõ chữ
NCKH thì khi thực hiện lệnh tìm chỉ cần chỉ đúng đến chỗ mẫu có ghi đúng
nội dung mình tìm là dc, không cần phải dò từng chữ Nhược điểm
NSD không thể dựa vào các mẫu tìm đầy đủ để điều chỉnh tìm nhằm tìm được kết
quả tìm thích hợp nhấp lOMoAR cPSD| 40749825
Việc cập nhật tin tức phức tạp ( vừa yêu cầu về hình thức vừa yêu cầu về nội dung ) .
+ 1 tài liệu có nhiều từ khoá, chủ đề dẫn tới việc cập nhật phức
tạp Chỉ cho phép tìm tài liệu theo đặc trưng nội dung
+ Ví dụ tìm giáo trình thì chỉ có mỗi số kí hiệu tài liệu nên ko thể xác định
được tài liệu, muốn tìm thì phải sử dụng tài liệu gốc để tìm. Còn với tuyến tính
thì nó đã ghi sẵn ở trên tài liệu rồi nên không cần phải tìm.
Tổ chức theo sơ đồ kết hợp là sự xây dựng giữa sơ đồ tuyến tính và lưu trữ theo nội dung tài liệu Cấu trúc
- Tâp thuận tập hợp các biểu ghi chưa thông tin về tài liệu
Đây là quá trình thu thập, tổ chức và sắp xếp thông tin ban đầu từ tài liệu. Thông tin này
có thể bao gồm mô tả, từ khóa, chủ đề, hoặc bất kỳ thông tin nào liên quan đến nội dung
tài liệu. Mục tiêu là xây dựng một tập hợp các biểu ghi chứa thông tin về tài liệu một
cách có trình tự và hệ thống.
- Tâp đảo tập hợp các điểm truy cập đến các tập tin được tồ chức theo sơ đồ tuyến tính.
Đây là phần quan trọng để tăng tính tương tác và truy cập thông tin nhanh chóng. Thay
vì chỉ sắp xếp thông tin theo một cấu trúc tuyến tính, như một danh sách hoặc cây, sơ đồ
kết hợp cung cấp các điểm truy cập tới các tập tin và thông tin dựa trên cấu trúc tuyến
tính đã thiết kế. Điều này giúp người dùng dễ dàng truy cập và tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả.
- Điểm truy cập trong tập đảo: Có thể là thông tin về mặt hình thức của
tài liệu ví dụ như Nhan đề, chủ đề, tác giả…
Điểm truy cập là cách để định vị và truy cập nhanh chóng đến các phần tử
hoặc đơn vị thông tin bên trong tập dữ liệu, thông qua cấu trúc tương tác và sơ
đồ tuyến tính. Mỗi điểm truy cập đại diện cho một phần cụ thể của tài liệu và
liên kết với cấu trúc tương tác.
Ví dụ, trong một tài liệu văn bản, mỗi đoạn hoặc mục có thể được coi là một điểm truy
cập. Từng điểm truy cập này có thể được liên kết với một phần cụ thể của sơ đồ tuyến
tính, cho phép người dùng tìm kiếm và truy cập các phần của tài liệu một cách nhanh
chóng thông qua cấu trúc tương tác được xây dựng.
Những cái bỏ vào tập đảo là những đặc trưng mà người sd thường dùng đề xây
dựng tài liệu. Ví dụ như từ khoá… Ưu điểm:
+ Thực hiện nhanh các yêu cầu tin phức tạp lOMoAR cPSD| 40749825 Nhược điểm
+ Chi phí xây dựng hệ thống cao Vì phải bỏ chi phí xây dựng hệ thống cho cả 2 sơ đồ.
+ Việc cập nhật tập tin phức tạp Những tài liệu hết hạn thì phải bỏ đi. Trong kho
tài liệu trống rỗng thì cẩn phải cập nhật. Xoá bỏ thì cũng phải xoá cả 2